Theo báo cáo từ Statista năm 2018 tổng doanh thu từ các giao dịch
thương mại điện tử trên toàn thế giới đạt khoảng 2,8 nghìn tỷ đôla Mỹ
và dự đoán sẽ tăng gần gấp đôi vào năm 2021 (Hatch, 2018). 4,388 tỷ
người sử dụng Internet tính tới thời điểm 30/01/2019, đồng nghĩa với
khoảng 57% dân số toàn cầu đang dùng mạng trực tuyến (We are
social & Hootsuite, 2019). 85% người dùng tiến hành tìm kiếm thông
tin trực tuyến trước khi đưa ra quyết định mua sắm, ngay cả khi họ
mua trực tiếp (offline). Sau hơn 2 thập kỷ ra đời và phát triển mạnh
mẽ, tính từ năm 1995 đến nay, bức tranh thương mại điện tử toàn cầu
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng với sự xuất hiện của các tập
đoàn lớn như Google, Facebook, Amazon và cả các tên tuổi trong lĩnh
vực giáo dục như Udemy, Coursera. Có thể thấy CNTT đã và đang tác
động tích cực tới hầu hết các ngành nghề trong xã hội, trong đó có giáo
dục. CNTT không chỉ thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới giáo dục,
tạo ra nhiều thành tựu rực rỡ mà còn được ứng dụng trong công tác
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của nhà trường,
triển khai các hoạt động marketing và phát triển thương hiệu.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Digital marketing ở một số quốc gia phát triển và việc áp dụng vào các cơ sở giáo dục của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
DIGITAL MARKETING
Ở MỘT SỐ QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
VÀ VIỆC ÁP DỤNG VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
NGUYỄN THỊ MINH HÀ
Hà nội, tháng 4 năm 2019
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Hoàng Văn Châu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại Trường Đại học Ngoại Thương
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tham khảo luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường Đại học Ngoại thương
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo báo cáo từ Statista năm 2018 tổng doanh thu từ các giao dịch
thương mại điện tử trên toàn thế giới đạt khoảng 2,8 nghìn tỷ đôla Mỹ
và dự đoán sẽ tăng gần gấp đôi vào năm 2021 (Hatch, 2018). 4,388 tỷ
người sử dụng Internet tính tới thời điểm 30/01/2019, đồng nghĩa với
khoảng 57% dân số toàn cầu đang dùng mạng trực tuyến (We are
social & Hootsuite, 2019). 85% người dùng tiến hành tìm kiếm thông
tin trực tuyến trước khi đưa ra quyết định mua sắm, ngay cả khi họ
mua trực tiếp (offline). Sau hơn 2 thập kỷ ra đời và phát triển mạnh
mẽ, tính từ năm 1995 đến nay, bức tranh thương mại điện tử toàn cầu
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng với sự xuất hiện của các tập
đoàn lớn như Google, Facebook, Amazon và cả các tên tuổi trong lĩnh
vực giáo dục như Udemy, Coursera. Có thể thấy CNTT đã và đang tác
động tích cực tới hầu hết các ngành nghề trong xã hội, trong đó có giáo
dục. CNTT không chỉ thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới giáo dục,
tạo ra nhiều thành tựu rực rỡ mà còn được ứng dụng trong công tác
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của nhà trường,
triển khai các hoạt động marketing và phát triển thương hiệu.
Thị trường giáo dục tại các nước phát triển nói riêng và trên toàn thế
giới nói chung những năm gần đây liên tục chịu sức ép bởi áp lực tuyển
sinh và giữ chân người học. 58% lãnh đạo các cơ sở giáo dục (CSGD)
thật sự quan ngại không đáp ứng chỉ tiêu tuyển sinh (Jaschik &
Lederman, 2015), số lượng hồ sơ trúng tuyển và đăng ký nhập học liên
tục chững lại và có dấu hiệu suy giảm trong những năm gần đây
(Keypath, 2017). Vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản trị giáo dục
là làm sao có thể cạnh tranh với các CSGD trong và ngoài nước nhằm
thu hút người học tiềm năng, đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh trong bối
2
cảnh tự chủ giáo dục, đồng thời quảng bá hình ảnh thương hiệu của
trường tới các khách hàng cũng như ra thế giới bên ngoài.
