Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể phát triển bền
vững và đi xa hơn thì doanh nghiệp cần phải có những chiến lược
Marketing hoàn hảo. Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp và
khách hàng, Marketing giúp cho doanh nghiệp hiểu được nhu cầu
của khác hàng.
Hiện nay thị trường bánh kẹo ở Việt Nam tràn ngập các sản
phẩm đa dạng từ hình thức, giá cả đến chất lượng đến từ nhiều công
ty khác nhau bao gồm sản xuất tại Việt Nam cũng như nhập khẩu từ
những công ty nước ngoài Chính vì vậy, sự cạnh tranh diễn ra trên
thị trường bánh kẹo chưa bao giờ hạ nhiệt. Nếu muốn chiếm được thị
phần bánh kẹo tại thị trường Việt Nam, việc thiết lập xây dựngvà
hoàn thiện được chính sách marketing với những chiến lược cụ thể
đúng đắn và hiệu quả là công cụ cạnh tranh thiết yếu và sắc bén của
doanh nghiệp để đi đến thành công.
Hiểu được tầm những lợi ích to lớn của chính sách marketing
mang lại, Công ty cổ phần Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây
Nguyên phải tập trung vào việc đầu tư nghiên cứu thị trường thị hiếu
người tiêu dùng bánh kẹo và phương pháp xúc tiến và phân phối
bánh kẹo đến người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, định hướng kinh doanh
theo thị hiếu người tiêu dùng, áp dụng hoạt động marketing vào thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải
pháp Marketing phát triển sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần
Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây Nguyên”
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp marketing sản phẩm bánh kẹo của Công ty cổ phần modelez kinh đô tại khu vực Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ TRUNG HIẾU
GIẢI PHÁP MARKETING SẢN PHẨM BÁNH KẸO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MODELEZ KINH ĐÔ
TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN
Phản biện 1: PGS. TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Tây
Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể phát triển bền
vững và đi xa hơn thì doanh nghiệp cần phải có những chiến lược
Marketing hoàn hảo. Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp và
khách hàng, Marketing giúp cho doanh nghiệp hiểu được nhu cầu
của khác hàng.
Hiện nay thị trường bánh kẹo ở Việt Nam tràn ngập các sản
phẩm đa dạng từ hình thức, giá cả đến chất lượng đến từ nhiều công
ty khác nhau bao gồm sản xuất tại Việt Nam cũng như nhập khẩu từ
những công ty nước ngoài Chính vì vậy, sự cạnh tranh diễn ra trên
thị trường bánh kẹo chưa bao giờ hạ nhiệt. Nếu muốn chiếm được thị
phần bánh kẹo tại thị trường Việt Nam, việc thiết lập xây dựngvà
hoàn thiện được chính sách marketing với những chiến lược cụ thể
đúng đắn và hiệu quả là công cụ cạnh tranh thiết yếu và sắc bén của
doanh nghiệp để đi đến thành công.
Hiểu được tầm những lợi ích to lớn của chính sách marketing
mang lại, Công ty cổ phần Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây
Nguyên phải tập trung vào việc đầu tư nghiên cứu thị trường thị hiếu
người tiêu dùng bánh kẹo và phương pháp xúc tiến và phân phối
bánh kẹo đến người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, định hướng kinh doanh
theo thị hiếu người tiêu dùng, áp dụng hoạt động marketing vào thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải
pháp Marketing phát triển sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần
Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây Nguyên”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về marketing nhằm hỗ
trợ cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích và đánh giá thực trạng marketing cho sản phẩm
bánh kẹo của công ty cổ phần Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây
Nguyênqua dữ liệu khảo sát và dữ liệu của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp marketing phát triển sản phẩm bánh
kẹo của công ty cổ phần Mondelez Kinh đô tại khu vực Tây Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến makerting cho các sản
phẩm bánh kẹo của công ty CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động
marketing của Công ty CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam tại khu vực
Tây nguyên.
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong không gian
công ty CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam tại khu vực Tây nguyên.
- Về thời gian: Hoạt động marketing của công ty tại khu vực
Tây nguyên từ năm 2015 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập các nguồn tài liệu
từ sách, các luận văn đã bảo vệ thành công, các đề tài khoa học về
quản trị marketing để hình thành một hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ
về hoạt động này.
- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu về kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2016 để tổng hợp, so sánh, phân tích và thể hiện các số
3
liệu đó trên các bảng biểu, biểu đồ để có được cái nhìn tổng quát về
tình hình hoạt động marketing cho sản phẩm bánh kẹo của công ty
CP Mondelez Kinh Đô Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing sản phẩm bánh
kẹo của công ty CP Mondelez Kinh Đô tại khu vực Tây Nguyên
Chương 3: Giải pháp marketing phát triển sản phẩm bánh kẹo
của Công ty CP Mondelez Kinh Đô tại khu vực Tây Nguyên
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu của Philip Kotler (2013) [30], “Marketing là một
quá trình quản lý và xã hội, được các cá nhân và các nhóm dành
được cái mà mình cần và mong muốn thông qua việc tạo ra và trao
đổi các sản phẩm và giá trị với những cá nhân hoặc tổ chức khác”.
Nghiên cứu của E.J McCarthy (2006) [29], “Marketing là quá
trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc
người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thoả mãn
các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ.
Theo ông, quản trị marketing có ba nội dung chủ yếu là:
- Hoạch định chiến lược marketing.
- Thực hiện chiến lược marketing
- Kiểm tra chiến lược và các hoạt động marketing
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm
quan trọng của marketing và marketing có thể xem như một công cụ
kết nối toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị
trường, lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm
chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.Các hoạt
4
động nghiên cứu nói chung có thể nhằm đến việc phát triển, mở rộng
kiến thức (là nghiên cứu để giúp nhận dạng vấn đề chưa rõ ràng
trong hiện tại hoặc có thể nảy sinh trong tương lai - nghiên cứu cơ
bản) hoặc để nhằm ứng dụng, giải quyết một vấn đề (là nghiên cứu
giúp giải quyết những vấn đề thực tiễn, những ứng dụng cụ thể trong
thực tế - nghiên cứu ứng dụng).
Trên cơ sở đó đã có nhiều, nhiều nhà nghiên cứu trong nước
đã thực hiện nghiên cứu các vấn đề marketing và đề ra các giải pháp
hoàn thiện hơn quá trình Quản trị marketing nhằm gia tăng hiệu quả,
giá trị cho doanh nghiệp, chẳng hạn như:
- Nguyễn Công Du (2012) [7] Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về
chính sách giá trong hoạt động marketing và ứng dựng phương pháp
tính giá tại nhà máy bánh kẹo Quảng Ngãi. Thông qua đề tài, tác giả
đã đề xuất thay đổi tính giá hiện tại của công ty đang theo lợi nhuận
để chuyển hướng sang phương pháp tính giá theo khách hàng mục
tiêu. Đề tài góp phần ứng dụng cho các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành bánh kẹo
-, Phạm Thị Thanh Luyến (2013) [14], Đoàn Thị Thanh Ngân
(2015) [15], Nguyễn Ngọc Thức (2012) [23], đề tài dựa trên cơ sở lý
luật về vấn đề định hướng chiến lược kinh doanh, xây dựng chiến
lược dài hạn cho hoạt động kinh doanh của công ty, chính sách giá,
chính sách sản phẩm, chính sách phân phối và chính sách khuyến
mại. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính
sách và chiến lược marketing cho sản phẩm bánh kẹo tại công ty.
