Tóm tắt Luận án Khảo sát đột biến precore và basal core promoter ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn

Trên người mang HBV mạn tính, đột biến Precore (PC) và đột biến basal core promoter (BCP) được hình thành dần dần theo thời gian nhiễm HBV dưới áp lực miễn dịch của cơ thể chủ. Khi chủng HBV mang đột biến trở nên ưu thế hoàn toàn, hoạt động kiểm soát miễn dịch với HBV không còn hữu hiệu, siêu vi tái hoạt và kích thích hệ miễn dịch như một chủng HBV mới, gây những đợt thải trừ miễn dịch làm cho diễn tiến bệnh gan không ổn định, dẫn đến suy gan và biến chứng xơ gan, ung thư gan (HCC). Theo các nghiên cứu đã thực hiện, đột biến G1896A chiếm ưu thế hơn ở vùng phân bố của genotype B và D (93% ở Trung Đông, 52% ở Châu Á Thái Bình Dương); đột biến A1762T/G1764A ưu thế hơn ở vùng lưu hành của genotype C. Cho đến nay, dữ liệu về tỷ lệ đột biến được công bố có nhiều khác nhau giữa các nghiên cứu có lẽ do khác nhau về tỷ lệ của các yếu tố như nhóm tuổi, genotype, mức độ bệnh lý gan, giai đoạn diễn biến nhiễm HBV, HBV DNA và giai đoạn có biến chứng xơ gan, HCC.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Khảo sát đột biến precore và basal core promoter ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM HƯỜNG KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN PRECORE VÀ BASAL CORE PROMOTER Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới Mã số: 62 72 38 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. Hồ Chí Minh, năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM THỊ LỆ HOA PGS. TS. CAO NGỌC NGA Phản biện 1: .. Phản biện 2: .. Phản biện 3: .. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào hồi . giờ ngày. tháng. năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM - Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM 1 1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN a. Lý do và tính cần thiết của nghiên cứu Trên người mang HBV mạn tính, đột biến Precore (PC) và đột biến basal core promoter (BCP) được hình thành dần dần theo thời gian nhiễm HBV dưới áp lực miễn dịch của cơ thể chủ. Khi chủng HBV mang đột biến trở nên ưu thế hoàn toàn, hoạt động kiểm soát miễn dịch với HBV không còn hữu hiệu, siêu vi tái hoạt và kích thích hệ miễn dịch như một chủng HBV mới, gây những đợt thải trừ miễn dịch làm cho diễn tiến bệnh gan không ổn định, dẫn đến suy gan và biến chứng xơ gan, ung thư gan (HCC). Theo các nghiên cứu đã thực hiện, đột biến G1896A chiếm ưu thế hơn ở vùng phân bố của genotype B và D (93% ở Trung Đông, 52% ở Châu Á Thái Bình Dương); đột biến A1762T/G1764A ưu thế hơn ở vùng lưu hành của genotype C. Cho đến nay, dữ liệu về tỷ lệ đột biến được công bố có nhiều khác nhau giữa các nghiên cứu có lẽ do khác nhau về tỷ lệ của các yếu tố như nhóm tuổi, genotype, mức độ bệnh lý gan, giai đoạn diễn biến nhiễm HBV, HBV DNA và giai đoạn có biến chứng xơ gan, HCC. Tại Việt Nam, tỷ lệ được công bố năm 2004 của đột biến G1896A là 32,8% và của A1762T/G1764A là 33,3%. Từ năm 2010, các tác giả cũng tìm thấy đột biến G1896A và A1762T/G1764A phổ biến hơn ở giai đoạn viêm gan B hoạt tính, cao hơn rõ xung quanh thời điểm HBeAg chuyển âm và ở giai đoạn có biến chứng HCC; tỷ lệ thấp rõ ở giai đoạn mang CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa, Đỗ Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Hữu Chí (2015), “Đột biến precore và basal core promoter ở người Việt Nam nhiễm siêu vi viêm gan B mạn phân bố theo genotype”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1 (tập 19), tr: 342-350. 2. Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa, Hoàng Anh Vũ, Phạm Thị Hảo (2015), “Đặc điểm HBeAg, HBV DNA và ALT ở bệnh nhân viêm gan B mạn có đột biến precore và basal core promoter”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1 (tập 19), tr: 351-358. 3. Nguyễn Thị Cẩm Hường (2016), “Mô tả đặc điểm đột biến basal core promoter ở bệnh nhân xơ gan và HCC nhiễm HBV mạn”, Y Học TP Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1 (tập 20), tr: 260-266. 4. Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa (2016), “Liên quan giữa đột biến basal core promoter và biến chứng xơ gan, ung thư gan ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn”, Y Học TP Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1(tập 20), tr: 267- 272. 5. Phạm Thị Lệ Hoa, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Bùi Hữu Hoàng (2016), “Đột biến vùng basal core promoter ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn có hoạt tính có và không có HCC”, Y Học TP Hồ Chí Minh, phụ bản của số 2 (tập 20), tr: 185-191. 6. Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa, Cao Ngọc Nga (2017), “Liên quan giữa genotype, đột biến Precore và basal core promoter của HBV với diễn biến xơ gan”, Y Học TP Hồ Chí Minh, phụ bản của số 1 (tập 21), tr:1-7. 2 HBV không hoạt tính. Các nghiên cứu này đã bắt đầu cho thấy ảnh hưởng của đột biến vùng PC, BCP trên diễn biến nhiễm HBV nhưng dữ liệu dựa trên các nghiên cứu có cỡ mẫu còn nhỏ nên chưa được chú ý ứng dụng và cũng chưa phân tích được vai trò của các kết hợp đột biến ở người nhiễm HBV mạn. b. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan B mạn với các mục tiêu cụ thể: - Mô tả và so sánh tỷ lệ đột biến G1896A và A1762T/G1764A ở bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan B mạn thuộc các giai đoạn của diễn tiến tự nhiên (dung nạp miễn dịch, viêm gan B mạn HBeAg dương, mang HBV không hoạt tính, viêm gan B mạn HBeAg âm) và ở bệnh nhân nhiễm HBV có biến chứng xơ gan và Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). - Xác định các yếu tố liên quan đến đột biến A1762T/G1764A và G1896A. - Phân tích liên quan giữa đột biến vùng Precore và Basal core promoter với thể bệnh viêm gan B bùng phát và biến chứng xơ gan, biến chứng HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn. c. Những đóng góp mới của luận án - Đột biến A1762T/G1764A, G1896A có tỷ lệ thấp (11,1% và 9,7%) ở giai đoạn dung nạp miễn dịch, cao hơn gấp 4-5 lần ở giai đoạn viêm gan hoạt tính (39,7%-52,6%). Đột biến 3 A1762T/G1764A cao hơn ý nghĩa (64,7%) ở nhóm có HCC. - Nhóm tuổi ≥ 40 và genotype C có liên quan ý nghĩa với đột biến A1762T/G1764A. Tình trạng HBeAg âm và genotype B có liên quan với G1896A. - Đột biến G1896A liên quan ý nghĩa với thể bệnh viêm gan bùng phát. Các đột biến vùng BCP, PC và