Digital marketing đã nhanh chóng thay thế marketing truyền thống trở
thành trụ cột trong chiến lược thu hút người học tiềm năng (Hanover,
2016) trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Trong hệ thống giáo dục
toàn cầu, các cường quốc giáo dục gồm Hoa kỳ, Anh, Úc, Pháp, Đức,
New Zealand, Singapore... được biết đến nhiều nhất với các thành tựu
và kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ nhằm triển khai các hoạt động
marketing thu hút người học tiềm năng. Khảo sát thường niên xu
hướng áp dụng digital marketing tại các CSGD ở các nước phát triển
năm 2018 cho thấy 84,5% các trường áp dụng digital marketing nhằm
thu hút người học tiềm năng và tuyển sinh, (Terminalfour, 2018).
Từ các thực tiễn căn bản trên, nghiên cứu hoạt động digital marketing
thu hút người học tại các CSGD ở một số nước phát triển là điều cấp
thiết cho các CSGD Việt Nam hiện nay, nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động marketing thu hút người học và hỗ trợ tuyển sinh.
Xét từ góc độ khoa học, mặc dù gần đây ngày càng nhiều công bố khoa
học về digital marketing trong lĩnh vực giáo dục, song chưa có nghiên
cứu nào tiếp cận một cách đầy đủ, toàn diện về áp dụng digital
marketing trong các CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng xét từ
cả góc độ nhà cung cấp và khách hàng.
Xuất phát từ yêu cầu của lý luận và thực tiễn về digital marketing trong
CSGD, luận án lựa chọn đề tài “Digital marketing ở một số quốc gia
phát triển và việc áp dụng vào các cơ sở giáo dục của Việt Nam”,
tập trung nghiên cứu việc áp dụng digital marketing thu hút người học
tiềm năng tại các CSGD ở 1 số nước phát triển, từ đó rút ra một số
kinh nghiệm với hoạt động digital marketing tại CSGD Việt Nam.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các cơ sở dữ liệu học thuật như Elesevier, SpringerLink, Sciencedirect
và công cụ tìm kiếm Google Scholar đã được tác giả sử dụng để tổng
hợp các tài liệu liên quan đến đề tài, song chưa có một nghiên cứu nào
khai thác kinh nghiệm áp dụng digital marketing nhằm thu hút người
học tại các CSGD ở các nước phát triển.
2.1. Các nghiên cứu về marketing giáo dục
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về marketing giáo dục, điển hình
là cuốn “Chiến lược marketing cho các CSGD” của Kotler và Fox
(1995, 2002). Một số nhà nghiên cứu trong nước như Lê Quang Trực
và Trần Văn Hoà (2017) đã tìm hiểu và khẳng định tầm quan trọng
của marketing hỗn hợp đối với quyết định ghi danh của người học.
Các nghiên cứu sau này hầu hết tập trung vào ứng dụng marketing hỗn
hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút sinh viên trong các trường đại
học (Hoàng Thị Phương Thảo & Nguyễn Đình Bình, 2016). Các tác
giả đều coi ý kiến của khách hàng - người học rất quan trọng đối với
CSGD, song mức độ đáp ứng của của các CSGD đối với yêu cầu thực
tiễn của chiến lược marketing còn nhiều hạn chế. Các CSGD cần phải
đổi mới theo xu thế hội nhập, trong đó có việc ứng dụng lý thuyết
marketing vào hoạt động quản trị giáo dục để phục vụ đối tượng khách
hàng tiềm năng tốt hơn (Lê Quang Trực & Trần Văn Hoà, 2017).
