Việc kinh doanh ngày càng khó khăn, cùng một ngành nghề có
rất nhiều doanh nghiệp tham gia, cùng phục vụ một phân khúc khách
hàng. Khi có nhiều nhà cung cấp thì khách hàng càng có lợi, có
nhiều sự lựa chọn và chất lượng cũng được cải thiện hơn. Ngành
Viễn thông Việt Nam cũng không ngoại lệ, trước đây các nhà mạng
di động Việt Nam chỉ cung cấp dịch vụ trên nền 2G, khi nhu cầu
khách hàng tăng cao, thì mạng 3G xuất hiện và đến thời điểm hiện
nay, ba nhà mạng lớn là Mobifone, Vinaphone và Viettel đã cung
cấp đến khách hàng dịch vụ trên nền 4G, và chưa khi nào ngành
Viễn thông Việt Nam đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, từ chất lượng mạng lưới, khuyến mại, các công tác chăm sóc
khách hàng và trong năm 2018 việc chuyển mạng giữ số bắt đầu
triển khai thì việc cạnh tranh nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút
thêm khách hàng mới từ mạng khác sang thì cuộc chiến về cạnh
tranh được nâng lên tầm cao mới.
Sau gần 10 năm, Mobifone tỉnh Đắk Lắk bị Vinaphone vượt
mặt và chiếm vị trí thứ 2 về thị phần và rơi xuống vị trí thứ ba, mặc
dầu số lượng thuê bao của Mobifone vẫn năm sau tăng hơn so với
năm trước nhưng tốc độ tăng không bằng Vinaphone. Trước tình
hình này, ban giám đốc của Mobifone tỉnh Đắk Lắk đã tìm hiểu
nguyên nhân, lý do và quyết tâm đưa Mobifone trở lại vị trí vốn có
của mình và mục tiêu cụ thể năm 2018 sẽ tăng 5% thị phần và đến
năm 2020 sẽ là một nhà mạng nằm trong tốp đầu của ngành viễn
thông tỉnh Đắk Lắk , với những giải pháp như cải tiến sản phẩm phù
hợp với tính chất vùng miền hơn, các giải pháp truyền thông, các
dịch vụ bán hàng và sau bán hàng và hoàn thiện lại kênh phân phối
xuất phát từ các yếu tố trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
Marketing cho Mobifone tỉnh Đắk Lắk ” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp marketing cho mobifone tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LƢƠNG VĂN HIỆU
GIẢI PHÁP MARKETING CHO MOBIFONE
TỈNH ĐẮK LẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Phản biện 2: TS. Ngô Quang Huân
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc kinh doanh ngày càng khó khăn, cùng một ngành nghề có
rất nhiều doanh nghiệp tham gia, cùng phục vụ một phân khúc khách
hàng. Khi có nhiều nhà cung cấp thì khách hàng càng có lợi, có
nhiều sự lựa chọn và chất lượng cũng được cải thiện hơn. Ngành
Viễn thông Việt Nam cũng không ngoại lệ, trước đây các nhà mạng
di động Việt Nam chỉ cung cấp dịch vụ trên nền 2G, khi nhu cầu
khách hàng tăng cao, thì mạng 3G xuất hiện và đến thời điểm hiện
nay, ba nhà mạng lớn là Mobifone, Vinaphone và Viettel đã cung
cấp đến khách hàng dịch vụ trên nền 4G, và chưa khi nào ngành
Viễn thông Việt Nam đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, từ chất lượng mạng lưới, khuyến mại, các công tác chăm sóc
khách hàng và trong năm 2018 việc chuyển mạng giữ số bắt đầu
triển khai thì việc cạnh tranh nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút
thêm khách hàng mới từ mạng khác sang thì cuộc chiến về cạnh
tranh được nâng lên tầm cao mới.