- Phan Thanh Thảo (2012) [24], Dựa trên lý thuyết về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trong đó có công cụ để công ty tăng mức tiêu
thụ sản phẩm đến năm 2015, tác giả đánh giá thực trạng tiêu thụ sản
phẩm tại công ty bánh kẹo Biên Hòa tại năm 2012, qua đó có thể
5
thấy công ty chưa thực sự đầu tư ngân sách cho hoạt động này, các
hình thức đơn điệu, chưa hiệu quả, chương trình chưa đủ thu hútVì
vậy giải pháp được đề xuất để giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm bánh kẹo tại công ty.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều dựa trên nền tảng
về lý thuyết marketing để ứng dụng vào doanh nghiệp nhằm chỉ ra
các lỗ hổng trong chính sách marketing tại doanh nghiệp và đề ra
hướng khắc phục phù hợp với phạm vi không gian nghiên cứu sao
cho hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào
được thực hiện tại công ty CP Mondelez Kinh Đô khu vực Tây
Nguyên, thực tế thời gian qua chính sách marketing cho sản phẩm
bánh kẹo tại khu vực Tây nguyên còn nhiều hạn chế như sản phẩm
bánh kẹo công ty đang phân phối tại khu vực Tây Nguyên chưa đa
dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng, giá sản phẩm bánh
kẹo công ty giữa các kênh bán hàng còn chênh lệch, độ phủ thị
trường sản phẩm bánh kẹo của công ty tại thị trường Tây Nguyên
còn thấp, hệ thống phân phối còn khá mỏng, những chiến dịch quảng
cáo chưa mang lại hiệu ứng tốt, hình ảnh quảng cáo sản phẩm công
ty chưa đủ hấp dẫnVì vậy nghiên cứu của tác giả đề xuất những
giải pháp marketing về giá, sản phẩm, kênh phân phối, khuyến mại
nhằm mở rộng và phát triển thị phần bánh kẹo của công ty CP
Mondelez Kinh Đô tại thị trường Tây Nguyên.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về marketing
1.1.2. Vai trò của marketing
Marketing hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động thương mại, tiêu thụ
sản phẩm, giải quyết những khó khăn rủi ro mà doanh nghiệp phải
đối mặt cũng như xác định được cơ hội của doanh nghiệp, từ đó giúp
doanh nghiệp đưa ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả nhất.
Marketing hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động Marketing
các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học
vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn,
thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing có ảnh hưởng to
lớn đến quyết định về doanh số, chi phí, lợi nhuận và qua đó nó ảnh
hưởng mạnh đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Chức năng của marketing
- Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing
- Mở rộng phạm vi hoạt động
- Phân tích người tiêu dùng
- Hoạch định sản phẩm
- Hoạch định phân phối
- Hoạch định giá
- Hoạch định truyền thông
- Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing
7
1.1.4. Nội dung cơ bản của hoạt động marketing
a. Cơ hội thị trường
b. Nghiên cứu thị trường
c. Phân đoạn thị trường
d. Lựa chọn thị trường mục tiêu
e. Định vị
g. Lựa chọn chiến lược
h. Chính sách và chường trình marketing hỗn hợp
1.2. PHÂN TÍCH CƠ HỘI THỊ TRƢỜNG
1.2.1 Môi trƣờng bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế:
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái :
Lạm phát:
Hệ thống thuế và mức thuế:
b. Môi trường công nghệ
Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu
thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm
truyền thống của ngành hiện hữu.
Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị
lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công
nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho
những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các
doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
c. Môi trường văn hoá - xã hội
d. Môi trường nhân khẩu học
8
e. Môi trường chính trị, pháp luật
g. Môi trường toàn cầu
1.2.2. Phân tích ngành và cạnh tranh
Phân tích ngành và cạnh tranh là một bộ các quan niệm và kỹ
thuật để làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về:
- Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành
- Các lực lượng cạnh tranh đang hoạt động trong ngành, bản
chất và sức mạnh của mỗi lực lượng.
- Các tác động gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của
chúng.
- Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất.
- Ai có thể sẽ là người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo trong
ngành.
- Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh.
- Tính hấp dẫn của ngành trên phương diện khả năng thu được
lợi nhuận trên trung bình.
Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản trị là phải nhận thức những
cơ hội và nguy cơ, mà sự thay đổi của năm lực lượng sẽ đem lại qua
đó xây dựng các chiến lược thích ứng [9].
a. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
c. Năng lực thương lượng của người mua
d. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp
e. Các sản phẩm thay thế
1.2.3. Phân tích thị trƣờng
a. Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường
Đo lường nhu cầu thị trường
Dự đoán nhu cầu
9
b. Phân tích hành vi của khách hàng:
Những yếu tố văn hóa
Những yếu tố xã hội
Các yếu tố cá nhân
1.3. ĐỊNH VỊ
1.3.1. Phân khúc thị trƣờng
Khi quyết định tiếp thị mục tiêu, công ty có thể chia thị trường
thành các phân khúc nhỏ hơn. Có thể phân biệt ba mức độ chia lại thị
trường như sau: Mức độ phân khúc thương hiệu, mức độ thị trường
ngách và mức độ tế bào thị trường.