core gồm T1753V/A1762T/G1764A, A1847T, T1915G có liên quan với xơ gan. Đột biến bộ ba vùng BCP A1762T/G1764A/T1753V liên quan ý nghĩa với HCC. d. Bố cục của luận án Luận án gồm 104 trang chia làm 3 phần chính: Phần 1: Mở đầu nêu tính cần thiết và mục tiêu của nghiên cứu Phần 2: có 4 chương: Tổng quan tài liệu (29 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (13 trang), Kết quả (24 trang), Bàn luận (33 trang). Phần 3: Kết luận và Kiến nghị (2 trang). Và 3 phần phụ: Tài liệu tham khảo (20 trang, 170 tài liệu, 06 Tiếng Việt-164 tiếng Anh), Các công trình đã công bố liên quan đến luận án và Phụ lục. Ngoài ra các chi tiết trong luận án còn được trình bày trong 23 bảng, 11 hình, 3 sơ đồ và 5 biểu đồ. 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Diễn tiến tự nhiên và cấu trúc của HBV Diễn tiến tự nhiên của nhiễm HBV mạn thường được chia thành 4 giai đoạn: dung nạp miễn dịch (DNMD), thải trừ miễn dịch hay viêm gan B mạn HBeAg dương (CHB(e+)), kiểm soát miễn dịch hay mang HBV không hoạt tính (IC) và trốn thoát miễn dịch hay tái hoạt siêu vi hoặc viêm gan B mạn HBeAg âm (CHB(e-)). Bộ gen của HBV có cấu tạo phân tử DNA chuỗi đôi dạng vòng, độ dài 3200 đôi base. Thông tin di truyền trên sợi âm mã hóa cho 4 khung đọc mã mở (ORF) gối chồng lên nhau mã hóa cho 4 gen chính S, C, P và X. 2.2. Đột biến vùng Precore và vùng basal core promoter Đặc điểm và phân bố đột biến vùng precore (PC) Đột biến ở vị trí 1896 của gen Precore với sự thay đổi base Guanosine thành Adenine, ký hiệu là G1896A (hay A1896) gây biến đổi codon 28 (TGG, mã hóa cho Tryptophan) thành bộ mã dừng sớm (TAG, translation stop codon) làm ngừng tổng hợp HBeAg dù HBcAg vẫn tiếp tục được tổng hợp trong quá trình sao chép của siêu vi. Tần suất đột biến G1896A thay đổi tùy theo khu vực trên thế giới, liên quan với phân bố genotype của HBV. Đột biến G1896A ưu thế ở bệnh nhân viêm gan HBeAg âm, cao nhất ở Trung Đông - vùng lưu hành của genotype D (93%), kế đến là Châu Á Thái Bình Dương (52%) và thấp nhất ở Mỹ và các nước Bắc Âu (24%). 5 Về diễn biến theo thời gian, ngay từ giai đoạn HBeAg (+) chủng đột biến bắt đầu xuất hiện mật độ thấp trong quần thể và hiện diện song song với chủng HBV hoang dại, trở nên ưu thế dần và chiếm đến 60% trong giai đoạn HBeAg (-). Đặc điểm và phân bố đột biến vùng basal core promoter Đầu tiên đột biến BCP được mô tả là sự thay đổi kép của base A thành T ở vị trí 1762 cùng với G thành A ở vị trí 1764, ký hiệu là A1762T/G1764A. Năm 1996 Buckwold và cộng sự chứng minh kết hợp kép giữa đột biến A1762T và G1764A làm cho HBV không có khả năng kết nối với yếu tố phiên mã, gây giảm Precore RNA làm giảm 70% hoạt động tổng hợp kháng nguyên HBeAg. Đột biến A1762T/G1764A thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HBV genotype C do có C tại vị trí nucleotide 1858. Theo Karayiannis (2012), tỷ lệ có hiện diện A1762T/G1764A có thể đến khoảng 30% bệnh nhân HBeAg (+), tiếp tục tích lũy thêm sau khi mất HBeAg, có thể lên đến 77% trong dân số viêm gan B mạn HBeAg âm. 2.3. Ảnh hưởng của đột biến vùng PC và BCP Trên phản ứng miễn dịch thải trừ HBV và bùng phát viêm gan Theo các nhóm nghiên cứu của Ren (2010) hay