Tóm tắt Luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam

Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông tin KTTC của các CTNY được các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những điểm hoài nghi. Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bê bối kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Sự đổ vỡ lan rộng do việc công bố thông tin tài chính và số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát thong tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại Việt Nam, khủng hoảng xảy ra ở Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết và Tập đoàn Vinashin là những ví dụ điển hình của sự yếu kém trong quản trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty. Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm kiểm soát nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC và kiểm soát bên ngoài – kiểm soát của nền kinh tế, trong đó KSNN có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY.2 Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam” là mang tính cấp thiết

pdf24 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn Đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông tin KTTC của các CTNY được các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những điểm hoài nghi. Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bê bối kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Sự đổ vỡ lan rộng do việc công bố thông tin tài chính và số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát thong tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại Việt Nam, khủng hoảng xảy ra ở Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết và Tập đoàn Vinashin là những ví dụ điển hình của sự yếu kém trong quản trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty. Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm kiểm soát nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC và kiểm soát bên ngoài – kiểm soát của nền kinh tế, trong đó KSNN có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY. 2 Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam” là mang tính cấp thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Tổ chức kiểm soát toàn diện như thế nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát (gồm KSNB và KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các CTNY này. Luận án tập trung thu thập dữ liệu về thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM và thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012. 1.5. Những đóng góp mới của Luận án (1) Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp và mô hình đo lường các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin KTTC các CTNY. (2) Luận án đã xác định sự ảnh hưởng thuận chiều của kiểm soát trong nội bộ CTNY đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY. (3) Luận án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. (4) Luận án đã tổng hợp đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay (thông qua ý kiến kiểm toán độc lập về các BCTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM). 3 (5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính trong xác định mối liên hệ, những tác động ban đầu và đưa ra mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (sử dụng phần mềm phân tích Eviews). 1.6. Kết cấu của Luận án Luận án gồm 6 chương: Chương 1- Giới thiệu đề tài Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam Chương 4 - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin KTTC các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam Chương 5 - Phân tích kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam Chương 6 - Kết luận Kết luận chƣơng 1 Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của tổ chức KSNB và KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính. Phạm vi nghiên cứu là các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM, thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012. Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và xác định các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. 