Một số nghiên cứu khác cũng chỉ dừng lại ở các chiến lược marketing
truyền thống hoặc chưa ứng dụng công nghệ như “Ứng dụng
marketing hỗn hợp trong hoạt động thông tin - thư viện ở các trường
đại học Việt Nam” (Bùi Thanh Thuỷ, 2012) hoặc “Các công cụ
marketing GDĐH của trường đại học địa phương tại Việt Nam” (Lê
Quang Hiếu, 2015), và “Ứng dụng marketing giáo dục trong các
trường đại học của Việt Nam” (Lê Quang, 2015). Nhìn chung, truyền
4
thông thu hút người học được xem là một trong số các yếu tố cấu
thành, song chưa được khai thác triệt để trong các nghiên cứu này.
2.2. Các nghiên cứu về marketing thu hút người học tiềm năng
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về chủ đề marketing giáo dục,
trong đó người học tiềm năng được xem như người tiêu dùng
(Obermeit, 2012). Các nghiên cứu tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định nhập học của người học đều xây dựng trên cơ sở lý
thuyết hành vi tiêu dùng và các yếu tố kích thích hành vi tiêu dùng.
Người học sẽ chịu ảnh hưởng từ các chiến lược marketing truyền thông
của trường (Perna, 2006), những đặc điểm thuộc tính của trường và cả
các yếu tố không kiểm soát (Nguyễn Thị Kim Chi, 2018). Một số công
trình khai thác các kênh truyền thông thu hút và giao tiếp với người
học tiềm năng, ví dụ các ấn phẩm quảng cáo, áp phích, biển quảng cáo,
website, quảng cáo truyền hình, quảng cáo báo chí (Yamamoto, 2006).
Nhìn chung các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chỉ ra thời điểm
các CSGD có thể tập trung công tác truyền thông để tăng hiệu quả
tuyển sinh, các công trình nghiên cứu của một số học giả trong và
ngoài nước đã chỉ ra kênh truyền thông có mức ảnh hưởng đến quyết
định của người học đáng chú ý nhất.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa bàn tới ảnh hưởng của CNTT trong
hoạt động marketing thu hút người học tiềm năng, trong khi đó làn
sóng tăng trưởng số lượng người dùng Internet và các phương tiện
truyền thông trực tuyến đã tác động lớn tới lĩnh vực giáo dục, đặc biệt
là GDĐH bởi sinh viên chiếm đa số thành phần sử dụng Internet (We
are social & Hootsuite, 2018). Bên cạnh đó, các hoạt động tư vấn tuyển
sinh vẫn chủ yếu diễn ra trực tiếp, các trường chưa tận dụng lợi thế
của digital marketing để tương tác với người học tiềm năng. Đây cũng
5
chính là nguồn thông tin mà luận án có thể tiếp tục khảo cứu, đặc biệt
là tác động thu hút người học của digital marketing.
2.3. Các nghiên cứu về digital marketing thu hút người học
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của digital marketing đến việc thu hút
người học tiềm năng cho tới nay mới chỉ dừng lại ở việc phân tích tác
động của một công cụ digital marketing cụ thể như website hoặc mạng
xã hội. Nghiên cứu của Hayes, Ruschman và Walker (2009) quan sát
và đo lường ảnh hưởng của mạng xã hội như một công cụ trong công
tác tuyển sinh của trường đại học, và hướng nghiên cứu này tiếp tục
được phát triển bởi Barnes và Mattson (2009), Augustsson (2010),
Constantinides và Stagno (2011, 2012), Alexa, Alexa và Stoica
(2012). Trong các kênh thông tin trực tuyến mà các trường đại học sử
dụng để thu hút và tiếp cận người học tiềm năng, website được đánh
giá là nguồn thông tin chắc chắn, chính thức và đáng tin cậy từ phía
nhà cung cấp dịch vụ GDĐH.
Một vài nghiên cứu đề cập tới vai trò quan trọng của website và mạng
xã hội đối với quá trình lựa chọn và quyết định đăng ký nhập học (Hoyt
& Brown, 2003; Kim & Gasman, 2011; Yamamoto, 2006). Mạng xã
hội được sử dụng như một kênh trực tuyến nhằm tương tác, tư vấn
tuyển sinh, và nếu kết hợp hiệu quả với website thì sẽ tạo những ảnh
hưởng tích cực tới các ứng viên nộp hồ sơ nhập học. Quan điểm này
đã được củng cố trong nghiên cứu của Phillips (2015), các nhà cung
cấp dịch vụ giáo dục cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng một mối quan hệ trực tuyến với người học.