Ouneissa (2012), cá thể có đột biến G1896A hay A1762T/G1764A có nguy cơ diễn tiến đợt bùng phát nhiều hơn. Các nghiên cứu khác cũng phát hiện thêm ngoài A1762T/G1764A và G1896A, tỷ lệ có đột biến T1753V, và G1899A, đột biến bộ ba 6 T1753V/A1762T/G1764A hay A1762T/G1764A/C1766T cũng được ghi nhận cao hơn nhiều ở nhóm viêm gan mạn đợt bùng phát có suy gan so với nhóm viêm gan siêu vi B mạn đợt cấp và không có suy gan. Trên diễn biến xơ gan TSeng T.C. (2014) ghi nhận bệnh nhân viêm gan B đã có chuyển đổi huyết thanh HBeAg nhưng HBVDNA còn cao (>200IU/ml), nhóm có đột biến BCP tăng nguy cơ xơ gan 6,46 lần. Nghiên cứu Chen (2007) còn tìm thấy nhiều đột biến khác như đột biến mất đoạn preS, mất đoạn A1762T/G1764A, C1766T/T1768A cũng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan. Trên biến chứng HCC Kao (2003) chứng minh A1762T/G1764A tăng nguy cơ HCC (OR=10,6, KTC 95%=4,92-22,86, p<0,001) kể cả ở bệnh nhân nhiễm HBV genotype B hay C. Nghiên cứu phân tích gộp của Liao (2012) cũng tìm thấy các yếu tố chủng tộc châu Á, genotype C, HBeAg (+) và các đột biến vùng BCP (A1762T/G1764A, T1753V, C1653T) tăng ý nghĩa nguy cơ HCC. Các tác giả cũng nhận xét sự kết hợp các đột biến G1896A, đột biến Pre-S và đột biến A1762T/G1764A có liên quan đến diễn tiến bệnh gan nặng. 3. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế: Mô tả cắt ngang tiền cứu. 3.2. Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân nhiễm HBV mạn khám ngoại trú tại phòng khám viêm gan BV Đại học Y Dược TP. HCM và bệnh nhân nội 7 trú tại khoa nhiễm A BV. Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 10/2013 đến tháng 7/2016. 3.3. Cỡ mẫu: Xác định dựa trên so sánh tỷ lệ đột biến G1896A ở các nhóm so với tỷ lệ đột biến ở nhóm dung nạp miễn dịch là 15% (theo Vutien P, 2013). Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho từng nhóm giai đoạn nhiễm HBV là 57 bệnh nhân DNMD, 117 bệnh nhân CHB(e+), 57 bệnh nhân IC, 42 bệnh nhân CHB(e-), 57 bệnh nhân xơ gan, 39 bệnh nhân HCC. 3.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ: Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, có hồ sơ bệnh án điện tử hay cá nhân được theo dõi HBeAg và ALT, AST ít nhất 6 tháng (ngoại trừ nhóm HCC hay xơ gan); chưa từng điều trị hoặc đã ngưng điều trị đặc hiệu ít nhất 6 tháng, thuộc 4 nhóm giai đoạn diễn tiến tự nhiên của nhiễm HBV mạn và nhóm có biến chứng xơ gan hay HCC; có HBV DNA >3 log copies/ml (riêng nhóm có xơ gan hay HCC cần có HBV DNA > 300 copies/ml cùng với xác định được genotype hay có kết quả giải trình tự tìm đột biến). Tiêu chuẩn loại trừ: Có kèm bệnh gan khác gây tăng ALT (rượu, thuốc, HCV, HIV) hay có bệnh lý khác có liên quan với xơ gan hay ung thư gan; Có bệnh lý suy giảm miễn dịch; Bệnh nhân có thai. 3.5. Kỹ thuật chọn mẫu: lấy trọn tất cả các ca khám trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đủ số lượng mẫu. 3.6. Biến số nghiên cứu Biến số dân số học và đặc điểm virus HBV: 8 • Tuổi, giới • HBV genotype (B, C hay có cả B và C) • HBeAg định tính: dương tính hay âm tính • HBsAg định lượng (đơn vị IU/ml và log IU/ml) • HBV DNA (đơn vị log copies/ml), biến liên tục hoặc phân nhóm 8 Biến số độc lập: • Đột biến G1896A (có, không) • Đột biến A1762T/G1764A (có, không) • Đột biến T1753A/C/G (T1753V): định tính (có hay không) • Đột biến bộ ba A1762T/G1764A/ T1753V: (có, không) Biến số phụ thuộc: • Thể bệnh viêm gan (có hay không có viêm gan bùng phát) • Xơ gan (có, không); Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) (có, không). 