Sau gần 10 năm, Mobifone tỉnh Đắk Lắk bị Vinaphone vượt
mặt và chiếm vị trí thứ 2 về thị phần và rơi xuống vị trí thứ ba, mặc
dầu số lượng thuê bao của Mobifone vẫn năm sau tăng hơn so với
năm trước nhưng tốc độ tăng không bằng Vinaphone. Trước tình
hình này, ban giám đốc của Mobifone tỉnh Đắk Lắk đã tìm hiểu
nguyên nhân, lý do và quyết tâm đưa Mobifone trở lại vị trí vốn có
của mình và mục tiêu cụ thể năm 2018 sẽ tăng 5% thị phần và đến
năm 2020 sẽ là một nhà mạng nằm trong tốp đầu của ngành viễn
thông tỉnh Đắk Lắk , với những giải pháp như cải tiến sản phẩm phù
hợp với tính chất vùng miền hơn, các giải pháp truyền thông, các
dịch vụ bán hàng và sau bán hàng và hoàn thiện lại kênh phân phối
xuất phát từ các yếu tố trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp
Marketing cho Mobifone tỉnh Đắk Lắk ” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, làm rõ một số khái niệm về Marketing.
- Phân tích thực trạng các hoạt đông Marketing của Mobifone
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
Marketing tại mobifone tỉnh Đắk Lăk luận văn rút ra những ưu điểm
cũng như những mặt hạn chế của chính sách từ đó đề xuất một số
giải pháp Marketing cho Mobifone trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu,
đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Mobifone tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2015 – 2017, từ đó đề xuất giải pháp Marketing cho
Mobifone tỉnh Đắk Lắk tầm nhìn đến 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được giới hạn nghiên cứu
trong phạm vi Mobifone tỉnh Đắk Lắk.
3.2.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên các dữ
liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2015 đến 2017 và giải
pháp Marketing cho Mobifone tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn gồm các
phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích tổng
hợp các số liệu của ngành viễn thông nói chung và từ tổng công ty
Mobifone và từ Mobifone tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
- Phối hợp phân tích từ các công cụ khác như biểu đồ, đồ thị.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và dang mục tài liệu
tham khảo, luận văn chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách Marketing dịch vụ.
3
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng Marketing tại Mobifone
tỉnh Đắk Lắk 2015 - 2017.
- Chương 3: Giải pháp Marketing cho Mobifone tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING DỊCH VỤ
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
a. Khái niệm:“Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà
chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng được cung
cấp mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào
cả” [12, tr29].
b. Bản chất của dịch vụ:
Bốn đặc điểm nổi bật của dịch vụ là:
- Thứ nhất là tính vô hình: tức là khách hàng không nắm bắt,
chạm vào dịch vụ. Tính vô hình của dịch vụ là kết quả chính của việc
đặt người tiêu dùng vào tình huống rủi ro. [12, tr39]
- Thứ hai là tính không thể tách biệt của dịch vụ, thể hiện ở
việc “tiêu thụ” chỉ có thể được thực hiện đồng thời với “sản xuất” và
cần sự tham gia của khách hàng.
- Thứ ba là tính không đồng nhất: bởi vì quá trình thực hiện
dịch vụ của người phục vụ và sự tham gia của khách hàng không thể
tách rời khỏi quy trình dịch vụ khiến cho việc chuẩn hóa dịch vụ
không đơn giản và chuẩn xác như trong sản xuất sản phẩm hữu hình.
- Cuối cùng là tính khấu hao: Dịch vụ không thể đo lường sự
khấu hao theo thời gian vì bản chất dịch vụ không thể lưu trữ.
1.1.2.Khái niệm về dịch vụ viễn thông
a. Khái niệm
“Dịch vụ viễn thông là một loại hình dịch vụ nhằm cung cấp
4
trao đổi thông tin ngay tức thời qua mạng viễn thông cho người sử
dụng mọi lúc mọi nơi mà không làm thay đổi hình thức hoặc nội
dung của thông tin”. [9, tr49] Bao gồm các loại hình: Trả sau, trả
trước và dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT)
b. Đặc thù của dịch vụ viễn thông
- Tính vô hình
- Các dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được
- Viễn thông là ngành kinh tế có cấu trú mạng lưới
1.1.3. Khái niệm cơ bản về marketing dịch vụ
Định nghĩa của Philip Kotler [5] “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn
của họ thông qua trao đổi”.
