Trên thế giới, giống lợn Meishan là giống lợn siêu sinh sản,
nổi tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn Meishan đẻ
nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy
nhiên nhược điểm của lợn Meishan là khả năng tăng trưởng
chưa cao và tỷ lệ nạc thấp (Haley và cs, 1993). Năm 2010,
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi nuôi
khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan, kết quả cho thấy
khả năng sinh sản của giống lợn này ưu việt hơn giống lợn
Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn
này đ được công nhận là giống mới với tên gọi VCN-MS1 và
được ph p sản uất, kinh oanh ở Việt Nam (Thông tư
18/2014/TT-BNNPTNT).
Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo
một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi
công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương đ tạo được nhóm lợn Lan race (Yorkshire
VCN-MS1 ), ký hiệu là LRYSMS, nhóm lợn này được tạo ra
nhằm tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống
lợn thuộc òng cái Lan race, Yorkshire có khả năng sinh
trưởng, sinh sản cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCNMS1 có khả năng siêu sinh sản. Để đánh giá khả năng sản
uất của lợn lai LRYSMS và từng bước ổn định về i truyền,
trong tương lai tạo thành òng cái phục vụ cho chăn nuôi công
nghiệp, tôi tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản
của lợn LRYSMS qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh4
giá khả năng sản uất của lợn LRYSMS khi phối với lợn đực
PietrainxDuroc, ký hiệu là PiDu
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn landrace X qua các thế hệ và sức sản xuất của đời con khi phối với đực pietrain X duroc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
-----***-----
NGUYỄN THI HƯƠNG
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA LỢN
LANDRACE X (YORKSHIRE X VCN-MS15) QUA
CÁC THẾ HỆ VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐỜI CON
KHI PHỐI VỚI ĐỰC PIETRAIN X DUROC
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 9.62. 01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2018
Công trình được hoàn thành tại: Viện Chăn nuôi
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Lê Đình Phùng
2. TS. Phạm Sỹ Tiệp PGS.
TS. Lê Đình Phùng
TS. Phạm Sỹ Tiệp
Phản biện 1: ...................................
Phản biện 2: ...................................
Phản biện 3: ...................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp
Viện họp tại Viện Chăn nuôi vào hồi giờ phút, ngày
tháng năm 2018.
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Chăn nuôi
3
Chương I
Ở Đ U
1.1. T nh hi i
Trên thế giới, giống lợn Meishan là giống lợn siêu sinh sản,
nổi tiếng về tính mắn đẻ và đẻ nhiều con. Lợn Meishan đẻ
nhiều con hơn so với các giống lợn trắng của Châu Âu, tuy
nhiên nhược điểm của lợn Meishan là khả năng tăng trưởng
chưa cao và tỷ lệ nạc thấp (Haley và cs, 1993). Năm 2010,
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi nuôi
khảo nghiệm đàn lợn có nguồn gen Meishan, kết quả cho thấy
khả năng sinh sản của giống lợn này ưu việt hơn giống lợn
Móng Cái ở nước ta (Phạm Duy Phẩm và cs., 2011). Giống lợn
này đ được công nhận là giống mới với tên gọi VCN-MS1 và
được ph p sản uất, kinh oanh ở Việt Nam (Thông tư
18/2014/TT-BNNPTNT).
Trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu lai tạo
một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi
công nghiệp khu vực phía Bắc”, Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương đ tạo được nhóm lợn Lan race (Yorkshire
VCN-MS1 ), ký hiệu là LRYSMS, nhóm lợn này được tạo ra
nhằm tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai giữa các giống
lợn thuộc òng cái Lan race, Yorkshire có khả năng sinh
trưởng, sinh sản cao, năng suất, chất lượng thịt tốt và lợn VCN-
MS1 có khả năng siêu sinh sản. Để đánh giá khả năng sản
uất của lợn lai LRYSMS và từng bước ổn định về i truyền,
trong tương lai tạo thành òng cái phục vụ cho chăn nuôi công
nghiệp, tôi tiến hành đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản
của lợn LRYSMS qua các thế hệ, đồng thời thử nghiệm đánh
4
giá khả năng sản uất của lợn LRYSMS khi phối với lợn đực
PietrainxDuroc, ký hiệu là PiDu.