3.7. Kỹ thuật đo lường biến số: HBsAg định lượng: kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang, Elecsys HBsAgII Quant (Roche), đơn vị IU/ml, khoảng định lượng từ 0,05-52.000 IU/ml. HBV DNA: kỹ thuật RT-PCR, ngưỡng phát hiện >300 copies/mL). Định genotype: Kỹ thuật nested PCR phát hiện genotype B/C Đột biến vùng precore và basal core promoter: thực hiện tại trung tâm Y sinh học phân tử Đại học Y Dược TP.HCM, bằng kỹ thuật giải trình tự gen. 3.8. Thu thập và phân tích số liệu: 9 Thu thập số liệu từ bệnh án điện tử và ghi nhận vào bệnh án nghiên cứu. Phân tích số liệu: phần mềm SPSS 20.0; có ý nghĩa: p <0,05. So sánh trung vị bằng phép kiểm Man-Whitnney U hay Kruskal Wallis, các tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương. Phân tích hồi qui đa biến để xác định các yếu tố và mức độ liên quan với sự hiện diện của đột biến PC, BCP; giữa đột biến với thể bệnh viêm gan bùng phát; giữa đột biến với biến chứng ung thư gan, xơ gan. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu: Dân số nghiên cứu gồm 515 bệnh nhân nhiễm HBV mạn từ 16- 89 tuổi, 53,6% >40 tuổi, 67,2% nam, gồm 72 BN DNMD, 136 BN CHB(e+), 76 BN CHB(e-), 111 BN IC và 69 BN viêm gan có xơ gan và 51 BN có HCC (có 20/51 BN HCC có xơ gan). Trong dân số nghiên cứu tỷ lệ có xơ hoá gan là 17,3%, HBeAg âm là 50,9%, HBV DNA trung vị là 6,6 log copies/ml, genotype B là 65%, HBsAg ≥ 3 log IU/ml là 62,3%. 4.2. Đặc điểm đột biến vùng Precore, Basal core promoter: 4.2.1. Tỷ lệ đột biến vùng Precore, Basal core promoter: Vùng Basal core promoter: Đột biến kép A1762T/G1764A hiện diện phổ biến nhất, 36,7% (32,5%-40,9%). Các đột biến khác gồm A1775G (19,6%), C1740T (19,2%) và T1753V (19%). Đột biến bộ ba A1762T/G1764A/1753V (16,3%) là loại tổ hợp đột biến phổ biến nhất. 10 Vùng Precore và Core: Đột biến G1896A chiếm 38,6% (34,3%-42,8%). Các đột biến khác gồm đột biến T1858C (19%), thấp hơn là đột biến A1846T và G1899A và thấp nhất là đột biến A1847T (2,5%). Đột biến vùng core T1915G 20,2%. Phân bố đột biến theo nhóm tuổi: Tỷ lệ T1753V chỉ có 9,3% ở nhóm < 30 tuổi, nhiều hơn gấp đôi ở nhóm 30-39 tuổi (18,3%), tiếp tục cao hơn ở nhóm 40-49 tuổi (20,5%) và nhóm 60 tuổi (30,4%). Tỷ lệ đột biến kép A1762T/G1764A, G1896A cũng tăng theo tuổi (>35% có A1762T/G1764A ở nhóm ≥ 40 tuổi và 53,6% có G1896A ở nhóm ≥ 60 tuổi. 4.2.2. Phân bố đột biến A1762T/G1764A, G1896A ở các nhóm giai đoạn diễn biến nhiễm HBV mạn: Tỷ lệ đột biến A1762T/G1764A thấp hơn hơn ý nghĩa ở nhóm DNMD (11,1%) so với các nhóm khác (41,2% ở nhóm CHB(e+), 50% ở nhóm CHB(e-), thấp ở nhóm IC (25,2%), 37,7% ở nhóm có xơ gan, 64,7% ở nhóm HCC). Đột biến G1896A có tỷ lệ thấp hơn ý nghĩa ở nhóm giai đoạn DNMD (9,7%) so với các nhóm khác: cao hơn gấp 4 -5 lần (39,7% và 52,6%) ở hai nhóm CHBe(+), CHBe(-), vẫn chiếm tỷ lệ cao tương tự ở các giai đoạn muộn của nhiễm HBV (42,3% ở ở nhóm IC, 43,5% ở nhóm xơ gan và 41,2% ở nhóm HCC). 