Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới biểu hiện qua dòng chảy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuật và hàng hóa. Có nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và lập Báo cáo tài chính cho tập đoàn theo
thông lệ quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam đang gia tăng xuất khẩu và
thiết lập các hoạt động ở nước ngoài và do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ
hơn và phải lập Báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế.
Hiện nay theo thông lệ quốc tế, kế toán công cụ tài chính phải tuân thủ theo
các chuẩn mực: IAS32 “Trình bày công cụ tài chính”; IAS 39 “Ghi nhận và đo
lường công cụ tài chính”; IFRS7 “Công bố thông tin về công cụ tài chính”
Về phía Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực riêng về kế toán công cụ tài
chính: Kế toán công cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực
VAS01, VAS10, VAS16. thực tế đó dẫn đến nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn
hóa thông tin cũng như việc thực hiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đặc
biệt hiện nay trong nền kinh tế có nhiều nghiệp vụ về công cụ tài chính phái sinh như:
Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn.
Trong khi đó Chế độ Kế toán doanh nghiệp phi tài chính chưa đề cập đến đã gây lúng
túng, thiếu nhất quán trong việc phản ánh, báo cáo tình hình tài chính, ảnh hưởng đến
độ tin cậy và tính so sánh của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Xuất phát từ thực tiễn của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích
của nhà đầu tư, từ thực tế hội nhập nghề kế toán, sau một thời gian nghiên cứu tác
giả lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp
phi tài chính tại Việt Nam ” để làm luận án tiến sĩ của mình.
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
------------
Hµ thÞ ph¬ng dung
Hoµn thiÖn kÕ to¸n c«ng cô tµi chÝnh
trong c¸c doanh nghiÖp phi tµi chÝnh
t¹i viÖt nam
Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n (kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch)
M· sè: 62.34.30.01
Hµ néi, n¨m 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.ts. nguyÔn thÞ ®«ng
2. pgs.TS. nguyÔn h÷u ¸nh
Phản biện 1: pgs.ts. §Æng ®øc s¬n
viÖn qu¶n trÞ tµi chÝnh afc
Phản biện 2: pgs.ts. ®inh thÞ mai
®¹i häc c«ng ®oµn g
Ng©n hµng nhµ níc viÖt nam
Phản biện 3: ts. Vò ®×nh hiÓn
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
ñy ban chøng kho¸n nhµ níc
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước,
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới biểu hiện qua dòng chảy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuật và hàng hóa. Có nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và lập Báo cáo tài chính cho tập đoàn theo
thông lệ quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam đang gia tăng xuất khẩu và
thiết lập các hoạt động ở nước ngoài và do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ
hơn và phải lập Báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế.
Hiện nay theo thông lệ quốc tế, kế toán công cụ tài chính phải tuân thủ theo
các chuẩn mực: IAS32 “Trình bày công cụ tài chính”; IAS 39 “Ghi nhận và đo
lường công cụ tài chính”; IFRS7 “Công bố thông tin về công cụ tài chính”
Về phía Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực riêng về kế toán công cụ tài
chính: Kế toán công cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực
VAS01, VAS10, VAS16... thực tế đó dẫn đến nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn
hóa thông tin cũng như việc thực hiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đặc
biệt hiện nay trong nền kinh tế có nhiều nghiệp vụ về công cụ tài chính phái sinh như:
Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn.
Trong khi đó Chế độ Kế toán doanh nghiệp phi tài chính chưa đề cập đến đã gây lúng
túng, thiếu nhất quán trong việc phản ánh, báo cáo tình hình tài chính, ảnh hưởng đến
độ tin cậy và tính so sánh của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Xuất phát từ thực tiễn của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích
của nhà đầu tư, từ thực tế hội nhập nghề kế toán, sau một thời gian nghiên cứu tác
giả lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp
phi tài chính tại Việt Nam ” để làm luận án tiến sĩ của mình.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trên thế giới
1.2.1.1. Về nhận diện công cụ tài chính
Hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với các đặc điểm của công cụ tài
chính: là một hợp đồng giữa các bên; công cụ tài chính bao gồm cả quyền (tài sản)
hoặc nghĩa vụ (nợ phải trả) theo hợp đồng; theo hợp đồng này có thể trao đổi trực
tiếp hoặc gián tiếp các công cụ thanh toán.
2
1.2.1.2. Về đo lường công cụ tài chính
Giới khoa học nhấn mạnh ưu điểm của phương pháp kế toán giá trị hợp lý- điều
này còn là mới mẻ nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đặc biệt là trong kế toán công
cụ tài chính. Chính vì vậy tác giả luận án muốn nghiên cứu kế toán giá trị hợp lý
nhằm tìm ra giải pháp để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghệp
phi tài chính tại Việt Nam.