1.2. iêu nghiên u i
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS qua
các thế hệ.
- Đánh giá được số lượng và chất lượng tinh ịch của lợn
đực giống LRYSMS, năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS
qua các thế hệ.
- Thử nghiệm đánh giá được khả năng sản uất của lợn
LRYSMS khi phối với lợn đực PiDu.
1.3. T nh i i
- Lần đầu tiên đánh giá được một cách tương đối toàn iện
và có hệ thống về khả năng sản uất của lợn LRYSMS góp
phần chủ động nguồn giống lợn nái có sức sinh sản cao để sản
uất lợn lai nuôi thịt có năng suất và chất lượng thịt cao.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn cái LRYSMS khi
phối với lợn đực PiDu, đồng thời ác định được khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn lai PiDu
LRYSMS.
1.4. ngh h h v h i n u n n
Luận án cung cấp tư liệu khoa học về khả năng sản uất của
lợn LRYSMS cũng như con lai thương phẩm giữa lợn đực
PiDu với lợn cái LRYSMS. Các tư liệu này được ùng trong
nghiên cứu và giảng ạy về lĩnh vực chăn nuôi lợn, chọn tạo
giống vật nuôi cho các Trường, Viện nghiên cứu về chăn nuôi.
Đề tài đ tạo ra lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng, sinh
sản cao và lợn thương phẩm PiDu LRYSMS có khả năng
sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt cao. ết quả nghiên cứu
5
của đề tài là cơ sở để các cơ quan chuyên môn khuyến cáo
người chăn nuôi sử ụng nhóm nái mới LRYSMS vào sản uất
nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái cũng như sử
ụng lợn lai thương phẩm PiDu LRYSMS có năng suất cao
và chất lượng thịt tốt trong chăn nuôi lợn.
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nâng cao năng suất, chất lượng con giống thông qua lai tạo
luôn là yếu tố hàng đầu, then chốt được các nhà nghiên cứu,
các tập đoàn chăn nuôi của mọi quốc gia trên thế giới quan
tâm.
Dòng tổng hợp được tạo ra từ 2 hay nhiều giống. Việc lựa
chọn các òng, giống tham gia tạo òng tổng hợp ựa vào đặc
điểm của mỗi òng, giống, ảnh hưởng bổ sung và ảnh hưởng
của ưu thế lai khi cho giao phối giữa các òng, giống với nhau.
Các òng tổng hợp sau khi được tạo ra sẽ được giao phối với
nhau trong môi trường cụ thể qua một số thế hệ để uy trì ưu
thế lai cũng như các ưu điểm đ được tạo ra. Sau một thời gian
thì các òng tổng hợp có thể trở thành một giống mới.
