Lợn Lũng Pù và lợn Bản (lợn Bản Hòa Bình) là 2 giống lợn bản địa có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển bởi chúng có tầm vóc trung bình, khả năng sản xuất khá so với các giống lợn bản địa khác, số lượng tương đối nhiều, đặc điểm ngoại hình tương đối đồng nhất và đặc biệt là hai giống lợn này có thể chịu được điều kiện sống khắc nghiệt của các vùng núi đá cao, dinh dưỡng kém. Đã có một số nghiên cứu riêng lẻ trên các đối tượng lợn Lũng Pù và lợn Bản, tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình và một số tính trạng sản xuất của chúng mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách có hệ thống về tiềm năng di truyền của các tính trạng sản xuất, đặc biệt là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kiểu hình với kiểu gen của tính trạng chất lượng thịt của hai giống lợn này.
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lợn Lũng Pù và lợn Bản (lợn Bản Hòa Bình) là 2 giống lợn bản địa có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển bởi chúng có tầm vóc trung bình, khả năng sản xuất khá so với các giống lợn bản địa khác, số lượng tương đối nhiều, đặc điểm ngoại hình tương đối đồng nhất và đặc biệt là hai giống lợn này có thể chịu được điều kiện sống khắc nghiệt của các vùng núi đá cao, dinh dưỡng kém. Đã có một số nghiên cứu riêng lẻ trên các đối tượng lợn Lũng Pù và lợn Bản, tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình và một số tính trạng sản xuất của chúng mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách có hệ thống về tiềm năng di truyền của các tính trạng sản xuất, đặc biệt là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kiểu hình với kiểu gen của tính trạng chất lượng thịt của hai giống lợn này.
Từ thực tế trên, việc đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất, kết hợp với nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 và xác định ảnh hưởng của gen này đến chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản là cần thiết nhằm đưa ra những định hướng chọn lọc, sử dụng nguồn gen hai giống lợn này có hiệu quả góp phần tăng cường sự bền vững trong các hệ thống sản xuất chăn nuôi lợn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Lũng Pù và lợn Bản nhằm phục vụ cho công tác giống và định hướng phát triển hai giống lợn này.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Đây cũng là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu xác định đa hình gen PRKAG3 và bước đầu nhận định ảnh hưởng của nó đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt (màu sắc thịt) đối với 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về nguồn gen lợn bản địa.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc định hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Các kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu năng suất, là cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 2 giống lợn này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở vùng núi cao.
TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài đã đánh giá được tương đối đầy đủ và có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình về màu sắc lông da, khả năng sinh sản, sinh trưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt ở lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Xác định được đa hình gen PRKAG3 bao gồm 4 đa hình G52S/HphI, T30N/StyI, V199I/BsaHI, R200Q/BsrBI ở cả 2 giống lợn Lũng Pù và Bản.
- Bước đầu đánh giá được ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt của lợn Bản: đa hình T30N/StyI và G52S/HphI ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ sáng và đa hình T30N/StyI ảnh hưởng đến độ vàng của thịt.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm ngoại hình của các giống lợn bản địa
Các giống lợn bản địa của Việt Nam rất phong phú và được phân bố khắp các vùng của đất nước, tại mỗi vùng có những giống với các nét đặc trưng riêng. Nhiều nghiên cứu đã cho biết Việt Nam hiện có khoảng 26 giống lợn bản địa (Tạ Thị Bích Duyên và cs., 2013; Nguyễn Văn Đức, 2012). Đã có một số nghiên cứu trên lợn Lũng Pù (Nguyễn Văn Đức, 2005; Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2012; Trịnh Quang Phong và cs., 2009; Trịnh Quang Phong và cs., 2011) và nghiên cứu trên lợn Bản (Quách Văn Thông, 2009; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009).
