Tóm tắt Luận án Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5

Đất nước ta hiện nay đang trên con đường hội nhập và phát triển từ nền GD truyền thống sang nền GD hiện đại, đổi mới PPDH luôn là vấn đề được đặt ra và có những bước chuyển mình tạo hiệu quả đáng ghi nhận. HĐTN được triển khai trong thực tiễn dạy học giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tức là HS được học thông qua làm, qua thực hành để có được năng lực thực hiện gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. HĐTN là hoạt động mang lại cho HS những trải nghiệm vô cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ. Mỗi HĐTN đặt ra đòi hỏi HS phải giải quyết dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân và đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tiễn, đem lại hiệu quả học tập cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của HS, biến những ý tưởng của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Từ đó, khuyến khích, động viên các em tích cực nghiên cứu tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới mà không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có, tạo được niềm vui sự phấn khởi làm cho giờ học trở nên sôi nổi, kích thích sự hứng thú của HS. HĐTN được coi là một hướng đi đúng đắn trong thực tiễn dạy học hiện nay. 1.2. Hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động hướng tới phát triển năng lực người học Phát triển năng lực người học là mục tiêu của GD nói chung, GD tiểu học nói riêng. Đặc biệt trong sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của tri thức, công nghệ thông tin đòi hỏi con người phải có khả năng tương ứng, đổi mới hệ thống GD theo hướng hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của HS. Nhận thức này của các nhà GD đã mở đường cho công cuộc chuyển từ chương trình GD nội dung sang phát triển năng lực người học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xây dựng theo hướng phát triển năng lực người học. Môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực người học, đặc biệt là những năng lực đặc thù như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm thụ văn học. Phát triển năng lực không chỉ là yêu cầu của xã hội mà còn là nhu cầu của chính bản thân người học, tạo động lực, kích thích tính tích cực, hứng thú ở người học. Phát triển năng lực người học là vấn đề cốt lõi trong GD hiện nay cũng như GD trong tương lai, giúp HS tri nhận thế giới xung quanh, muốn hòa nhập với mọi người, muốn đóng góp và khẳng định bản thân mình

pdf29 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ DUNG HO¹T §éNG TR¶I NGHIÖM TRONG D¹Y HäC TIÕNG VIÖT CHO HäC SINH LíP 4, 5 Chuyên ngành:Lí luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số:9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. LÊ A 2. PGS.TS. PHAN THỊ HỒNG XUÂN Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Huy Quang – Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh – Viện KHGD - VN Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Quang Ninh – Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ..giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Dung (2016), HĐTN trong thực tiễn DHTV ở tiểu học, Hội thảo Sau Đại học - Khoa Ngữ Văn, Trường ĐHSP Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Dung, Lương Thị Hương Lan (2016), Vận dụng phương pháp giao tiếp xây dựng đề bài Tập làm văn giúp HS tiểu học trải nghiệm sáng tạo khi làm bài, Tạp chí trường ĐHHP, số tháng 11 năm 2016. 3. Nguyễn Thị Dung (2017), HĐTN sáng tạo của HS lớp 4 khi đọc hiểu văn bản, Tạp chí Giáo dục, số 406, tháng 5/2017. 4. Nguyễn Thị Dung (2017), Giúp HS lớp 4 trải nghiệm lập dàn ý bài Luyện tập văn miêu tả cây cối bằng sơ đồ tư duy, Tạp chí Giáo dục, số 410, tháng 7/2017. 5. Nguyễn Thị Dung (chủ nhiệm – 2018), Nguyễn Thị Hiên, HĐTN ngoài giờ học Tiếng Việt của HS lớp 4, 5, Đề tài cấp Trường ĐHHP. 6. Nguyễn Thị Dung, Dương Hương Giang (2018), Tổ chức một số HĐTN cho HS lớp 4, 5 trong DHTV gắn với thực tiễn địa phương ở thành phố Hải Phòng, Tạp chí Giáo dục, số 433, tháng 7/2018. 7. Nguyễn Thị Dung (2018), HĐTN trong dạy học Kể chuyện cho HS lớp 4, 5, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia “Đào tạo bồi dưỡng GV Ngữ văn, Tiếng Việt trước yêu cầu đổi mới giáo dục”. 8. Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Việt Hoa (2019), Thiết kế HĐTN thực tế giúp HS lớp 5 trên địa bàn thành phố Hải Phòng làm tốt bài văn tả cảnh đẹp quê hương, Tạp chí trường ĐHHP, số tháng 3 năm 2019. 9. Nguyễn Thị Dung, Trần Thị Thu Uyên (2019), Thiết kế HĐTN ngoài giờ học môn Tiếng Việt, chủ điểm “Việt Nam – Tổ quốc em” cho HS lớp 4, Tạp chí Giáo dục, số 451, tháng 4/2019. No. 451, April / 2019. 1 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Hoạt động trải nghiệm được vận dụng vào thực tiễn dạy học hiện nay Đất nước ta hiện nay đang trên con đường hội nhập và phát triển từ nền GD truyền thống sang nền GD hiện đại, đổi mới PPDH luôn là vấn đề được đặt ra và có những bước chuyển mình tạo hiệu quả đáng ghi nhận. HĐTN được triển khai trong thực tiễn dạy học giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tức là HS được học thông qua làm, qua thực hành để có được năng lực thực hiện gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. HĐTN là hoạt động mang lại cho HS những trải nghiệm vô cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ. Mỗi HĐTN đặt ra đòi hỏi HS phải giải quyết dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân và đưa ra các sáng kiến trải nghiệm từ thực tiễn, đem lại hiệu quả học tập cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của HS, biến những ý tưởng của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Từ đó, khuyến khích, động viên các em tích cực nghiên cứu tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới mà không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có, tạo được niềm vui sự phấn khởi làm cho giờ học trở nên sôi nổi, kích thích sự hứng thú của HS. HĐTN được coi là một hướng đi đúng đắn trong thực tiễn dạy học hiện nay. 1.2. Hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động hướng tới phát triển năng lực người học Phát triển năng lực người học là mục tiêu của GD nói chung, GD tiểu học nói riêng. Đặc biệt trong sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của tri thức, công nghệ thông tin đòi hỏi con người phải có khả năng tương ứng, đổi mới hệ thống GD theo hướng hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của HS. Nhận thức này của các nhà GD đã mở đường cho công cuộc chuyển từ chương trình GD nội dung sang phát triển năng lực người học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể xây dựng theo hướng phát triển năng lực người học. Môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực người học, đặc biệt là những năng lực đặc thù như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm thụ văn học... Phát triển năng lực không chỉ là yêu cầu của xã hội mà còn là nhu cầu của chính bản thân người học, tạo động lực, kích thích tính tích cực, hứng thú ở người học. Phát triển năng lực người học là vấn đề cốt lõi trong GD hiện nay cũng như GD trong tương lai, giúp HS tri nhận thế giới xung quanh, muốn hòa nhập với mọi người, muốn đóng góp và khẳng định bản thân mình. 1.3. Hoạt động trải nghiệm đã được vận dụng trong nhà trường, trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học song còn nhiều hạn chế, còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Vận dụng HĐTN trong DHTV ở tiểu học hiện nay đã đạt được một số kết quả: HS có những trải nghiệm thú vị trong môn học; Nội dung dạy học trở nên hấp dẫn hơn, mới lạ, kích thích sự tìm tòi, phám phá của HS; Kết quả tiếp thu kiến thức và năng lực sử dụng tiếng Việt trong nói và viết của HS được cải thiện, một số trường đã vận dụng HĐTN vào thực tế dạy học phù hợp với đặc trưng nội dung và điều 2 2 kiện dạy học, đem lại hiệu quả GD cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của GV và HS. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai HĐTN trong DHTV còn hạn chế, còn đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đó là: GV hiểu khái niệm HĐTN một cách chung chung, mơ hồ, chưa biết cách thiết kế các bài học và từng phần của bài học theo các HĐTN phù hợp với nội dung từng bài, từng phần học; GV cần có tài liệu hướng dẫn cụ thể, nói cách khác là cần có sách thiết kế bài giảng theo quy trình tổ chức HĐTN để từ đó biết cách tổ chức các HĐTN đạt hiệu quả cao nhất; Các công trình, các tài liệu, các trường mới chỉ nghiên cứu ở mức khái quát, áp dụng vào các hoạt động chung, chưa đưa ra hướng dẫn, vận dụng trong các môn học cụ thể. Vì thế vận dụng HĐTN trong DHTV là một hướng đi mới, vẫn còn những điểm hạn chế cần được khắc phục. Xuất phát từ những căn cứ vừa nêu, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5” với mong muốn góp thêm một phần công sức của mình vào việc bổ sung và hoàn thiện lí luận về PPDH nói chung, DHTV ở tiểu học nói riêng. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề tổ chức các HĐTN trong DHTV là một vấn đề rộng hướng tới hình thành và phát triển tất cả các phẩm chất, năng lực của người học. Trong luận án, chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu HĐTN trong DHTV ở hai lớp cuối cấp bậc tiểu học. Tổ chức tốt các HĐTN trong DHTV ở giai đoạn này sẽ giúp các em hình thành phẩm chất, năng lực, làm nền tảng cho bậc học THCS và các bậc học cao hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Bổ sung lí luận về PPDH Tiếng Việt ở tiểu học qua việc lựa chọn, hệ thống những tri thức quan trọng của HĐTN và đề xuất các yêu cầu, xây dựng quy trình, cách thức vận dụng HĐTN vào thực tiễn DHTV cho HS lớp 4, 5. Khẳng định khả năng, hiệu quả của việc vận dụng HĐTN vào DHTV nhằm giúp HS hiểu và vận dụng được kiến thức vào quá trình học tập nhằm hướng tới phát triển các phẩm chất, năng lực, đồng thời kích thích tính tích cực chủ động và hứng thú học tập của HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng DHTV trong nhà trường Tiểu học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan những nội dung chính trong nghiên cứu về HĐTN. - Xác lập cơ sở khoa học của việc tổ chức các HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5. - Xác định các yêu cầu, xây dựng quy trình và cách thức tổ chức các HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của những đề xuất trong luận án. 3 3 4. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu, làm sáng tỏ được cơ sở khoa học của việc vận dụng HĐTN, từ đó đề xuất các yêu cầu, quy trình, cách thức tổ chức các HĐTN phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 4, 5, phù hợp với đặc điểm của môn Tiếng Việt thì sẽ phát huy hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của HS. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5.4. Phương pháp thống kê toán học 6. Dự kiến đóng góp của luận án - Về mặt lí luận: Luận án góp phần làm phong phú lí luận về tổ chức HĐTN trong trong DHTV cho HS lớp 4.5. - Về mặt thực tiễn: Luận án góp phần nâng cao, cụ thể hóa, làm sáng tỏ yêu cầu, xây dựng quy trình, cách thức tổ chức HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5, hướng các em tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong việc tiếp thu tri thức. Thông qua các HĐTN, HS có được những trải nghiệm thú vị mà từ trước đến giờ các em chưa bao giờ được trải nghiệm. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, phần nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm Chương 2: Cơ sở khoa học của hoạt động trải nghiệm trong trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5 Chương 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, 5 Chương 4: Thực nghiệm sư phạm CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trên thế giới 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong triết học Trong lịch sử triết học, GD trải nghiệm với tư tưởng nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội đã được nhiều tác giả đặt vấn đề nghiên cứu từ rất lâu: Khổng Tử (551 - 479 TCN) - triết gia, nhà GD lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm [98, 8]. Nhà triết học Hy Lạp - Socrates (470 - 399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó” [98, 8]. Những quan niệm này được coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “GD trải 4 4 nghiệm”. Mặc Tử (475 - 309 TCN) cho rằng mục đích GD phải tạo nên lớp người “kiêm ái” là những người sống bằng chính sức lao động của mình. Từ đó, ông đưa ra nguyên tắc GD: học phải mang tính thực tiễn, học đi đôi với hành và miệng nói đi đôi với tay làm. Mặc Tử yêu cầu trẻ phải hoạt động, phải tri giác thế giới xung quanh, phải suy nghĩ, thầy phải đàm thoại với trò [56, 4]. V.I Lenin (1870 - 1924) trong công trình nghiên cứu về lí luận nhận thức đã đưa ra quan niệm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc phát triển lí luận dạy học, phản ánh đặc trưng quá trình nhận thức của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan” [63]. Cơ sở nhận thức luận trên được các nhà GD của nhiều nước XHCN lấy đó làm nền tảng phương pháp luận để giải quyết các vấn đề một cách khoa học. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong tâm lí học Trong tâm lí học, bắt đầu từ Vygotsky đến Zadek Kurt Lewin (1890 - 1947) nghiên cứu về sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy: việc học tập đạt hiệu quả tối đa khi có sự xung đột giữa kinh nghiệm cá nhân với việc tổ chức hoạt động học tập. Trong đó ông tổng kết quá trình học tập như chuỗi các hành động diễn ra liên tục và đánh giá kết quả của quá trình hành động đó [89]. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu trong giáo dục học Thomas More (1478 - 1535) - nhà GD đầu thế kỷ 16 đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và xã hội nên việc GD con người phải thực hiện kết hợp GD nhà trường, trong lao động và các hoạt động trong xã hội [89]. J.A Comenius (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận đại” đã có nhiều đóng góp lớn cho nền GD thế giới. Ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi, cây dẻ” [25; 93]. Robert Owen (1771 - 1858) - nhà GD người Anh đã xây dựng một hệ thống GD hoàn chỉnh trong công xưởng cho người lao động từ ấu thơ đến lúc trưởng thành. Ông chủ trương “kết hợp GD với lao động sản xuất”, “kết hợp GD trong trường lớp với GD trong lao động và hoạt động xã hội” [53; 20]. John Dewey (1859-1952) được đánh giá là nhà lí luận GD có ảnh hưởng nhất của thế kỷ XX đã đưa ra quan niệm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. GD tốt nhất là sự học tập trong cuộc sống, con người không ngừng thu lượm kiến thức và cải tổ kiến thức thành kinh nghiệm nên trẻ em phải học trong chính cuộc sống xã hội. David Kolb (sinh năm 1939) là một học giả người Mỹ, được biết đến như một nhà nghiên cứu về lí thuyết GD đã có sự kế thừa và phát triển lí thuyết HĐTN của các tác giả đi trước, học tập là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. Đó là quá trình người học thông qua hành động tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế. Nói cách khác, học tập trải nghiệm là sự 5 5 hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết thu được, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động theo một chu trình khép kín [135]. Có thể nói, HĐTN đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như: Mĩ, Anh, Đức, Australia, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và đạt được hiệu quả cao trong dạy học. Như vậy, HĐTN không còn là hình thức học tập xa lạ, mới mẻ với nhiều nước trên thế giới. Lợi ích mà hình thức học tập này đem lại không hề nhỏ, nó góp phần nâng cao chất lượng GD, GD dựa trên năng lực và phát triển chương trình đào tạo theo hướng HĐTN đã được xem như một quan điểm có tính chất toàn cầu và ngày nay trở thành một xu thế tất yếu của GD. 1.2. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm và vận dụng vào dạy học ở Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm ở Việt Nam Từ thời kỳ đầu của nền GD Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra tư tưởng GD để đào tạo nên những người tài đức: “Học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn; GD kết hợp với hoạt động sản suất; nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội” [76]. Trong thời gian gần đây, HĐTN nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lí GD và GV, chúng tôi xin tổng thuật một số tư tưởng, công trình nghiên cứu tiêu biểu: Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng trong bài viết “Một số phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS THPT” đã đi sâu phân tích 4 phương pháp tổ chức HĐTN: Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp sắm vai; Phương pháp trò chơi và Phương pháp làm việc nhóm. Với từng phương pháp, các tác giả đã chỉ rõ ý nghĩa và các bước tiến hành áp dụng HĐTN vào thực tiễn dạy học ở THPT [29]. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa trong bài viết “Xây dựng chương trình HĐTN trong chương trình GD phổ thông mới” có nhấn mạnh: HĐTN là hoạt động thông qua trải nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm chuyển hóa dần thành năng lực; “thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực. Như vậy, HĐTN hướng tới phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực của HS [99]. Tác giả Ngô Thị Tuyên, Ngô Hiền Tuyên trong diễn đàn công nghệ GD đưa ra các loại trải nghiệm như: Trải nghiệm vật chất, Trải nghiệm tinh thần, Trải nghiệm tình cảm, Trải nghiệm xã hội, Trải nghiệm mô phỏng, Trải nghiệm chủ quan. Từ đó hình thành khái niệm về HĐTN [127]. Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” như: thảo luận, trò chơi, các cuộc thi, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, tham quan dã ngoại, diễn đàn, giao lưu, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch, sân khấu tương tác. Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu, nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích GD không chỉ về kiến thức mà còn phát triển cả những kĩ năng, năng lực của HS [31]. 6 6 1.2.2. Những nghiên cứu vận dụng hoạt động trải nghiệm vào dạy học ở Việt Nam Nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh đã cho ra mắt cuốn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Trong cuốn sách này, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ 3 vấn đề: Một là, hiểu thế nào về HĐTN; Hai là, đặc điểm cơ bản của HĐTN, Ba là, tổ chức HĐTN trong nhà trường phổ thông với những nội dung hình thức, phương pháp, định hướng đánh giá tổ chức HĐTN [73]. Tác giả Đỗ Tiến Đạt trong bài viết “Dạy học môn Toán ở Tiểu học trên cơ sở tổ chức các HĐTN, khám phá và phát hiện” tập trung nghiên cứu biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS trong giờ học Toán. Tác giả đề xuất 5 bước tổ chức HĐTN gồm: Gợi động cơ, tạo hứng thú; Trải nghiệm; Phân tích, khám phá, rút ra bài học; Thực hành; Vận dụng. [41]. Tác giả Võ Trung Minh trong luận án GD môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học đã đánh giá vai trò quan trọng của việc học tập dựa vào trải nghiệm, đánh giá thực trạng dạy học ở tiểu học hiện nay chủ yếu dựa vào hình thức thuyết trình trên lớp, dựa vào tranh ảnh, sách giáo khoa. Tác giả đã đề xuất các nguyên tắc, nội dung, quy trình và điều kiện để thực hiện GD dựa vào trải nghiệm cho học sinh lớp 4, 5 trong môn Khoa học [77]. Gần đây nhất, tác giả Nguyễn Quốc Vương (chủ biên), đã xuất bản bộ sách HĐTN (Dành cho HS tiểu học). Bộ sách gồm 10 quyển, mỗi quyển thiết kế 5 chủ đề trải nghiệm cho HS từ lớp 1 đến lớp 5 giúp HS khám phá, cảm nhận những điều mới mẻ và thú vị trong cuộc sống xung quanh. [113122]. Để giúp GV, CBQL và PHHS có thể tổ chức HĐTN cho HS tiểu học, tác giả Nguyễn Quốc Vương, Lê Xuân Quang đã biên soạn bộ sách tham khảo Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS tiểu học (gồm 2 tập). Bộ sách này được biên soạn dựa trên nền tảng lí luận về HĐTN trong trường học của một số nước GD tiên tiến và thực tiễn GD Việt Nam. Tác giả gợi ý những phương án cụ thể đối với việc hướng dẫn tổ chức các HĐTN của HS tiểu học trong từng chủ đề [123, 124]. Từ thực tiễn áp dụng HĐTN của các nhà nghiên cứu, năm 2015, Bộ GD & ĐT giới thiệu Tài liệu tập huấn “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các HĐTNST trong trường Trung học”. Bộ GD&ĐT tiến hành tổ chức nhiều Hội thảo về HĐTN. Tình hình chung về HĐTN ở Việt Nam tuy mới mẻ song thực chất không phải là vấn đề xa lạ mà ít nhiều đã có trong thực tiễn GD nước ta. HĐTN đã được đưa vào trong các chương trình GD nhằm hướng tới một nền GD hiện đại, phát triển, tiến bộ. Bên cạnh các HĐTN ngoài giờ học chúng tôi nhận thấy HĐTN hoàn toàn có thể áp dụng vào trong giờ học, đặc biệt trong DHTV do đó chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề HĐTN trong DHTV cho HS lớp 4, 5. 1.2.3. Những nghiên cứu vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học HĐTN đã có từ rất lâu trong chương trình dạy học nói chung, DHTV nói riêng nhưng mới được hình thành thông qua các hoạt động ngoại khóa. Nói tới hoạt động ngoại khóa có rất nhiều quan niệm về vấn đề này, trong luận án chú
Luận văn liên quan