Việt Nam đ có nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống
lợn như lai kinh tế đơn giản giữa hai giống lợn, lai kinh tế phức
tạp có nhiều giống lợn tham gia, lai tạo òng tổng hợp. Trong
những năm qua, đ có nhiều thành tựu đạt được trong nghiên
cứu sử ụng các lợn đực giống nhập nội để lai với các giống
lợn nội hoặc lai tạo giữa các giống nhập nội với nhau nhằm
không ngừng cải thiện năng suất, chất lượng đàn lợn thương
phẩm và hiệu quả sản uất cho người chăn nuôi. Việc tạo òng,
6
giống mới ở nước ta đ được quan tâm từ lâu. Tuy nhiên, cho
đến nay các òng, giống mà chúng ta tạo ra chưa đáp ứng tốt
được trong sản uất. Nguồn gen lợn Meishan nuôi tại Việt
Nam được đánh giá là có khả năng sinh sản cao. Việc sử ụng
nguồn gen lợn Meishan và các giống lợn thuộc òng cái
Lan race, Yorkshire tạo tổ hợp nái lai LRYSMS nhằm chọn
lọc và ổn định để tạo thành òng cái tổng hợp có năng suất sinh
sản cao, có khả năng tạo lợn thương phẩm với năng suất thịt
cao chất lượng thịt tốt là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
Chương III
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN LRYS S
QUA CÁC THẾ HỆ
3.1. Đặ v n
Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn trong bối
cảnh toàn cầu và khu vực hóa, việc tạo ra các òng cái tổng
hợp có năng suất sinh sản cao và có khả năng phối hợp với các
đực giống cuối cùng sản uất lợn thương phẩm có năng suất
thịt cao và chất lượng thịt tốt phục vụ cho chăn nuôi lợn công
nghiệp là rất cần thiết. Trong khuôn khổ đề tài ĐTĐL.2012-
G/0 , lợn lai Lan race (Yorkshire VCN-MS15), ký hiệu là
LRYSMS (thế hệ uất phát) được tạo ra từ 3 nguồn gen có tại
Trung tâm lợn Thuỵ Phương. Với mục tiêu chọn lọc và ổn định
qua các thế hệ hướng tới tạo òng cái tổng hợp năng suất sinh
sản cao. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng
của lợn LRYSMS hậu bị từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là cần
thiết.
3.2. V iệu v hương h nghiên u
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
7
Nghiên cứu được tiến hành trên 400 lợn đực hậu bị (4 thế hệ
100 lợn đực) và 800 lợn cái hậu bị LRYSMS (4 thế hệ 200
lợn cái).
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn
Thuỵ Phương-Viện Chăn nuôi. Số liệu về khả năng sinh trưởng
của lợn LRYSMS thế hệ uất phát và thế hệ 1 được kế thừa số
liệu của cơ sở từ tháng 01/2013 đến tháng 5/2014. Theo dõi và
thu thập số liệu về khả năng sinh trưởng của lợn LRYSMS thế
hệ 2 và 3 từ tháng 6/2014 đến tháng 2/2016.
hối lượng của từng cá thể được ác định tại thời điểm bắt
đầu thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm bằng cân điện tử Kelba
(Ôt-Xtrâylia). Tăng khối lượng/ngày được tính ựa trên bình
quân chênh lệch khối lượng của từng cá thể giữa hai thời điểm
bắt đầu và kết thúc thí nghiệm trong thời gian thí nghiệm. Dày
mỡ lưng và ày cơ thăn được đo tại thời điểm kết thúc thí
nghiệm bằng máy đo siêu âm groscan Lvới đầu ò L L
3 0 (ECM, Pháp) ở vị trí ương sườn 3, 4 cuối cùng cách
đường sống lưng 6cm trên từng cá thể sống theo phương pháp
được mô tả trong nghiên cứu của Youssao và cs. (2002). Dày
mỡ lưng và dày cơ thăn được sử ụng để ước tính tỷ lệ nạc
bằng phương trình hồi quy được Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến
cáo năm 1999.
Y = 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 [3.1]
Trong đó: Y: tỷ lệ nạc ước tính (%); X1: độ ày mỡ lưng,
bao gồm a (mm); X2: độ ày cơ thăn (mm)
Số liệu thu thập được ử lý bằng phần mềm S S 9.0. Các
tham số thống kê bao gồm: số trung bình (Mean), ung lượng
8
mẫu (n) và độ lệch chuẩn (SD). Ảnh hưởng của thế hệ đến các
tính trạng nghiên cứu được phân tích phương sai theo mô hình:
Yij=µ+Gi+eij [3.2]
Yij = tính trạng nghiên cứu; µ=Trung bình quần thể; Gi=ảnh
hưởng của thế hệ; eij= ảnh hưởng của ngẫu nhiên
3.3. K u v h u n
3.3.1. Khả năng sinh trưởng của lợn đực LRYSMS qua các
thế hệ
Tăng khối lượng/ngày của lợn đực LRYSMS được cải thiện
từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 là 11, 8%. Tăng khối
lượng/ngày của lợn đực LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 8,4g cao
hơn so với lợn lai 1(Yorkshire x VCN-MS1 ); cao hơn lợn lai
Landrace x (Yorkshire x Móng Cái) (Vũ Đình Tôn và Nguyễn
Công Oánh, 2010); tương đương với lợn lai PiDu 0
(Landrace x Yorkshire) (Phạm Thị Đào và cs., 2013).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn đực LRYSMS
ao động từ 2,64 kg đến 2,66 kg (P>0,0 ). Lợn LRYSMS có
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn hoặc tương đương
với một số lợn lai có giống Móng Cái, VCN-MS1 hay các lợn
ngoại lai đang được sử ụng tại Việt Nam.