Tiếp cận từ khía cạnh đánh giá và chấp nhận thông tin, LeFauve
(2001) đã nghiên cứu việc ứng dụng website trong công tác tuyển sinh
cao đẳng và phân tích ảnh hưởng của nội dung thông tin website tới
quyết định chọn trường của người học. Tác giả đã so sánh và kết luận
6
rằng website và các ấn phẩm giới thiệu về trường có đặc tính tương
đương trong việc cung cấp thông tin và thuyết phục người học tiềm
năng tìm kiếm thông tin. Việc thuyết phục một người học chấp nhận
thông tin từ website trường từ đó đưa ra quyết định chọn trường đã mở
rộng khả năng ứng dụng nhiều kênh truyền thông xã hội như diễn đàn
trực tuyến, tin nhắn trực tuyến (Tower, 2006). Có nhiều cách để các
trường truyền tải thông tin tới người học tiềm năng và khuyến khích,
thuyết phục người học ghi danh vào trường. Các trường đại học có thể
cá nhân hoá website tuyển sinh của trường hướng tới đối tượng khách
hàng mục tiêu (Foster, 2003).
Việc tương tác với người học tiềm năng cũng đóng vai trò quan trọng
trong quyết định chọn trường. Trong quá trình nhập học, nhà trường
cần duy trì liên lạc trực tiếp với người học tiềm năng, bởi việc liên lạc
trực tiếp sẽ tạo thông điệp giúp người học họ phân biệt một CSGD với
các lựa chọn khác (Donehower, 2003). Giờ đây, mạng xã hội đang trở
thành một kênh tương tác, trao đổi rất hiệu quả giữa nhà trường và
người học. Digital marketing là phương pháp tối ưu nhất để các CSGD
có thể tiếp cận và thu hút người học tiềm năng, qua đó mở rộng thị
trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các nghiên cứu đo lường mức độ ảnh hưởng của digital marketing
trong lĩnh vực giáo dục cho tới nay chưa đánh giá một cách toàn diện
và tổng thể việc áp dụng trong từng giai đoạn hành trình trực tuyến
của khách hàng hay từ góc độ tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục.
2.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu gần đây về digital marketing thu
hút người học mới chỉ dừng lại ở việc quan sát một hoặc một số công
cụ digital marketing điển hình như website hay mạng xã hội. Tuy
nhiên, sự phát triển vũ bão của KHCN sẽ còn hứa hẹn ra đời nhiều
7
phương tiện truyền thông mới. Vì vậy, luận án tìm kiếm điểm chung
của các công cụ hiện đại này và khai thác theo hướng các thuộc tính
thu hút người học tiềm năng của digital marketing.
Thứ hai, hướng nghiên cứu về digital marketing giáo dục tiếp cận từ
quan điểm tổ chức còn đang bỏ trống. Một số nhóm nghiên cứu về
digital marketing từ quan điểm tổ chức chủ yếu được thực hiện trong
lĩnh vực thương mại điện tử như “Nghiên cứu mức độ hài lòng của
khách hàng trong digital marketing loại hình C2C tại Việt Nam”
(Nguyễn Hùng Cường, 2013), hoặc mới chỉ tiếp cận một công cụ
digital marketing riêng lẻ như “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
người tiêu dùng đối với hoạt động mobile marketing tại khu vực nội
thành Hà Nội” (Nguyễn Hải Ninh, 2012).
Thứ ba, các nghiên cứu về áp dụng digital marketing thu hút người
học tiềm năng trên quan điểm của các CSGD hầu hết đếu tiếp cận từ
lý thuyết ứng dụng công nghệ, nhưng chưa phân tích nguồn lực nội bộ
tổ chức hoặc quan điểm của các nhà lãnh đạo và áp lực đổi mới.