1.2.1.3. Về ghi nhận công cụ tài chính
Ghi nhận công cụ tài chính phụ thuộc vào việc phân nhóm công cụ tài chính.
L.EC.Wilson & Bryan(1997) cho rằng cần thiết xây dựng các quy định kế toán cho
công cụ tài chính theo mục đích sử dụng thay vì theo từng loại để có thể vận dụng
các công cụ mới để đảm bảo nguyên tắc tính hữu ích của thông tin đồng thời giảm
thiểu chi phí xây dựng nguyên tắc cho công cụ tài chính mới.
1.2.1.3. Về trình bày công cụ tài chính
Các công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ
tài chính khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa có
đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu); công cụ tài chính
phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), công cụ phức hợp có
công cụ phái sinh đi kèm... Vì vậy, việc nhận biết và trình bày công cụ tài chính ngày
càng trở nên khó khăn hơn.
1.2.1.4. Về công bố thông tin về công cụ tài chính
Công cụ tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp do vậy đối tượng sử dụng
thông tin yêu cầu ngày càng khắt khe hơn việc công bố thông tin về công cụ tài
chính. Theo Caedo và Tirado (2004) thông tin về rủi ro mà doanh nghiệp đang gánh
chịu có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai nên cần công bố cho người
sử dụng báo cáo tài chính.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam tập trung khai
thác việc vận dụng thông lệ kế toán quốc tế về kế toán công cụ tài chính cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên chưa có công
trình nghiên cứu riêng cho các doanh nghiệp phi tài chính, chưa có công trình nào
nghiên cứu các nguyên tắc chung của kế toán công cụ tài chính một cách hoàn chỉnh
từ: nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính.
Đặc biệt, chưa có công trình nào đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tin về
công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tìm ra mối liên hệ giữa
3
mức độ trình bày và công bố thông tin với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận án đề
ra các mục tiêu cụ thể sau:
Hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài
chính phái sinh.
Hoàn thiện đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở,
công cụ tài chính phái sinh.
Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam (lấy số liệu khảo sát là các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) giai đoạn 2010-2012.
Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công
cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp bằng việc xây dựng mô hình
với biến số, lấy số liệu 2010, 2011, 2012.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kế toán công cụ tài chính, bao gồm công cụ tài chính
cơ sở và công cụ tài chính phái sinh.
Khi nghiên cứu công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh, đối
tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hạch toán kế toán: Nhận diện, đo lường,
ghi nhận, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp phi tài chính. Nếu xét trên một góc
độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp
tài chính kinh doanh tiền tệ và Doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thông thường. Doanh nghiệp tài chính là: Ngân hàng thương mại, Công ty tài
chính, Công ty bảo hiểm... không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận án
nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính (các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động này làm hoạt
động kinh doanh chính của mình).
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là năm 2010, 2011, 2012
Về không gian nghiên cứu là 82 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM.
4
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở đã xác lập mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những giải pháp nào để hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công
cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính
tại Việt Nam ?
Câu hỏi 2: Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính
trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Những giải pháp gì để hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài
chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại
Việt Nam?
Câu hỏi 4: Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài
chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại
Việt Nam?
Câu hỏi 5: Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012, các
yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính
trên Báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ?
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng
và duy vật lịch sử, luận án đã vận dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân
nhóm, lấy ý kiến chuyên gia... Từ đó luận án đã tổng hợp, phân tích, đánh giá những
thành công và tồn tại trong thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và đề ra các giải pháp cùng với các điều kiện thực
hiện giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài
chính tại Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu được cụ thể thành các bước công việc như sau:
Bước 1: Gửi Phiếu điều tra doanh nghiệp.
Bước 2: Gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.
Bước 3: Thu thập Báo cáo tài chính
Bước 4: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát
Bước 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
5
1.7 Ý nghĩa của luận án
Về mặt học thuật, lý luận
Hoàn thiện khung lý thuyết về kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam bao gồm các công việc:
Hoàn thiện việc nhận diện, đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính
phái sinh.
Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở,
công cụ tài chính phái sinh.
Về mặt thực tiễn
Vận dụng khung lý thuyết kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi
tài chính để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp khảo sát.
Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012 (chỉ số DQ). Thông
qua chỉ số DQ nhà hoạch định chính sách đánh giá được độ ảnh hưởng của Thông tư
210/2009/TT-BTC (quy định trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính) đến
chất lượng Báo cáo tài chính được công bố.
Tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài
chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh và quy mô doanh
nghiệp kiểm toán, từ đó giúp người sử dụng thông tin kế toán chủ động hơn trong
việc sử dụng Báo cáo tài chính, đưa ra quyết định đầu tư.
1.8 Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 2: Lý luận kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính.
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
6
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH
2.1 Nhận diện, phân loại công cụ tài chính
2.1.1 Nhận diện công cụ tài chính
2.1.1.1 Nhận diện công cụ tài chính cơ sở
Theo quan điểm tài chính, công cụ tài chính là một phạm trù tài chính cụ thể
được con người sử dụng để đạt đến một mục tiêu nào đó. Điều đó có nghĩa công cụ
tài chính là các công cụ được sử dụng để khai thác, tập trung, phân bổ các nguồn tài
chính. Đây là quan điểm rộng về công cụ tài chính và nó gắn liền với việc Nhà
nước sử dụng hệ thống các công cụ tài chính nhằm khai thác, động viên và sử dụng
các nguồn tài chính một cách có hiệu quả nhất.
Dưới quan điểm vi mô công cụ tài chính được định nghĩa như sau: Theo định
nghĩa của từ điển kinh tế (Business dictionary): Công cụ tài chính là một tài liệu
(séc, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền
chọn...) có giá trị bằng tiền hoặc thể hiện một thỏa thuận có hiệu lực pháp lý giữa
hai hay nhiều bên về quyền được thanh toán tiền.
Dấu hiệu để nhận biết công cụ tài chính đó là một hợp đồng giữa 2 bên, theo
đó hợp đồng mang lại tài sản tài chính cho 1 bên, đồng thời mang đến cho bên kia 1
khoản nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu.
Như vậy, công cụ tài chính bao gồm: Tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính
và công cụ vốn chủ sở hữu. Công cụ tài chính phái sinh là một trường hợp đặc biệt
của công cụ tài chính, nó có thể là khoản phải thu (tài sản tài chính) hoặc có thể là
khoản phải trả (nợ phải trả tài chính).
2.1.1.2 Nhận diện công cụ tài chính phái sinh
Theo IAS 39, công cụ tài chính phái sinh là công cụ tài chính mà:
- Giá của nó thay đổi theo sự thay đổi giá của một tài sản cơ bản khác (giá
chứng khoán, tỷ giá ngoại tệ, giá hàng hóa, hạn mức hoặc tỷ lệ tín dụng...)
- Không phát sinh các chi phí đầu tư ban đầu hoặc phát sinh một lượng chi
phí nhỏ
7
- Được thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai
Như vậy công cụ tài chính phái sinh gắn liền với một khoản phải thu (tài sản
tài chính) hoặc nợ phải trả tài chính trong tương lai, do đó cần được ghi nhận trên
Bảng cân đối kế toán.
2.1.2 Phân loại công cụ tài chính
Luận án trình bày các cách phân loại công cụ tài chính với các mục đích
khác nhau: Phân loại công cụ tài chính theo khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
Phân loại công cụ tài chính theo yêu cầu đo lường và công bố thông tin. Phân loại
công cụ tài chính theo nguồn gốc bao gồm công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài
chính phái sinh.
Phân loại công cụ tài chính cơ sở: Công cụ tài chính cơ sở được phân thành:
tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
Phân loại công cụ tài chính phái sinh : Công cụ tài chính phái sinh được chia
thành 4 loại cơ bản: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai; Hợp đồng quyền chọn;
Hợp đồng hoán đổi.
2.2 Đo lường công cụ tài chính
2.2.1 Đo lường công cụ tài chính cơ sở
Luận án trình bày việc đo lường các công cụ tài chính cơ sở như: tài sản tài chính,
nợ phải trả tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu.
Đo lường tài sản tài chính
Đo lường nợ phải trả tài chính
Đo lường công cụ vốn chủ sở hữu
2.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh
Cơ sở đo lường công cụ tài chính phái sinh là giá trị hợp lý.
Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là tài sản: Giá trị hợp
lý công cụ tài chính phái sinh được xác định dựa trên giá niêm yết trên thị trường.
Trường hợp không có giá niêm yết trên thị trường, doanh nghiệp phải tự xác định
giá trị hợp lý bằng các kỹ thuật định giá để xác định giá trị của tài sản phái sinh vào
ngày xác định giá trị trong một trao đổi ngang giá.