4 2 CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1. Tổ chức kiểm soát thông tin 2.1.1. Kiểm soát thông tin Trên cơ sở phân tích một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, Tác giả đưa ra khái niệm về kiểm soát như sau: “Kiểm soát là chức năng quan trọng trong quản lý, được thực hiện tại các cấp độ và giai đoạn khác nhau trong quản lý theo cách thức phù hợp với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm soát bao gồm việc đo lường, đánh giá đối tượng kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả trong quản lý”. Thông tin kinh tế được xác định là những tín hiệu, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Thông tin kinh tế đáp ứng những đặc trưng của thông tin là cần được kiểm soát và đo lường để đảm bảo độ tin cậy thông tin. Kiểm soát thông tin mang tính thường xuyên đảm bảo tính chất thống nhất, kết nối giữa các thành phần thông tin. Các thông tin sai lệch và không được kiểm soát sẽ làm ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin. 2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin Theo tác giả, tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài đến thông tin quản lý. 2.2. Chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết 2.2.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin kế toán tài chính Chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: Thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn hóa của chất lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác 5 nhau, như độ tin cậy, tính khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của thông tin. Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông tin. Bên cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin. Theo IFRS (2013), thông tin KTTC có những tiêu chuẩn sau: sự phù hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, xác nhận, đúng kỳ và dễ hiểu. 2.2.2. Yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết CTNY có những đặc điểm chính sau: Là công ty cổ phần đại chúng có quy mô lớn, được quyền phát hành chứng khoán, công khai thông tin tài chính, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của CTNY rất lớn và phức tạp, hoạt động của CTNY được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. Yêu cầu về thông tin KTTC của CTNY là: Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY là thông tin cung cấp ra bên ngoài, thông tin chính thức và duy nhất của CTNY; Thứ hai, thông tin KTTC của CTNY phải đảm bảo minh bạch và được công khai theo yêu cầu của pháp luật; Thứ ba, thông tin KTTC của CTNY gồm nhiều chỉ tiêu; Thứ tư, thông tin KTTC của CTNY (thông qua BCTC) phải tuân thủ các quy định của SGDCK nơi niêm yết, bị kiểm soát, xử lý khi có hành vi vi phạm công bố thông tin; Thứ năm, thông tin KTTC của CTNY phải công bố kịp thời; Thứ sáu, thông tin KTTC cung cấp đảm bảo định giá giá trị công ty. 2.2.3. Vai trò của chất lượng thông tin kế toán tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Theo Robert M. Bushman and Abbie J. Smith (2003), thông tin KTTC ảnh hưởng tới các nhà đầu tư, lợi nhuận và giá trị gia tăng của công ty cổ phần. Việc đảm bảo chất lượng thông tin KTTC theo các khía cạnh cung cấp thông tin đầy đủ, đúng kỳ và trung thực được yêu cầu 6 song hành với việc đảm bảo công bố những thông tin trong BCTC của các CTNY. 2.2.4. Một số nguyên nhân chính các công ty niêm yết cung cấp thông tin kế toán tài chính kém chất lượng Động cơ của ban giám đốc, CTNY gặp khó khăn về tình hình tài chính, KSNB CTNY yếu kém là lý do cơ bản các CTNY cung cấp thông tin KTTC kém chất lượng. 2.3. Tổ chức kiểm soát chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Theo kết quả nghiên cứu của N.Klai (2011) tại các CTNY trên TTCK Tunis trong giai đoạn 1997-2007, sự kiểm soát từ phía nhà nước và các tổ chức tài chính có tác động thuận chiều tới chất lượng thông tin KTTC công bố của các CTNY. Theo Alvin A.Arens (2012), những vấn đề trong lập và trình bày BCTC của Enron và WorldCom cho thấy những yếu kém trong KSNB của công ty. Tại Mỹ, các kiểm toán viên phải đưa ra đánh giá và báo cáo về tính hiệu quả của KSNB với việc lập BCTC của công ty, nội dung này được bao hàm trong báo cáo kiểm toán BCTC của công ty. Tương tự như vậy tại Nhật Bản (Luật J-SOX). Theo những bài học kinh nghiệm quốc tế, các CTNY không thể thiếu vắng sự kiểm soát từ phía nhà nước (KSNN) – một sự kiểm soát bên ngoài mang tính pháp lý cao trong việc điều tiết TTCK và chính bản thân CTNY - KSNB. 2.3.1. Xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin kế toán tài chính Tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp KSNB và kiểm soát bên ngoài cùng hướng tới mục tiêu chung của đối tượng quản lý – thông tin kinh tế. Luận án xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin KTTC các CTNY gồm: Lượng hóa chất lượng thông tin KTTC của CTNY (đối tượng kiểm soát); tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của 7 CTNY; tổ chức KSNN (kiểm soát bên ngoài) đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY. 2.3.