Thứ tư, ngoài ra, về phương pháp nghiên cứu, phần lớn các nghiên cứu
kể trên sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ nhất như
tương quan, hồi quy, nên còn những hạn chế nhất định về tính tin cậy
do các giả định thống kê thiếu thực tế. Luận án sử dụng phương pháp
phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai với mô hình cấu trúc tuyến tính đem
lại những kết quả tin cậy hơn.
Tóm lại, mặc dù marketing giáo dục đang ngày càng được quan tâm,
song nền tảng lý thuyết, các nghiên cứu trong và ngoài nước về áp
dụng digital marketing nhằm thu hút người học tiềm năng từ góc độ
CSGD còn rất mỏng. Các nghiên cứu đo lường tác động thu hút người
học tiềm năng của digital marketing cho tới nay chưa đánh giá một
8
cách toàn diện và tổng thể việc áp dụng digital marketing trong từng
giai đoạn và xuyên suốt hành trình trực tuyến của khách hàng.
Đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu và là nguồn thông tin có
thể tiếp tục khảo nghiệm. Chính vì vậy, luận án được thực hiện nhằm
bổ sung thêm một hướng nghiên cứu mới về áp dụng digital marketing
trong các CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng xét từ cả góc nhìn
của nhà cung cấp dịch vụ giáo dục và người học.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động digital marketing của các CSGD ở một
số quốc gia phát triển, tập trung vào mục tiêu và thành tựu lớn nhất
của digital marketing là thu hút người học, từ đó rút ra một số kinh
nghiệm trong hoạt động digital marketing thu hút người học và hỗ trợ
truyền thông tuyển sinh của các cơ sở giáo dục tại Việt Nam. Để đạt
được những mục đích trên, luận án xác định 4 mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá CSLL về digital marketing giáo dục và áp dụng
digital marketing trong CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng.
- Nghiên cứu hoạt động digital marketing thu hút người học của các
CSGD ở một số quốc gia phát triển và rút ra một số bài học kinh
nghiệm điển hình.
- Phân tích và kiểm định thực trạng áp dụng digital marketing trong
các CSGD ở Việt Nam nhằm thu hút người học tiềm năng.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng digital
marketing thu hút người học tiềm năng tại các CSGD của VN.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Digital marketing giáo dục là gì? Sự cần thiết phải áp dụng
digital marketing tại các CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng?
9
Thứ hai: Hoạt động digital marketing nhằm thu hút người học của các
CSGD ở một số nước phát triển và bài học rút ra cho các CSGD VN?
Thứ ba: Thực trạng áp dụng digital marketing nhằm thu hút người học
tiềm năng tại các CSGD Việt Nam hiện nay như thế nào?
Thứ tư: Khuyến nghị cụ thể nhằm tăng cường áp dụng digital
marketing để thu hút người học tiềm năng tại các CSGD Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, luận án xác định đối tượng nghiên
cứu là thực trạng áp dụng digital marketing nhằm thu hút người học
tiềm năng tại các CSGD Việt Nam. Các vấn đề cụ thể cần nghiên cứu:
- Hoạt động digital marketing thu hút người học tại các CSGD ở một
số quốc gia phát triển, rút ra bài học kinh nghiệm từ những thành
tựu và hạn chế điển hình.
- Tổng quan CSLL về áp dụng digital marketing thu hút người học
tại các CSGD.
- Xây dựng khung nghiên cứu áp dụng digital marketing trong các
CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng, quan sát từ cả góc độ
CSGD và người học.