8
Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả: Giá trị
hợp lý của công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả không nhỏ hơn
giá trị phải trả theo cam kết trong hợp đồng, tính từ ngày đầu tiên có thể phải trả tiền.
2.3. Ghi nhận công cụ tài chính
2.3.1. Ghi nhận công cụ tài chính cơ sở
2.3.1.1. Ghi nhận ban đầu công cụ tài chính cơ sở
Tài sản tài chính và nợ tài chính được ghi nhận vào thời điểm doanh nghiệp
trở thành một bên đối tác của hợp đồng. Nguyên tắc này được Hague (2004) diễn
giải đó là thời điểm công cụ tài chính tạo ra quyền và trách nhiệm thỏa mãn định
nghĩa về tài sản và nợ phải trả [42].
2.3.1.2. Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính cơ sở
Công cụ tài chính cơ sở trong quá trình nắm giữ sẽ xác định giá trị để trình bày trên
Bảng cân đối kế toán theo hai cách là giá trị hợp lý hoặc theo giá trị phân bổ, việc
ghi nhận theo từng loại cụ thể.
2.3.1.3. Dừng ghi nhận công cụ tài chính cơ sở
Dừng ghi nhận là việc đưa tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính trước
đây đã được ghi nhận ra khỏi Bảng cân đối kế toán. Việc xóa bỏ ghi nhận tài sản tài
chính xảy ra khi: Quyền theo hợp đồng được nhận tiền hoặc tài sản tài chính đã hết
hiệu lực hoặc Tài sản tài chính đã được chuyển giao và việc chuyển giao thỏa mãn
các điều kiện.
Một doanh nghiệp dừng ghi nhận một phần hoặc toàn bộ khoản nợ phải trả tài
chính trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi doanh nghiệp đó không còn nghĩa vụ
phải thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác đó là khi các nghĩa vụ được nêu trong hợp
đồng đã được thực hiện, được miễn trừ, hủy bỏ, hoặc hết thời hạn hiệu lực.
2.3.2 Ghi nhận công cụ tài chính phái sinh
2.3.2.1. Ghi nhận ban đầu công cụ tài chính phái sinh
Khi ghi nhận công cụ tài chính phái sinh cần phân loại công cụ tài chính phái
sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh hay cho mục đích phòng ngừa rủi ro.Việc
phân loại công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc mục
đích phòng ngừa rủi ro được thực hiện tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Doanh
9
nghiệp phải kế toán công cụ tài chính phái sinh một cách nhất quán và không được
phân loại lại công cụ tài chính phái sinh trong suốt thời gian hiệu lực của công cụ
tài chính phái sinh trừ khi công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích phòng
ngừa rủi ro không còn đáp ứng các điều kiện để áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro
2.3.2.2. Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh ghi nhận sau ban đầu theo giá trị hợp lý. Với
công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh, sự thay đổi giá trị
ghi nhận vào thu chi tài chính. Với công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục
đích phòng ngừa rủi ro, sự thay đổi giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trên bảng
cân đối kế toán.
2.3.2.3. Xóa bỏ ghi nhận công cụ tài chính phái sinh.
Công cụ tài chính phái sinh sẽ dừng ghi nhận khi: Hợp đồng phái sinh hết hiệu
lực (hết hạn) hoặc Hợp đồng phái sinh được chuyển cho bên khác, với điều kiện:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu đã được chuyển nhượng
- Không còn quyền kiểm soát công cụ tài chính phái sinh
Chênh lệch do thay đổi giá trị hợp lý công cụ tài chính phái sinh đã được ghi
nhận vào Vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển sang mục thu/chi trên Báo cáo kết quả
kinh doanh khi dừng ghi nhận công cụ tài chính phái sinh dùng cho mục đích phòng
ngừa rủi ro.
2.4 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính
2.4.1 Trình bày công cụ tài chính
Khi trình bày công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chung: Công cụ tài chính do đơn vị phát hành hay đầu tư là nợ
phải trả tài chính, tài sản tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu phải tôn trọng bản
chất tài chính của giao dịch hơn hình thức.
- Các công cụ tài chính phức hợp có hợp đồng chủ là tài sản tài chính được
xử lý như một tài sản tài chính, không tách riêng công cụ phái sinh chìm khỏi hợp
đồng chủ
- Đa số tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính không được bù trừ khi trình bày
chúng trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ được phép bù trừ trong một số trường hợp.
10
2.4.2 Công bố thông tin về công cụ tài chính
2.4.2.1 Những vấn đề cơ bản khi công bố thông tin về công cụ t