Dày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn đực LRYSMS có u
hướng giảm ần từ thế hệ uất phát đến thế hệ 3 (P<0,0 ). Lợn
đực LRYSMS có ày mỡ lưng cao hơn so với lợn Duroc
F1(Pietrain x VCN-MS1 ) và lợn Lan race 1(Duroc x VCN-
MS1 ) tương ứng với 13,0 mm và 12,9 mm.
9
B ng 3.1 Kh năng sinh rưởng ợn LRYS S u h hệ (n=100 n/ h
hệ)
Chỉ iêu
Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi vào T (ngày) 71,4±3,66 71,2±3,17 70,7±3,07 70,3±3,60
Số ngày T (ngày) 111,3a±11,35 106,2b±10,75 102,4c±9,91 100,2c±6,84
KL vào KT (kg) 25,16±1,58 24,94±1,12 24,91±1,40 24,94±1,48
L kết thúc T (kg) 102,60±1,32 102,67±2,26 102,72±2,18 102,60±1,31
TKL (g/con/ngày) 697,6
c
±71,93 741,4
b
±85,22 766,0
ab
±68,32 778,4
a
±55,99
TTTA/kg TKL (kg) 2,66±0,16 2,65±0,15 2,65±0,10 2,64±0,12
DML (mm) 14,20
a
±0,57 14,10
a
±0,57 13,84
b
±0,74 13,59
c
±0,73
Dày cơ thăn (mm) 50,22±0,95 50,40±3,56 50,51±3,46 50,64±4,43
Tỷ lệ nạc (%) 56,36c±0,61 56,50bc±0,99 56,81ab±1,15 57,10a±1,35
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
10
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của lợn cái LRYSMS qua 3 thế hệ
Tăng khối lượng/ngày trong giai đoạn kiểm tra năng suất
của lợn cái LRYSMS thế hệ uất phát, 1, 2, 3 lần lượt là
672,3g; 712,7g; 736,7g; 46,8g. Tăng khối lượng/ngày của lợn
cái LRYSMS ở thế hệ 3 đạt 46,8g cao hơn so với lợn lai
Duroc (Pietrain Móng Cái) với 6 0,6g (Phùng Thăng Long,
2007); cao hơn lợn lai 3 giống trong đó có ¼ giống VCN-
MS1 : lợn Pietrain 1(Duroc x VCN-MS1 ) với g; (Lê
Đức Thạo và cs., 201 ).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn cái LRYSMS
qua 3 thế hệ ao động từ 2,66kg đến 2,68kg (P>0,0 ), thấp hơn
so với lợn lai 1(Pietrain Móng Cái) với 3,32kg (Phùng
Thăng Long và cs., 2003); thấp hơn lợn lai Duroc (Lan race
Yorkshire) và Pietrain (Lan race Yorkshire) với lần lượt
là 3,05kg và 3kg (Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006).
Lợn cái LRYSMS có ày mỡ lưng tại điểm P2 ở thế hệ uất
phát là cao nhất đạt 14, 1mm và thấp nhất ở thế hệ 3 đạt
14,40mm (P<0,01). Dày mỡ lưng của lợn cái LRYSMS nằm
trong ngưỡng ày mỡ lưng của lợn nái có số con sơ sinh sống/ổ
cao nhất.