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Lượng hoá chất lượng thông tin KTTC thông qua lượng hoá tiêu chuẩn thông tin trên BCTC: Sự phù hợp (R), sự trình bày trung thực (F), có thể so sánh (Co), xác nhận (V), đúng kỳ (T), dễ hiểu (U) và lượng hoá tổng hợp chất lượng thông qua các tiêu chuẩn thông tin trên BCTC. Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest (2009) [72], FAQ = (R + F + V + U + Co + T) / 6 (2.1) 2.3.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết KSNB được xét trên quan điểm hệ thống của các quy định và thủ tục kiểm soát. Và từ những định nghĩa trên, cách tiếp cận KSNB có thể theo hệ thống (gồm ba thành phần) và theo quá trình (gồm năm thành phần). Nghiên cứu của J.Altamuro (2010), các thủ tục KSNB có ảnh hưởng tới việc lập BCTC trong lĩnh vực ngân hàng [84]. Tổ chức KSNB là một chủ đề liên quan đến những gian lận trong việc lập BCTC và những vụ bê bối kế toán ở tất cả các quốc gia, theo Angella.A (2009) [47]. Kết quả nghiên cứu trong báo cáo của Uỷ ban tài trợ (Treadway Commission) năm 1987 tại Mỹ đã cho thấy sự vắng bóng hoặc yếu kém trong tổ chức KSNB là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến những gian lận về thông tin tài chính của các công ty. Tổ chức KSNB đối với thông tin KTTC của CTNY là cách thức tạo lập mối liên hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin được phản ánh trên BCTC. Lƣợng hoá tổ chức kiểm soát nội bộ Tổ chức KSNB được đánh giá qua trị số bình quân các thành phần trong tổ chức sau [65]: CS = (EC + AS + CP)/ 3 (2.2) và lượng hóa từng thành phần trong tổ chức KSNB: Môi trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin kế toán (AS) và thủ tục kiểm soát (CP). 8 Phƣơng pháp đánh giá mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nội bộ và chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Nghiên cứu định lượng của J.Altamuro (2010) chỉ ra rằng các tổ chức tín dụng chịu ảnh hưởng tích cực của những thủ tục KSNB tới việc lập BCTC [84]. Theo nghiên cứu của N.Klai (2011), quy mô công ty có mối liên hệ nghịch với chất lượng thông tin KTTC [99]. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đánh giá mối liên hệ giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. 2.3.4. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Quản lý TTCK là nội dung trong quản lý kinh tế của nhà nước. Qua bài học từ những vụ bê bối kế toán như Enron, Worldcom,.. dẫn đến nước Mỹ phải đưa ra Đạo luật Sarbarnes-Oxley để kiểm soát tính minh bạch tình hình tài chính của CTNY thông qua những quy định về KSNB và kiểm toán độc lập đối với các CTNY [106]. Những bài học về kiểm soát thông tin trên TTCK của Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Malaysia, Thái lan đã cung cấp kinh nghiệm cho KSNN chất lượng thông tin KTTC trên TTCK của Việt Nam. Theo nghiên cứu của N.Klai (2011), kiểm soát của nhà nước và các tổ chức tài chính tăng cường tính minh bạch và sự phù hợp trong việc lập BCTC (áp dụng đối với các công ty có vốn nhà nước)[99]. Hầu hết các quốc gia đều có hệ thống giám sát cụ thể thông qua UBCKNN, Uỷ ban giám sát quốc gia và các SGDCK. Theo Alvin A.Arens (2012) ý kiến của kiểm toán độc lập về BCTC là phần không thể thiếu theo yêu cầu của UBCKNN đối với các CTNY [45]. Tổ chức kiểm soát Nhà nước đối với thông tin KTTC của các CTNY gồm tổ chức bộ máy quản lý và thủ tục kiểm soát. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà nƣớc Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống giám sát về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK trên thế giới thường được tổ 9 chức bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK, Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia. Kiểm toán độc lập được coi là một bàn tay của nhà nước trong quản lý thông tin KTTC của các CTNY. Các tổ chức quản lý trên thực hiện các chức năng hỗ trợ như tư vấn pháp lý, tư vấn chuyên môn, đào tạo cho các CTNY trong quản lý chất lượng thông tin KTTC trong cho các nước mới phát triển TTCK. Thủ tục kiểm soát Để phát huy vai trò kiểm soát, các tổ chức quản lý thực hiện các thủ tục kiểm soát như giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt. Tất cả những thủ tục kiểm soát này được pháp luật hoá bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật. KSNN có ảnh hưởng mạnh thông