1.1.4. Những thành phần cơ bản của Marketing dịch vụ
Trên thực tế cho thấy ứng dụng 4P cho Marketing dịch vụ sẽ bị
hạn chế bởi tính đa dạng năng động của nền kinh tế dịch vụ đòi hỏi
phải quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố cảm tính của khách hàng để
nâng cao chất lượng dịch vụ. Vì vậy, Marketing –mix dịch vụ ngoài
4P truyền thống cần bổ sung thêm 3 nhân tố nữa là: P5: Con
người(People), P6: Quá trình dịch vụ (Process of services) và P7:
Bằng chứng vật chất (Physical Evidence) [13, tr18]
1.1.5. Chức năng và vai trò của Marketing dịch vụ
1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG, PHÂN ĐOẠN VÀ LỰA
CHỌN THỊ TRƢỜNG MỤC TIÊU
1.2.1. Phân tích các yếu tố môi trƣờng
- Môi trường vĩ mô: môi trường nhân khẩu học, môi trường
kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường pháp
luật – chính trị và môi trường văn hoá xã hội.
Môi trường vi mô: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các đối thủ
cạnh tranh, các trung gian marketing, khách hàng và công chúng.
5
1.2.2. Xác định các mục tiêu marketing
Mục tiêu marketing là kết quả doanh nghiệp kỳ vọng đạt được
trong quá trình hoạt động của tổ chức với một thời gian cụ thể của
chiến lược Marketing (từ 3 đến 5 năm) và các kế hoạch ngắn hạn khác.
1.2.3. Phân đoạn thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
và định vị
a. Phân khúc thị trường:
Mục tiêu của việc phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị
trường thành những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu
giống nhau, dễ phân biệt, dễ nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn.
a. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Khi đánh giá các phân đoạn thị trường khác nhau, doanh
nghiệp phải xem xét ba yếu tố sau:
Đánh giá quy mô và mức tăng trưởng của từng khúc thị trường
Đánh giá mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường
Đánh giá mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
b. Định vị thương hiệu:
“Định vị là căn cứ vào đặc điểm nhu cầu thị trường doanh
nghiệp tạo ra dịch vụ có sự khác biệt các thuộc tính cạnh tranh và
bằng các giải pháp Marketing khắc hoạ hình ảnh dịch vụ vào trí nhớ
khách hàng, nhằm đảm bảo cho dịch vụ được thừa nhận ở mức cao
hơn và khác biệt hơn so với dịch vụ cạnh tranh.” [13, tr.62]
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING DỊCH VỤ TRONG
LĨNH VỰC VIỄN THÔNG
1.3.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Khái niệm sản phẩm:
Ba cấp độ cấu thành nên sản phẩm:
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm theo ý tưởng
Cấp độ thứ hai là sản phẩm hiện thực
Cấp độ cuối cùng là sản phẩm bổ sung, đó là các yếu tố như
6
1.3.2. Chính sách giá (Price)
Giá là số tiền thoả thuận giữa người mua và người bán về sự
trao đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Giá là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, tác
động trực tiếp đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà phân phối.
1.3.3. Chính sách phân phối (Place)
Kênh phân phối là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc
lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng. [8, tr.308]
Kênh trực tiếp:
Kênh gián tiếp:
1.3.4. Chính sách truyền thông cổ động (Promotion):
Chính sách truyền thông cổ động là tập hợp các hoạt động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý, thị hiếu khách hàng để xác
lập một mức cầu thuận lợi cho doanh nghiệp. Các hoạt động này tập
hợp thành một hỗn hợp xúc tiến bao gồm: quảng cáo, khuyến mãi,
quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
1.3.5. Chính sách con ngƣời (Person)
Trong kinh doanh dịch vụ, con người là yếu tố vô cùng quan
trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Chính con người làm
nên thương hiệu cho dịch vụ. Sự ân cần, tận tình phục vụ chu đáo tạo
nên sự hài lòng cho khách hàng và đó là một trong những yếu tố làm
nên thương hiệu trong kinh doanh dịch vụ.
1.3.6. Chính sách về quy trình dịch vụ (Process)
Là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính
của dịch vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng
và nối kết giữa các công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ. Ngoài
ra, quy trình dịch vụ còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian
chờ đợi của khách hàng và điều này tạo ra giá trị lớn.