Tăng khối lượng của lợn LRYSMS giai đoạn từ 2 kg đến
100kg có u hướng tăng ần, ày mỡ lưng tại điểm P2 của lợn
LRYSMS có u hướng giảm ần từ thế hệ 1 đến thế hệ 3 ở cả
hai tính biệt. Bình quân tăng khối lượng/ngày của lợn
LRYSMS cao hơn lợn lai có giống Meishan, cao hơn lợn lai có
giống Móng Cái và tương đương với lợn lai 3 giống ngoại. ết
quả này khẳng định lợn LRYSMS có khả năng sinh trưởng tốt
để phục vụ cho việc tạo con lai thương phẩm.
11
B ng 3.2 Kh năng sinh rưởng ợn i LRYS S u h hệ (n=200 n / h hệ)
Chỉ iêu
Th hệ gố Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi vào T (ngày) 71,0c±3,50 72,2b±2,48 73,5a±2,34 71,3c±3,72
Số ngày T (ngày) 114,8a±15,18 107,1b±10,18 103,3c±6,06 101,5c±3,23
KL vào KT (kg) 24,65±1,26 24,53±1,14 24,49±1,26 24,64±1,74
L kết thúc T (kg) 100,37±1,11 100,14±1,28 100,3±1,16 100,39±1,68
TKL (g/con/ngày) 672,3
c
±98,20 712,7
b
±70,30 736,7
a
±45,26 746,8
a
±32,20
TTTA/kg TKL (kg) 2,68±0,84 2,67±0,11 2,66±0,53 2,65±0,43
DML (mm) 14,71
a
±0,73 14,66
ab
±0,96 14,47
bc
±1,01 14,40
c
±1,06
Dày cơ thăn (mm) 50,03±2,73 50,11±3,13 50,22±3,83 50,34±4,20
Tỷ lệ nạc (%) 55,77b±1,02 55,84b±1,25 56,07ab±1,4 56,17a±1,44
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05)
KT: Kiểm tra; TKL: Tăng khối lượng; KL: Khối lượng; DML: Dày mỡ lưng;
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
12
Chương IV
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN LRYS S
QUA CÁC THẾ HỆ
4.1. Đặ v n
Các tính trạng sinh sản thường là những tính trạng có hệ số
i truyền thấp. Việc nghiên cứu chọn tạo các òng lợn tổng hợp
nhờ tận ụng ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai từ các nguồn gen
lợn có năng suất sinh sản cao là một hướng nghiên cứu quan
trọng.
Từ nguồn giống VCN-MS1 (MS) cùng với các giống lợn
Yorkshire (YS) và Lan race (LR) có tại Trung tâm Nghiên cứu
lợn Thụy Phương, lợn lai Lan race (Yorkshire Meishan),
ký hiệu là LRYSMS đ được tạo ra (thế hệ uất phát). Để chọn
lọc và từng bước ổn định năng suất sinh sản lợn LRYSMS,
hướng tới tạo òng cái tổng hợp ở Việt Nam, lợn LRYSMS
được tự giao qua các thế hệ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá số
lượng và chất lượng tinh ịch, đặc điểm sinh lý sinh ục và
năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ.
4.2. V iệu v hương h nghiên u
.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 200 lợn nái và 40 lợn đực
LRYSMS ( 0 nái/thế hệ 4 thế hệ; 10 đực/thế hệ 4 thế hệ).
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ
Phương-Viện Chăn nuôi, trong thời gian từ tháng 4/2013 đến
tháng 3/2017.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Khai thác tinh khi lợn đực đạt từ 12 tháng tuổi trở lên. hai
thác tinh ịch bằng cách cho lợn đực nhẩy giá, ụng cụ lấy tinh
được vô trùng trước khi lấy. Khai thác tinh ịch vào buổi sáng.