1.2. Năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa
Phần lớn các giống lợn bản địa có tuổi động dục lần đầu sớm, năng suất sinh sản thấp (5 – 8 con/lứa) số lứa đẻ/nái/năm từ 1,1 – 1,5 lứa. Tuy nhiên, cũng có giống như Móng Cái có khả năng sinh sản cao (10 – 15 con/lứa), mỗi năm đẻ từ 1,5 – 2 lứa (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010; Từ Quang Hiển và cs., 2004; Nguyễn Mạnh Cường và cs., 2010; Hồ Trung Thông và cs., 2011). Một số nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù như: (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Trịnh Quang Phong và cs., 2011; Trinh Quang Phong và cs., 2012; Nguyễn Văn Đức và cs., 2010) và một số nghiên cứu trên lợn Bản (Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009; Vũ Đình Tôn và cs., 2012; Quách Văn Thông, 2009).
1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các giống lợn bản địa
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các giống lợn bản địa được công bố như Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2010; Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2009; Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà, 2005; Lê Đình Cường và cs., 2004; Hồ Trung Thông và cs., 2011; ..v.v. cho biết khẳng năng sinh trưởng, cho thịt của các giống lợn bản địa là không cao.
Cũng đã có một số nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn Lũng Pù (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Trịnh Quang Phong, 2011; Nguyễn Văn Đức và cs., 2008) và các nghiên cứu đối với lợn Bản (Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009; Quách Văn Thông, 2009) đã được công bố, tuy nhiên các nghiên cứu cũng không đầy đủ mà về khả năng sinh trưởng, cho thịt và đặc biệt là đánh giá về chất lượng thịt hậu như chưa được nghiên cứu.
Vì vậy, trong nghiên cứu này ngoài việc tiến hành đánh giá khả năng sinh sản, chúng tôi đánh giá đầy đủ và có hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của giống lợn này trên cả con đực thiến và lợn cái.
1.4. Gen liên quan đến chất lượng thịt lợn
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có một số nghiên cứu xác định các chỉ thị phân tử ADN ở vật nuôi bằng các kỹ thuật di truyền phân tử nhằm tìm ra những chỉ thị ADN có mối liên quan với các tính trạng sản xuất hữu ích (Lê Minh Sắt, 1997; Đinh Văn Chỉnh và cs., 1999; Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2005; Đỗ Võ Anh Khoa và cs., 2010).
Một số ít các nghiên cứu về gen liên quan đến năng suất và chất lượng thịt của các giống lợn bản địa và tổ hợp lai nội x ngoại cũng đã được các tác giả trong nước công bố (Nguyễn Văn Hậu và cs., 2000; Lê Thị Thúy và cs., 2004; Nguyễn Văn Cường và cs., 2003).
Gen PRKAG3 được đánh giá là có vai trò ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn của nhiều giống lợn ngoại (Ciobanu và cs., 2001; Milan và cs., 2000; Anna Grandlund và cs., 2011; Meadus và cs., 2002; Škrlep và cs., 2009) và một số giống lợn bản địa Trung Quốc (Lu-Sheng Huang và cs., 2004), nhưng gen này chưa được nghiên cứu ở bất kỳ giống lợn nào ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 trên 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản để xác định mức độ ảnh hưởng của đa hình gen này đến chất lượng thịt.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình của 303 cá thể lợn Lũng Pù, 277 cá thể lợn Bản ở thế hệ bố mẹ và thế hệ con. Đánh giá khẳ năng sinh sản của 218 ổ đẻ lợn Lũng Pù và 213 ổ đẻ lợn Bản.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng (37 lợn Lũng Pù, 38 lợn Bản), khả năng cho thịt và chất lượng thịt (30 lợn LP và 29 lợn Bản).
- Xác định đa hình gen PRKAG3 của 150 cá thể lợn Lũng Pù và 150 cá thể lợn Bản.
- Lợn Lũng Pù được nuôi tại xã Lũng Pù huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang, lợn Bản được nuôi tại xã Phú Cường huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Đề tài được nghiên cứu từ 01/2012 đến 06/2015.
Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của lợn Lũng Pù và lợn Bản
- Đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
- Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
2.1.2. Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và ảnh hưởng của gen này đến chất lượng thịt lợn Bản
- Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù và lợn Bản.
- Xác định ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Bản.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình được tập trung vào đánh giá đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn Bản trên các tiêu chí: Lũng Pù: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen nhưng có 6 điểm trắng (bốn khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi) và (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng; Đối với lợn Bản: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen nhưng có 4 móng chân màu trắng và (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng.