- Phân khúc thị trường
- Phân khúc theo địa lý
- Phân khúc theo nhân khẩu
- Phân khúc theo tâm lý
- Phân khúc theo hành vi
1.3.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Để lựa chọn thị trường mục tiêu cần phải hiểu rõ các phân
đoạn thị trường trong từng giai đoạn của chu kỳ sống về các khía
cạnh như sự phát triển hay tính đa dạng của nhu cầu khách hàng, cấu
trúc ngành, khả năng và nguồn lực cần thiết để phục vụ thị trường và
các cơ hội cho các lợi thế cạnh tranh.
Marketing theo quan điểm thị trường mục tiêu
Chiến lược lựa chọn thị trường mục tiêu
Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
Các nhân tố tác động lên các quyết định nhắm mục tiêu vào
thị trường bao gồm: (1) giai đoạn bão hòa của thị trường/sản phẩm;
(2) sự phát triển về sự đa dạng của sở thích; (3) cấu trúc ngành; (4)
khả năng và nguồn lực; (5) các cơ hội cho các lợi thế cạnh tranh.
10
Hai chiến lược chiếm lĩnh thị trường [9]: Marketing không
phân biệt và marketing phân biệt
1.3.3. Định vị
a. Tạo sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ
Một công ty có thể khác biệt về bốn yếu tố cơ bản:
Sản phẩm Dịch vụ Nhân sự Hình ảnh
Tính chất Giao hàng Năng lực Biểu tượng
Công dụng Lắp đặt Lịch sử
Phương tiện
truyền thông
Mức độ phù
hợp
Huấn luyện
khách hàng
Tín nhiệm
Bầu không
khí
Độ bền Dịch vụ tư vấn Tin cậy Sự kiện
Độ tin cậy Sửa chữa Nhiệt tình
Khả năng sử
dụng
Những dịch vụ
khác
Biết giao tiếp
Kiểu dáng
Kết cấu
b. Tạo đặc điểm khác biệt về hình ảnh
- Nhận dạng và hình ảnh
- Các biểu tượng
- Các phương tiện truyền thông
- Bầu không khí
- Sự kiện
1.4. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING HỖN HỢP
1.4.1. Sản phẩm
1.4.2. Định giá
Đối với người tiêu dùng nói chung, giá có tác dụng quan trọng
tới mức sống. Đối với người bán, giá cả là một trong những biến số
11
quan trọng nhất vì mục tiêu chủ yếu của marketing là bán mặt hàng ở
mức giá đảm bảo trang trải mọi chi phí và đạt được lợi nhuận. Công
ty có thể sử dụng một số chiến lược về giá để phát triển thị trường
như:
+ Chiến lược giá thấp.
+ Chiến lược giá ngang bằng với giá thị trường.
+ Chiến lược giá cao hơn giá thị trường.
Các phương pháp định giá [5]
- Định giá dựa vào chi phí
- Định giá dựa theo người mua
- Định giá dựa vào cạnh tranh
Chiến lược điều chỉnh giá [5]
- Định giá chiết khấu và các khoản giảm giá
- Định giá phân biệt
Chiến lược định giá sản phẩm mới [5]
- Định giá thâm nhập thị trường
- Định giá nhằm chắt lọc thị trường
1.4.3. Phân phối
Phân phối là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức
và hoạt động khác nhau. Phân phối làm thay đổi sở hữu sản phẩm từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các thành viên trung
gian. Vai trò của phân phối là đưa sản phẩm đến thị trường mục tiêu
thông qua các hệ thống kênh phân phối
1.4.4. Truyền thông marketing
Đối với doanh nghiệp, chiến lược truyền thông marketing chịu
ảnh hưởng của từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Hoạt
12
động truyền thông marketing được xây dựng tùy theo tình hình sản
phẩm trên thị trường và mục tiệu định vị sản phẩm
- Giai đoạn giới thiệu sản phẩm
- Giai đoạn phát triển
- Giai đoạn bão hòa
- Giai đoạn suy thoái
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY
MONDELEZ KINH ĐÔ TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MONDELEZ KINH
ĐÔ
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
2.1.2. Sứ mệnh và triết lý hoạt động
2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY
2.2.1. Nguồn nhân lực
2.2.2. Tình hình tài chính của công ty
2.2.3. Cơ sở vật chất và thiết bị
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM
BÁNH KẸO CỦA CÔNG TY
2.3.1. Đặc điểm và xu hƣớng phát triển ngành bánh kẹo
a. Đặc điểm ngành bánh kẹo
b. Thị phần ngành bánh kẹo
Thị trường bánh kẹo là nơi hấp dẫn, nhiều tiềm năng thu hút
13
nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước và các doanh nghiệp nhập
khẩu tham gia. Theo ước tính có khoảng hơn 30 doanh nghiệp trong
nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu
bánh kẹo nước ngoài dang tham gia thị trường.