13
Thể tích tinh ịch (V) được ác định bằng cốc đong chia
vạch và được tính bằng ml/lần khai thác. Hoạt lực tinh trùng
( ) được ác định bằng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số
tinh trùng quan sát trong vi trường của kính hiển vi với độ
phóng đại 100 - 300 lần. Hoạt lực tinh trùng nh nhất bằng 0 và
lớn nhất bằng 1. Nồng độ tinh trùng (C) được ác định bằng
máy ác định nồng độ tinh trùng (SDM của h ng Minitube,
Đức), được tính bằng triệu/ml. Tổng số tinh trùng tiến thẳng
(V C) được ác định bằng tích của ba chỉ tiêu V, và C được
tính bằng tỷ/lần khai thác. Tỷ lệ tinh trùng k hình ( ) được
ác định bằng phương pháp nhuộm màu và soi trên kính hiển
vi với độ phóng đại 400 - 600 lần. Giá trị pH tinh ịch được đo
bằng máy pH (Metter Tole o MP 220).
Các tính trạng đánh giá sinh lý phát ục: Tuổi động ục lần
đầu (ngày), tuổi phối giống lần đầu (ngày), tuổi đẻ lứa đầu
(ngày), khối lượng động ục lần đầu (kg) và khối lượng phối
giống lần đầu (kg) được theo õi trên đàn cái hậu bị.
Năng suất sinh sản lợn nái được đánh giá thông qua các tính
trạng: Số con sơ sinh/ổ (con); số con sơ sinh sống/ổ (con); số
con để nuôi/ổ (con); số con cai sữa/ổ (con); số ngày cai sữa
(ngày); thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày); tỷ lệ
sơ sinh sống (%), tỷ lệ sống từ sơ sinh đến cai sữa (%); khối
lượng sơ sinh/con (kg); khối lượng cai sữa/con (kg), khối
lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng con cai sữa/ổ (kg) và các tính
trạng tổng hợp như khoảng cách lứa đẻ (ngày); hệ số lứa đẻ
(lứa/nái/năm); Số con cai sữa/nái/năm(con); khối lượng con cai
sữa/nái/năm (kg).
Các chỉ tiêu số con: ác định bằng cách đếm tại các thời
điểm sơ sinh, để nuôi và cai sữa. hối lượng: được ác định
14
bằng một loại cân thống nhất ở tất cả các lần cân tương ứng tại
thời điểm sơ sinh và cai sữa.
4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu đánh giá số lượng và chất lượng tinh ịch của
lợn đực được phân tích thống kê với mô hình:
yijk = µ + Ti + Bj(Ti)+ eijk [4.1]
Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Tj là ảnh
hưởng của thế hệ (j=0, 1, 2, 3); Ti là ảnh hưởng của cá thể đực
giống trong mỗi thế hệ; eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu
nhiên.
Số liệu năng suất sinh sản của lợn nái được phân tích thống
kê với mô hình: yijk = µ + Li + Tj + eijk [4.2]
Trong đó: yijk là giá trị các tính trạng sinh sản; Li là ảnh
hưởng của lứa đẻ; =1, 2, 3, 4); Tj là ảnh hưởng của thế hệ (j=0,
1, 2, 3); eijk là ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên
4.3. K u v h u n
4.3.1. Số lượng, chất lượng tinh dịch lợn LRYSMS qua các
thế hệ
B ng 4.1 Số ượng v h ượng inh dị h ợn
LRYS S u h hệ (n=200)
Chỉ iêu
Th hệ x. Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
V (ml) 225,7
b
±29,65 229,0
b
±30,63 230,8
b
±23,5 239,8
a
±21,22
A (%) 82,70
ab
±4,96 83,47
b
±4,87 84,66
ab
±5,09 85,08
a
±5,2
C
(triệu/ml)
248,5
c
±24,86 261,0
b
±31,35 261,3
b
±24,8 268,6
a
±29,08
V C
(tỉ/lần)
46,37
c
±7,83 50,64
b
±12,47 51,28
bc
±8,47 55,36
a
±10,84
K (%) 6,33
a
±0,79 6,32
a
±0,81 6,38
a
±0,76 6,09
b
±0,76
hi ch : Các giá trị Mean trong cùng một hàng mang các chữ cái
khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
15
Thể tích tinh ịch và nồng độ tinh trùng được cải thiện từ
thế hệ uất phát đến thế hệ 3. Lợn đực LRYSMS có chất lượng
tinh tốt và đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng tinh lợn ngoại
theo tiêu chuẩn TCVN 9111: 2011.