7
1.3.7. Chính sách cơ sở vật chất (Physical Evidence)
Do đặc tính vô hình của dịch vụ, khách hàng thường đánh giá
bước đầu chất lượng dịch vụ thông qua cơ sở vật chất trước khi quyết
định mua hay sử dụng dịch vụ, sau đó thẩm định và đánh giá chất
lượng dịch vụ trong và sau quá trình tiêu dùng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING TẠI MOBIFONE
TỈNH ĐĂK LẮK (2015-2017)
2.1. TỔNG QUAN VỀ MOBIFONE TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức
Đến thời điểm 12/2017, Mobifone Đắk Lắk có 134 nhân viên,
trong đó số nhân viên chính thức là 24 người, số nhân sự thuê ngoài
là 110 người.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017
Về kết quả kinh doanh, trong những năm qua, doanh thu thông tin
của Mobifone Đắk Lắk đã không ngừng gia tăng, từ mức 243 tỷ đồng
năm 2015 lên thành 263 tỷ đồng năm 2016 và năm 2017 Mobifone Đắk
Lắk đã có được mức doanh thu là 289 tỷ đồng. Bên cạnh doanh thu tăng
thì lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo, năm 2015 là 68 tỷ đồng, đến năm
2016 là 74,4 tỷ đồng, và năm 2017 là 78,4 tỷ đồng
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING TẠI
MOBIFONE TỈNH ĐẮK LẮK.
2.2.1 Phân tích môi trƣờng marketing hiện tại:
a. Môi trường vĩ mô
- Kinh tế: nền kinh tế tăng đều qua các năm
- Chính trị, pháp luật: một số cải cách của chính sách nhà
nước nên các doanh nghiệp cần phải áp dụng và dấn đến khó khăn
hơn trong việc phát triển thuê bao.
8
- Văn hóa - Xã hội:có nhiều dân tộc phân bố đều và rải rác
khắp cả tỉnh, nên cũng sẽ khó khăn trong việc tiếp cận cũng như tìm
hiểu nhu cầu sử dụng của khách hàng.
- Yếu tố tự nhiên:
Địa hình đồi núi, khó khăn trong việc lắp đặt trụ sóng, và độ
phủ việc phát sóng đến từng khu vực dân cư sẽ khó khăn hơn.
b. Môi trường vi mô
- Công ty
Phân tích điểm mạng, yếu, cơ hội và thách thức thông qua ma
trận SWOT (Strengths: Những điểm mạnh, Weaknesses: Những
điểm yếu, Opportunities: Những cơ hội, Threats: Những nguy cơ)
- Nhà cung cấp: chia thành 2 nhóm:
Nhóm cung cấp thiết bị, hạ tầng: Huawei, Ericson, Motorola,
+ Nhóm cung cấp thiết bị, hạ tầng: Huawei, Ericson,
Motorola,
- Khách hàng: Khách hàng ngày càng hiểu biết hơn về sản
phẩm dịch vụ và khách hàng ngày nay ít trung thành và đòi hỏi cao
về chất lượng
2.2.2. Xác định mục tiêu marketing
Mục tiêu marketing cụ thể trong những năm qua là tăng sự
nhận diện thương hiệu của mobifone tại những vị trí mà mobifone
đang yếu; về thuê bao và hình ảnh tại những vùng sâu vùng xa, thôn
buôn làng bản mà trước đây mobifone chưa hề quan tâm đến và kênh
phân phối ở đây cũng rất yếu.
2.2.3. Phân đoạn thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
a. Phân khúc thị trường
Mobifone tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện phân đoạn khách hàng
theo các mô hình sau: nhóm khác hàng kết nối dài lâu, nhóm khách
hàng cao cấp, nhóm khách hàng VIP và nhóm khách hàng đại chúng
(phổ thông).