- Một số đề xuất nhằm tăng cường áp dụng digital marketing thu hút
người học tại các CSGD của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Trước áp lực tuyển sinh, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và bối cảnh
GDĐH 4.0 ở Việt Nam hiện nay, luận án chỉ nghiên cứu việc áp dụng
digital marketing thu hút người học tiềm năng tại các CSGD, vì vậy
tác giả đặt các vấn đề sau ra ngoài phạm vi nghiên cứu: digital
marketing nhằm nâng cao hiệu quả e-learning, e-library, phát triển
10
thương hiệu, gây quỹ và thu hút cựu sinh viên, phát triển NCKH,
marketing nội bộ, kết nối cộng đồng
Trong 5 phân ngành của dịch vụ giáo dục, tính thị trường nổi bật nhất
trong phân khúc GDĐH, bởi áp lực cạnh tranh thu hút người học ngày
càng khốc liệt. Các phân ngành dịch vụ giáo dục khác như mầm non,
tiểu học, THCS, THPT từ lâu đã được phổ cập, miễn học phí ở nhiều
quốc gia trên thế giới (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018), nên tính thị
trường và cạnh tranh không đáng kể. Vì vậy, luận án tập trung vào
phân ngành dịch vụ GDĐH, nhất là các trường đại học.
4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian
Luận án phân tích kinh nghiệm áp dụng digital marketing tại các
CSGD ở một số cường quốc giáo dục như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức,
Úc ... với các thành tựu nổi bật về áp dụng digital marketing để tuyển
sinh trong thế kỷ 21, nhất là giai đoạn 2015-2018. Để xây dựng khung
nghiên cứu áp dụng digital marketing tại các CSGD nhằm thu hút
người học, luận án tập trung khảo sát và nghiên cứu thực nghiệm trên
bối cảnh giáo dục Việt Nam giai đoạn 2017-2018.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học
Thứ nhất, luận án đã đề xuất khái niệm digital marketing giáo dục.
Thứ hai, luận án đã đóng góp về mặt lý thuyết khi xây dựng mô hình
đo lường tác động thu hút người học của digital marketing (TIAMC).
Thứ ba, công nghệ marketing ngày càng phát triển đa dạng về hình
thức nên luận án không đo lường tác động thu hút người học theo loại
hình công cụ digital marketing, mà khai thác từ khía cạnh các thuộc
tính của phương thức marketing hiện đại này.
Thứ tư, luận án bổ sung những đóng góp mới về mặt lý thuyết khi hình
thành khung nghiên cứu công nghệ - tổ chức - môi trường - đổi mới
11
(TOEIF) nhằm ước lượng môi trường áp dụng digital marketing trong
các CSGD để thu hút người học tiềm năng và hỗ trợ tuyển sinh.
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hình 1. Khung nghiên cứu áp dụng digital marketing trong các
CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng (DMA)
Cuối cùng, luận án kết hợp một cách logic và khoa học mô hình TOEIF
với mô hình TIAMC để xây dựng khung nghiên cứu áp dụng digital
marketing tại các CSGD nhằm thu hút người học tiềm năng (DMA).
5.2. Những phát hiện, đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu
Trước tiên, luận án đã đo lường ảnh hưởng của digital marketing tới
việc thu hút người học tiềm năng bao gồm 5 nhân tố tác động tích
cực theo thứ tự là Nhận thức về tính hữu ích, Sự chấp nhận sử dụng,
Chất lượng CNTT, Uy tín nguồn tin, Tính dễ sử dụng và 1 nhân tố tác
động nghịch hướng là Sự phiền nhiễu của CNTT. Từ đó, luận án đề
xuất tối ưu hoá các thuộc tính của digital marketing như tính phù hợp,
Công cụ
tìm kiếm
Website
MXH
Áp dụng
digital
marketing
eWOM
livechat
Email
UCG
Tác động
đổi mới
Tính dễ
sử dụng
Digital MKT
Tính hữu ích
Digital MKT
Nguồn lực
tổ chức
Áp lực
cạnh tranh Hỗ trợ của
nhà cung cấp
CNTT
dễ sử dụng
Thông
tin
hữu ích
Chất
lượng
cntt
Chấp
nhận cntt
Uy tín
nguồn tin
Sự phiền
nhiễu
Thái độ
dùng cntt
Đăng
ký học
Thông
tin đầu
vào
Nhu
cầu
học
Tìm kiếm
thông tin
Hài lòng Trung thành
Đánh giá
thông tin
TOEIF TIA