.3.2. Năng suất sinh sản của lợn cái LRYSMS
4.3.2.1. Sinh lý sinh dục của lợn cái LRYSMS qua các thế hệ
Bảng 4.2 Sinh lý sinh dục của lợn LRYSMS qua các thế hệ
Chỉ iêu
Th hệ x Th hệ 1 Th hệ 2 Th hệ 3
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Tuổi động ục
lần đầu (ngày) 183,4±4,74 182,3±5,47 181,1±5,16 180,7±5,56
hối lượng
động ục lần
đầu (kg) 103,5±7,06 106,6±5,76 104,6±6,14 105±5,65
Tuổi phối giống
lần đầu (ngày) 223,2±7,46 221,8±7,01 220,3±6,17 220,6±5,36
Khối lượng
phối giống lần
đầu (kg) 121,5±6,83 123,7±6,51 122,2±3,63 123,2±3,96
Tuổi đẻ lứa đầu
(ngày) 341,8±10,2 338,6±13,9 338,4±14,3 338,4±13,2
Tuổi và khối lượng động ục lần đầu của lợn cái LRYSMS
không có sự sai khác giữa các thế hệ (P>0,0 ).Tuổi đẻ lứa đầu
của lợn nái LRYSMS tại các thế hệ ao động từ 338,4ngày đến
341,8ngày (P>0,0 ). ết quả này sớm hơn so với lợn nái
F1(Lan race Yorkshire) với 360,2ngày và của lợn nái
F1(Yorkshire Lan race) với 3 8, ngày (Nguyễn Tiến Mạnh,
2012). Lợn nái LRYSMS có sinh lý phát ục qua các thế hệ
trong giới hạn sinh lý bình thường ở lợn
16
4.3.2.2. Năng suất sinh sản của lượn cái LRYSMS qua các thế hệ
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn LRYSMS qua các thế hệ
Chỉ iêu
Th hệ xu
phát (n=197)
Th hệ 1
(n=200)
Th hệ 2
(n=191)
Th hệ 3
(n=148)
Mean±SD Mean±SD Mean±SD Mean±SD
Số con sơ sinh/ổ (con) 13,23b±3,05 13,48ab±2,67 13,79ab±2,35 13,98a±1,89
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 12,76b±3,05 12,91ab±2,71 13,16ab±2,57 13,39a±1,7
Số con để nuôi/ổ (con) 11,94±3,07 12,06±2,77 12,27±2,69 12,32±2
Số con cai sữa/ổ (con) 11,52±3,11 11,64±2,94 11,97±2,56 11,85±2,09
hối lượng sơ sinh/con (kg) 1,33±0,15 1,32±0,21 1,32±0,12 1,32±0,17
hối lượng con cai sữa/con (kg) 6,21±0,42 6,23±0,25 6,25±0,26 6,24±0,28
hối lượng sơ sinh/ổ (kg) 17±4,53 17,03±4,4 17,29±3,49 17,67±3,12
hối lượng con cai sữa/ổ (kg) 71,5±19,97 72,47±18,71 74,87±16,2 74,11±13,88
Số ngày cai sữa (ngày) 23,4±1,87 23,7±1,83 23,4±1,88 23,7±1,93
Hệ số lứa đẻ (lứa/nái năm) 2,37±0,13 2,38±0,11 2,38±0,16 2,39±0,22
Số con cai sữa/nái/năm (con) 27,34±4,54 27,71±3,71