9
b. Thị trường mục tiêu
Đó là nhóm khách hàng cao cấp, nhóm khách hàng VIP và
nhóm khách hàng doanh nghiệp đó là những khách hàng sử dụng
cước cao, các thương gia, các chủ doanh nghiệp, các cá nhân có công
ăn việc làm ổn định, công chức, viên chức, các cán bộ chủ chốt tại
các cơ quan quản lý, các đơn vị lực lượng vũ trang. Gần đây,
Mobifone Đắk Lắk cũng nghiên cứu đối tượng khách hàng là học
sinh, sinh viên, công nhân và nông dân.
c. Địa bàn mục tiêu
Mobifone tập trung vào địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột,
các trung tâm thị trấn, khu công nghiệp
d. Định vị thương hiệu
MobiFone định vị dịch vụ của mình theo hướng dịch vụ chất
lượng cao, an toàn, nhiều tiện ích và phù hợp với mọi nhu cầu của
khách hàng.
2.2.4. Phân tích thực trạng marketing tại Mobifone tỉnh
Đắk Lắk
a. Phân tích thực trạng ứng dụng chính sách sản phẩm
Các sản phẩm mà hiện nay mobifone tỉnh đang cung cấp trên
địa bàn bao gồm:
- Dịch vụ trả sau: Bao gồm các gói như Mobigold, Mbusiness,
Mfriend, Mhome: Đây là hình thức thuê bao di động thanh toán cước
sau khi kết thúc chu kỳ sử dụng một tháng. Mỗi tháng khách hàng
phải đóng tiền thuê bao theo mức cố định, còn cước cuộc gọi sẽ được
cộng dồn theo chu kỳ.
- Dịch vụ trả trƣớc: Bộ hòa mạng Mobicard, bộ hòa mạng
Mobizone, bộ hòa mạng MobiQ. Đây là dịch vụ mà khách hàng trả
tiền cước trước khi sử dụng bằng cách nạp thẻ cào theo các mệnh giá
khác nhau.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng:
10
+ Dịch vụ gọi quốc tế.
+ Dịch vụ nhạc chuông chờ Funring cho phép người gọi đến
được nghe các bản nhạc trong khi chờ nhấc máy.
+ Dịch vụ WAP cho phép khách hàng kết nối mạng internet để
tra cứu dữ liệu trên điện thoại di động.
b. Phân tích thực trạng ứng dụng chính sách giá cả
Hiện nay, MobiFone đang áp dụng chính sách giá dựa theo
cạnh tranh.
Đối với dịch vụ viễn thông nên áp dụng chính sách giá kết
hợp giữa chính sách một giá với chính sách giá linh hoạt và chính
sách giá chiết khấu.
Chính sách một giá: Đưa ra một mức giá cho toàn quốc với cùng
một dịch vụ, cùng một số lượng sử dụng dịch vụ, cùng một điều kiện.
Chính sách giá linh hoạt: áp dụng các mức giá linh động cho
từng dịch vụ, sản phẩm.
Chính sách giá chiết khấu áp dụng cho hai đối tượng:
Chiết khấu người sử dụng: (là khách hàng lâu năm, khách hàng
cước cao, khách hàng doanh nghiệp, tổ chức) sẽ được chiết khấu
dưới dạng tích lũy điểm hàng tháng của khách hàng bao gồm cả trả
trước và trả sau khi sử dụng dịch vụ phát sinh 10.000đ được tính là
một điểm tích lũy, và 300 điểm thì quy đổi thành tiền một lần trừ vào
hóa đơn cước (thuê bao trả sau) hoặc chuyển thành tiền vào TK nghe
gọi (thuê bao trả trước).
Chiết khấu cho đại lý: tăng mức lợi thương mại mà các đại lý
được hưởng khi làm trung gian phân phối các sản phẩm, dịch vụ cho
Mobifone.
c. Phân tích thực trạng ứng dụng chính sách phân phối
Hiện tại hệ thống kênh mobifone tỉnh Đắk Lắk tổ chức theo hai
kênh:
Kênh phân phối trực tiếp: Gồm có hệ thống cửa hàng trung
11
tâm giao dịch, và các nhân viên phát triển thị trường.