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản
- Chọn mỗi giống 40 lợn cái hậu bị và 4 lợn đực hậu bị. Các cá thể lợn đực, lợn cái được chọn không có quan hệ huyết thống với nhau. Khối lượng trung bình của lợn được chọn là 20 kg/con.
- Mỗi giống được bố trí thí nghiệm trong 10 hộ nông dân (4 con/hộ) với điều kiện chăn nuôi tương đồng nhau. Số lợn nái 40 con/giống được ghép đôi giao phối luân phiên với 4 đực giống từ lứa 1 đến lứa 6. Áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 1547 – 2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm.
- Theo dõi đàn lợn thí nghiệm tại các nông hộ bằng phương pháp đặt sổ ghi chép hàng ngày.
Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
- Lợn sau khi được chọn làm thí nghiệm được bấm thẻ tai và cân khối lượng từng con để đưa vào nuôi dưỡng. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần, tỷ lệ đực thiến và cái là 1:1.
- Chế độ nuôi dưỡng: Sử dụng thức ăn sẵn có tại địa phương để phối trộn theo Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 1547 – 2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn bản địa.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn thịt từ 2 tháng tuổi cho đến khi lợn đạt 8 tháng tuổi bằng việc cân khối lượng và ghi chép hàng tháng.
2.3.1.4. Năng suất và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
a) Năng suất thịt:
- Chọn lợn mổ khảo sát: Lợn mổ khảo sát được chọn từ đàn lợn khảo sát sinh trưởng với tỷ lệ đực, cái là 1:1.
- Mổ khảo sát theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái của lợn để phân tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3899-1984).
b) Chất lượng thịt
- Mẫu cơ thăn được lấy ngay sau khi giết thịt ở vị trí xương sườn 13 – 14, bảo quản trong hộp đá và vận chuyển về phòng thí nghiệm. Cơ thăn được cắt thành 3 mẫu với độ dày từ 3 cm, mẫu được bảo quản ở 4oC để phân tích các chỉ tiêu về chất lượng thịt.
- Giá trị pH45, pH24, màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản, chế biến được xác định theo phương pháp của Warner và cs. (1997) và độ dai (mềm) thịt theo phương pháp Channon và cs. (2003).
Đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và ảnh hưởng của đa hình gen này đến chất lượng thịt lợn Bản
Xác định đa hình gen PRKAG3 và giải trình tự
- Tách chiết ADN tổng số từ mẫu mô tai được thực hiện theo quy trình bộ kít tách ADN của hãng Bioneer (Hàn Quốc).
- Xác định đa hình các đoạn gen PRKAG3 nghiên cứu bằng phương pháp PCR-RFLP:
- Giải trình tự gen PRKAG3 bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp của Sanger trên máy sequencer ABI3130.
- Phân tích trình tự gen PRKAG3 bằng phần mềm chuyên dụng Bioedit v7.2.5 tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Tế bào động vật – Viện Chăn nuôi.
Xác định ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Bản
Sau khi xác định được đa hình kiểu gen PRKAG3, những cá thể lợn mang những kiểu gen đặc trưng được đánh dấu, nuôi theo dõi đến 8 tháng tuôi và tiến hành mổ khảo sát để đánh giá mối liên quan của từng kiểu gen với chất lượng thịt.
XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SAS 9.0 (2002), để tính toán các tham số thống kê LSM, SE, LSMeans với so sánh cặp pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey với mô hình phân tích như sau:
Yijkl = µ + Bi + Lj + Nk + Ɛijkl
Trong đó: Yijkl : Giá trị thu được của chỉ tiêu cần tính
µ : Trung bình quần thể
Bi : Ảnh hưởng của bố (iLũng Pù =từ 1 đến 4; iBản = từ 1 đến 4).
Lj : Ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j = 1 từ 1 đến 6).
Nk : Ảnh hưởng của năm thứ k (k = từ 2012 đến 2015).
Ɛijkl: Sai số ngẫu nhiên.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN LŨNG PÙ VÀ LỢN BẢN
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Lợn Lũng Pù có đặc trưng nổi bật là toàn thân màu đen với 6 điểm trắng chiếm tỷ lệ cao 65,68%, ở thế hệ bố mẹ chiếm tỷ lệ 75,00%, cao hơn thế hệ con (64,09%) và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Lợn Bản có đặc trưng toàn thân màu đen với 4 móng chân màu trắng chiếm tỷ lệ cao 59,21%, trong đó thế hệ bố mẹ 65,91%, thế hệ con 57,94%, không có sự phân ly khác biệt giữa thế hệ con với thế hệ bố mẹ (p=0,3239).