qua hệ thống Luật chứng khoán của các quốc gia. CTNY vi phạm về công bố thông tin có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự. Tổ chức KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK bao gồm các tổ chức chuyên trách - bộ máy quản lý giám sát thông tin KTTC của các CTNY và các thủ tục kiểm soát của các cơ quan quản lý thông qua hệ thống cơ sở pháp lý về điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong công bố thông tin KTTC. Vận dụng mối liên hệ giữa Nhà nước với chất lượng thông tin KTTC của N.Klai (2011), Tác giả xây dựng mối liên hệ giữa kiểm soát của nhà nước với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Luận án xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu cụ thể để lượng hóa với yếu tố kiểm soát từ bên ngoài – KSNN tới chất lượng thông tin KTTC thông qua BCTC của các CTNY thông qua bộ máy quản lý và các thủ tục kiểm soát của nhà nước. Kết luận chƣơng 2 Chương 2 hệ thống hoá các lý luận chung nhất về tổ chức kiểm soát thông tin, chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Chương 2 đã khái quát hóa lý luận về kiểm soát chất lượng thông tin KTTC bao gồm lượng hóa chất lượng thông tin KTTC (thông tin cần kiểm soát), tổ chức KSNB và tổ chức KSNN. 10 3 CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính 3.2.1. Nghiên cứu tài liệu Luận án sử dụng phương pháp định tính trong giai đoạn ban đầu nhằm tìm kiếm những kết quả nghiên cứu, mô hình, phương pháp thực hiện trong các nghiên cứu trước.Từ đó xác định cơ sở lý luận cho Luận án. 3.2.2. Nghiên cứu tình hình thực tiễn Tác giả thực hiện nghiên cứu chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 3.2.3. Phỏng vấn chuyên gia Trước khi xác định mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên cứu cũng như xây dựng Phiếu khảo sát, Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia là những người đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, TTCK, quản lý TTCK (Phụ lục 02). 3.2.4. Tổng hợp, phân tích Tác giả phân tích tài liệu, xác định lý thuyết nền nghiên cứu của Luận án và tổng hợp ý kiến các chuyên gia. 11 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng 3.3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Những khẳng định từ phương pháp định tính, giúp Tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu về mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát (KSNB và KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Tổ chức KSNB ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin KTTC các CTNY H0: Tổ chức KSNB không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY H1: Tổ chức KSNB ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY Và FAQ = β0 + β1.EC + β2. AS + β3.CP + β4.Year + β5.Capital +β6. Trong đó: FAQ: Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY EC: Môi trường kiểm soát AS: Hệ thống thông tin kế toán CP: Các thủ tục kiểm soát Year: Năm thành lập công ty Capital: Vốn điều lệ HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM Tổ chức KSNN ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin KTTC các CTNY H0: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY H1: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY FAQ = β0 + β1.S + β2.SP + β3.Year + β4.Capital +β5. HOSE Trong đó: S:Ảnh hưởng của bộ máy quản lý trong KSNN SP: Ảnh hưởng của chức năng hỗ trợ của KSNN 12 Year: Năm thành lập công ty Capital: Vốn điều lệ HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM 3.3.2. Phương pháp khảo sát 3.3.2.1 Xây dựng Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát được xây dựng (Phụ lục 03) và gửi cho 266 (trong tổng số 282) CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM (theo thống kê năm 2012) và nhận được 69 phiếu trả lời (tỷ lệ nhận phiếu 26%). 3.3.2.2 Thu thập số liệu từ Phiếu khảo sát Bƣớc mã hóa dữ liệu: Mã hóa dữ liệu trên từng phiếu khảo sát. Bƣớc khai báo dữ liệu: Nhập dữ liệu vào Bảng Excel (Phụ lục số 05, 08, 09). 3.3.3. Phân tích thống kê mô tả Thông qua phần mềm Eviews. 3.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan Luận án sử dụng phần mềm Eviews kiểm định mối liên hệ. Kết luận chƣơng 3 Chương 3 đã tổng hợp lại quá trình thực hiện nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong Luận án gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu tình hình thực tế, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp tổng hợp và phân tích. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng
Luận văn liên quan