Kênh gián tiếp: Bao gồm các đại lý chuyên mobifone, các
điểm bán thẻ cào, các pháp nhân thuê bao trả sau
d. Phân tích thực trạng ứng dụng chính sách truyền thông
Thứ nhất, quảng cáo: Quảng cáo của Mobifone tại Đắk Lắk
phục vụ cho mục tiêu giới thiệu các dịch vụ, điểm phân phối dịch vụ
và hỗ trợ các hoạt động khuyến mãi... Mobifone Đắk Lắk đã áp dụng
hầu hết các hình thức và phương tiện quảng cáo: trên báo chí (Báo
Đắk Lắk);
Thứ hai: Khuyến mãi: Mobifone Đắk Lắk thường sử dụng các
hình thức khuyến mại giảm giá bán hoặc tặng tiền, khuyến mại tặng
quà. Khách hàng tỏ ra rất thích với chương trình tặng tiền vì nó đánh
vào tâm lý thích giá thấp.
Thứ ba: Quan hệ cộng đồng: Mobifone Đắk Lắk tham gia một
số hoạt động cộng đồng để nâng cao uy tín chất lượng của sản phẩm
và danh tiếng của mình. Tham gia câu lạc bộ các doanh nghiệp tại
tỉnh, tham gia giải bóng đá của Sở Thông tin truyền thông tổ chức
hàng năm.
e. Phân tích thực trạng ứng dụng chính sách con người:
Nguồn nhân lực là một trong những thế mạnh của mobiFone. Từ
khâu tuyển dụng, đào tạo được thực hiện thường xuyên qua các năm
và các chính sách đãi ngộ nhân viên khá tốt.
f. Phân tích trực trạng ứng dụng quy trình cung cấp dịch vụ
Hiện nay Mobifone tỉnh Đắk Lắk cũng theo tổng công ty
mobifone đã áp dụng hệ thống ISO 9001-2000. Mọi hoạt động của
Mobifone được thể chế hóa bằng các quy trình. Việc thực hiện theo
đúng quy trình khiến cho các hoạt động nhanh chóng, chính xác và
chuẩn hóa tối đa.
g. Phân tích chính sách môi trường dịch vụ
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, mạng máy
12
tính với chất lượng ổn định, hệ thống máy lạnh cùng với các trang
thiết bị hiện đại thể hiện đẳng cấp của Mobifone. Đội ngũ giao dịch
viên là những nhân viên thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên được tuyển chọn kỹ lưỡng về sắc vóc, diện mạo và được
khoác lên người bộ đồng phục tao nhã, lịch sự thể hiện tính đồng
nhất và dịch vụ chất lượng cao của Mobifone Chi nhánh Đắk Lắk.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
MOBIFONE TỈNH ĐẮK LẮK.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
a. Hoạt động nghiên cứu thị trường
Mobifone đã thực hiện phân khúc thị trường theo tiêu chí lòng
trung thành của khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, sự ổn định
khi sử dụng sản phẩm dịch vụ và khả năng chi trả cước hàng tháng
cho các nhóm khách hàng, với các phân đoạn thuê bao trả sau (khách
hàng dài lâu, khách hàng cước cao, khách hàng VIP).
b. Hoạt động Marketing tại mobifone tỉnh Đắk Lắk
Về chính sách sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ của Mobifone khá đa dạng và phong phú,
nhìn chung là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, đủ khả năng
cạnh tranh với các nhà mạng khác, cụ thể như sau: Bao gồm dịch vụ
trả trước, dịch vụ trả sau và dịch vụ GTGT.
Về chính sách giá
Mobifone có chính sách giá cả, phí tương đối ổn định, có tính
cạnh tranh cao so với mặt bằng chung của thị trường.
Về kênh phân phối
Có hệ thống mạng lưới kênh phân phối tương đối đầy đủ, các
điểm giao dịch, các đại lý, pháp nhân, điểm bán lẻ rộng khắp thuận
tiện cho khách hàng giao dịch là một lợi thế cạnh tranh của Mobifone
Đắk Lắk.
Về chiêu thị
Nhìn chung, các chương trình truyền thông - khuyếch trương
13
của Mobifone được quan tâm triển khai và quản lý thống nhất trên
toàn hệ thống. Các mẫu thiết kế quảng cáo hài hòa, đẹp mắt, dễ hiễu
làm cho khách hàng dễ dàng nhận biết thương hiệu của Mobifone.
Về quy trình cung cấp dịch vụ
Mobifone đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 -