Biểu đồ 2.3. Thị phần ngành bánh kẹo năm 2016 [3]
Như vậy, có thể thấy thị phần công ty Kinh Đô chiếm gần 1/3
thị phần ngành bánh kẹo cả nước, bỏ xa đối thủ cạnh tranh lớn thứ
hai là Bibica (8%) và Hải Hà ( 6.5%). Điều đó cho thấy sản phẩm
công ty Kinh Đô nói chung và Monledez Kinh Đô nói riêng được
tiêu thụ khá mạnh tại thị trường Việt Nam.
c. Xu hướng phát triển ngành bánh kẹo tại Việt Nam
Thị trường bánh kẹo Việt Nam nhiều tiềm năng phát triển kéo
theo nhu cầu sản xuất, tiêu thụ tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, máy
móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm, bánh kẹo ngày càng tăng, ước
tính khoảng 3kg/một người/năm (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn). Việt Nam trong những năm tới sẽ là một thị trường tiềm
năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh kẹo.
14
Theo báo cáo của ACNielsel tháng 8/2015, 56% dân số Việt Nam ở
độ tuổi dưới 30 có xu hướng sử dụng nhiều bánh kẹo hơn ông cha họ
trước kia.
Ngoài ra, thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo tại thành thị
trong khi tỷ lệ dân cư khu vực này đang dẫn tăng lên (từ 20% lên
29,6% dân số) có thể khiến cho doanh số thị trường bánh kẹo tăng
trưởng mạnh trong thời gian tới.
2.3.2. Các chính sách marketing hỗn hợp của công ty
a. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của công ty mondelez Kinh Đô bao gồm
những mặt hàng chủ lực như AFC, COSY, Korentc, Solite,
SlideĐây là nhóm sản phẩm đóng góp chủ yếu vào doanh thu của
Công ty, ngoài ra các nhóm sản phẩm thời vụ như Moon Cake cho
Tết Trung Thu, Korento, Story và một số sản phẩm cho Tết Nguyên
Đán cũng đang phát triển rấ tốt đóng góp nhiều vào doanh thu của
Công ty.
b. Định giá
Công ty thường áp dụng các chính sách sau:
Giá khuyến mại
Giá phân biệt
c. Phân phối
Hệ thống kênh phân phối đối với sản phẩm bánh kẹo công ty
Mondelez Kinh Đô bao gồm 3 kênh chính: Kênh truyền thống (kênh
GT), kênh siêu thị (kênh MT), kênh xuất khẩu (kênh EX) và một số
kênh phụ khác.
d. Truyền thông marketing
Các công cụ truyền thông marketing công ty thường sử dụng
là:
15
Quảng cáo
Bán hàng cá nhân
Hội chợ triển lãm
2.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN
2.4.1. Đặc điểm thị trƣờng bánh kẹo khu vực Tây Nguyên
a. Đặc điểm quy mô
b. Đặc điểm nhân khẩu và hành vi
c. Đặc điểm thị trường
2.4.2 Phân tích hoạt động marketing sản phẩm bánh kẹo
của công ty tại khu vực Tây Nguyên
a. Thị trường mục tiêu và định vị
Thị trường mục tiêu
Thị trường tiêu thụ hiện tại công ty theo đuổi tại khu vực Tây
nguyên là thị trường các huyện. Qua đó, ta có thể thấy thị trường
mục tiêu công ty theo đuổi là thị trường các huyện.
Trong những năm gần đây, công ty đã xây dựng chính sách
phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu một mặt dựa trên
năng lực cốt lõi của Công ty, mặt khác dựa vào xu thế tiêu dùng của
người tiêu dùng theo từng khu vực nên sản phẩm của Công ty được
khách hàng tin dùng. Tuy nhiên, chính sách phân đoạn thị trường chỉ
dựa vào tiêu chí địa lý như trên là chưa phân hóa cao nên khó tiếp
cận và phục vụ hiệu quả cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
Chính vì vậy, việc lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty chưa cụ
thể, thiếu tính khả thi dẫn đến việc xây dựng chính sách Marketing
ri