Bảng 1: Một số đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Đặc điểm nổi bật
Tổng số
TH Bố mẹ
TH Con
X2
(giá trị p)
n
%
n
%
n
%
Lợn Lũng Pù
Toàn thân màu đen
54
17,82
5
11,36
49
18,92
0,2260
Toàn thân màu đen nhưng có 6 điểm trắng (4 khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi)
199
65,68
33
75,00
166
64,09
0,1589
Toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng
50
16,50
6
13,64
44
16,99
0,5797
Tổng
303
100
44
100
259
100
Lợn Bản
Toàn thân màu đen
62
22,38
8
18,18
54
23,18
0,4660
Toàn thân màu đen nhưng có 4 móng chân màu trắng
164
59,21
29
65,91
135
57,94
0,3239
Toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng
51
18,41
7
15,91
44
18,88
0,6405
Tổng
277
100
44
100
233
100
3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản
3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù chịu ảnh hưởng của lứa đẻ với mức từ P<0,05 đến P<0,001. Chịu ảnh hưởng mạnh nhất là các chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ (P<0,001), khối lượng cai sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ. Các yếu tố bố và năm không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù.
Bảng 2: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù
Chỉ tiêu
Bố
Lứa đẻ
Năm
R2
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
ns
**
ns
0,1886
Số con cai sữa/ổ (con)
ns
**
ns
0,2013
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
ns
***
ns
0,2563
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
ns
*
ns
0,1061
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
ns
***
ns
0,1909
Khối lượng cai sữa/con (kg)
ns
ns
ns
0,0909
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
ns
*
ns
0,0935
Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001
Tất cả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn Bản đều chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ từ mức P<0,05 đến P<0,001, ngoại trừ khối lượng cai sữa/con. Trong đó, các chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ chịu ảnh hưởng lớn nhất (P<0,001) và khối lượng cai sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ. Chỉ tiêu hệ số lứa đẻ/nái/năm chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ và năm ở mức P<0,05.
Bảng 3: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Bản
Chỉ tiêu
Bố
Lứa đẻ
Năm
R2
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
ns
***
ns
0,2471
Số con cai sữa/ổ (con)
ns
***
ns
0,2690
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
ns
***
ns
0,2994
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
ns
*
ns
0,1778
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
ns
***
ns
0,2393
Khối lượng cai sữa/con (kg)
ns
ns
ns
0,0424
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
ns
*
*
0,0996
Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001
3.1.2.2. Năng suất sinh sản
a) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh dục
Tuổi động dục lần đầu của lợn Lũng Pù là 197,18 ngày, lúc lợn đạt khối lượng 28,44 kg. Đối với lợn Bản động dục lần đầu là 201,78 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 22,46 kg. Mặc dù có tuổi động dục lần đầu muộn hợn nhưng khối lượng động dục lần đầu của lợn Bản lại thấp hơn so với lợn Lũng Pù. Như vậy có thể thấy sự sai khác về tuổi động dục lần đầu và khối lượng động dục lần đầu giữa các giống lợn bản địa là rất lớn.
Lợn Lũng Pù phối giống lần đầu ở 250,20 ngày, lợn đạt khối lượng 39,08 kg, đối với Bản là 250,38 ngày và lợn đạt khối lượng 31,37 kg.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản
Chỉ tiêu
Lợn Lũng Pù
Lợn Bản
n
LSM
SE
n
LSM
SE
Tuổi động dục lần đầu (ngày)
40
197,18
0,76
40
201,78
2,69
Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
40
250,20
1,78
40
250,38
2,06
Khối lượng động dục lần đầu (kg)
40
28,44
0,15
40
22,46
0,42
Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
40
39,08
0,40
40
31,37
0,42
b) Giá trị kiểu hình về năng suất sinh sản
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn Lũng Pù và lợn Bản lần lượt là 363,75 ngày và 363,70 ngày. Vũ Ngọc Sơn và cs. (2009) cho biết chỉ tiêu này ở lợn Lũng Pù là 385,30 ngày; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009) ở 388,96 ngày và Quách Văn Thông (2009) là 394,80 ngày ở lợn Bản thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn ở cả hai giống lợn.
Số con sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù là 7,59 con, cao hơn công bố của Vũ Ngọc Sơn và cs. (2012) ở mức 5,87 con. Đối với lợn Bản, số con sơ sinh/ổ là 7,31 con và tương đương với 7,33 con (Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009).
Số con sơ sinh sống/ổ của lợn Lũng Pù là 7,42 con và lợn Bản là 7,10 con. Kết quả này tương đương với công bố của Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà (2012) trên lợn Lũng Pù và trên lợn Bản thì cao hơn kết quả của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), (2012).
Bảng 5: Năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù và lợn Bản
Chỉ tiêu
Lợn Lũng Pù
Lợn Bản
n
LSM
SE
n
LSM
SE
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
40
363,75
1,78
40
363,70
2,05
Số con sơ sinh/ổ (con)
218
7,59
0,09
213
7,31
0,11
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
218
7,42
0,09
213
7,10
0,10
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
83
0,49
0,00
84
0,44
0,01
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
218
3,63
0,05
213
3,10
0,05
Số con để nuôi/ổ (con)
218
7,23
0,08
213
6,97
0,09
Thời gian cai sữa (ngày)
218
45,17
0,10
213
45,49
0,12
Số con cai sữa/ổ (con)
218
7,03
0,08
213
6,76
0,09
Tỷ lệ nuôi sống đến CS. (%)
218
97,05
0,41
213
97,25
0,39
Khối lượng cai sữa/con (kg)
82
4,17
0,02
81
3,80
0,05
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
218
29,03
0,36
213
25,31
0,38
TGPG có chửa sau CS. (ngày)
178
27,33
0,95
173
19,37
0,35
Thời gian mang thai (ngày)
218
114,33
0,07
213
114,38
0,08
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
178
186,72
0,99
173
179,38
0,38
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
178
1,96
0,01
173
2,04
0,00
Khối lượng sơ sinh/con của lợn Lũng Pù là 0,49 kg và lợn Bản là 0,44 kg. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù (3,63 kg) cao hơn lợn Bản (3,10 kg).
Số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù là 7,03 con cao hơn so với công bố 6,12 con (Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà, 2012) nhưng lại thấp hơn so với công bố của Nguyễn Văn Đức (2013) tại Mèo Vạc (7,12 con) và Vị Xuyên (7,16 con). Số con cai sữa/ổ của lợn Bản là 6,76 con, cao hơn công bố của Quách Văn Thông (2009), Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), Vũ Đình Tôn và cs. (2012) về số con cai sữa của lợn Bản lần lượt là 5,95 con; 5,80 con và 5,63 con.
Cai sữa lúc 45,17 ngày tuổi, lợn Lũng Pù đạt khối lượng cai sữa/con là 4,17 kg và khối lượng cai sữa/ổ là 29,03 kg. Lợn Bản cai sữa ở 45,49 ngày, khối lượng cai sữa/con là 3,80 kg/con và khối lượng cai sữa/ổ đạt 25,31 kg/ổ.
Khoảng cách lứa đẻ của lợn Lũng Pù là 186,72 ngày và lợn Bản là 179,38 ngày. Số lứa đẻ/nái/năm của lợn Lũng Pù và lợn Bản đạt khá cao và lần lượt là 1,96 và 2,04 lứa.
- Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ:
Khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù (Hình 1) từ lứa 1 đến lứa 6 cho thấy: số con sơ sinh/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng nhanh ở lứa 2, đạt cao nhất ở lứa 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Tương tự, số con sơ sinh sống/ổ ở lứa 1 đạt thấp nhất (6,61 con/ổ) và có sai khác với mức P<0,05 so với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ tiêu này đạt cao nhất ở lứa 4 là 7,96 con/ổ.
Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1, 2, 5 và 6 có sự sai khác với các lứa 3, 4 ở mức ý nghĩa (P<0,05). Khối lượng sơ sinh/ổ cũng tăng theo xu hướng của số con sơ sinh sống/ổ và có sự sai khác giữa lứa 1, 5 và 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05).
Hình 1: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của