4.2.3. Các yếu tố liên quan với đột biến A1762T/G1764A: Phân tích đa biến yếu tố liên quan với A1762T/G1764A sử dụng 3 yếu tố có liên quan (p<0,1) trong phân tích đơn biến (nhóm tuổi, genotype, phân nhóm tải lượng HBV), xác định còn lại 2 yếu tố nhóm tuổi ≥ 40 và genotype C có liên quan ý nghĩa 11 với đột biến A1762T/G1764A. Nhóm tuổi ≥40 tuổi có OR=2,6 (1,67-4,2; p<0,001); GenotypeC có OR=8,3(5,2-13,4; p<0,001). Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan với với A1762T/G1764A Phân tích đa biến (n=462) Biến số OR (KTC 95% của OR) P Nhómtuổi < 40 1 ≥ 40 2,6 1,67-4,1 <0,001 Genotype B 1 C 8,3 5,2-13,4 <0,001 4.2.4. Các yếu tố liên quan với đột biến G1896A Phân tích đa biến sử dụng 3 yếu tố liên quan với G1896A (p<0,1) trong phân tích đơn biến (nhóm tuổi, trạng thái HBeAg và genotype, nhóm HBsAg), xác định được 2 yếu tố liên quan ý nghĩa với G1896A gồm HBeAg âm và genotype B. HBeAg âm OR=2,2 (1,4-3,4, p=0,001); Genotype B có OR=4 (2,4-6,5, p<0,001) (bảng 4.2). Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan với đột biến G1896A – Phân tích đa biến (n=462) Biến số OR KTC 95% của OR P HBeAg Dương 1 < 0,001 Âm 2,6 1,7-3,8 Genotype C / (C và B) 1 <0,001 B 4 2,5-6,6 12 4.3. Liên quan giữa đột biến A1762T/G1764A, G1896A và diễn biến thể bệnh viêm gan bùng phát: Trong phân tích liên quan giữa đột biến G1896A, đột biến A1762T/G1764A và thể bệnh viêm gan bùng phát (n=134 bệnh nhân ngoại trú, tỷ lệ bùng phát 30,6%), không tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa đột biến G1896A hay A1762T/G1764A với thể bệnh viêm gan bùng phát. Tuy nhiên phân tích vai trò của các kiểu tổ hợp đột biến (không đột biến, G1896A, A1762T/G1764A hay có đồng thời G1896A, A1762T/G1764A) với thì chỉ tìm thấy đột biến G1896A có liên quan ý nghĩa thể bệnh viêm gan bùng phát với OR=3,7 (1,2-11,7, p=0,02). Bảng 4.3: Liên quan giữa các tổ hợp đột biến G1896A, A1762T/G1764A với thể bệnh VG B mạn bùng (n=134) Tổ hợp đột biến OR KTC 95% của OR p Không đột biến 1 A1762T/G1764A 2,5 0,8-8 NS G1896A 3,7 1,2-11,7 0,02 G1896A/A1762T/G1764A 1,4 0,34-6,4 NS 4.4. Liên quan đột biến vùng Precore và Basal core promoter với biến chứng xơ gan Phân tích đa biến (n=462) các yếu tố liên quan với xơ gan sử dụng 10 yếu tố (nhóm tuổi, HBeAg, tải lượng HBV, lượng HBsAg), các đột biến vùng BCP (C1740T, T1753V/A1762T/G1764A, C1773T), các đột biến vùng PC và 13 core (A1847T, G1899A, T1915G) có p<0,1 trong phân tích đơn biến, xác định còn lại 6 yếu tố có liên quan độc lập với xơ gan là: nhóm tuổi ≥40 (OR=6,3, p<0,001), có T1753V/A1762T/G1764A (OR=2, p=0,028), có C1773T (OR=0,27, p=0,01 tức giảm 73 % nguy cơ xơ gan), có A1847T (OR=5,2, p=0,022), có đột biến vùng core T1915G (OR=3,27, p 8 log copies/ml (OR=0,16, p<0,001 tức giảm 80% nguy cơ xơ gan), HBV DNA từ 5-8 logcpies/ml (OR=0,52, p<0,001) (bảng 4.4) Bảng 4.4: Các yếu tố liên quan với biến chứng xơ gan – Phân tích đa biến (n=462): Biến số OR KTC 95% p Tuổi < 40 1 <0,001 ≥ 40 6,3 3,1-13,1 HBV DNA (log copiess/ml) < 5 1 5-8 0,52 0,27-0,97 0,041 > 8 0,16 0,06-0,42 <0,001 Đột biến vùng BCP, PC, core Nhóm hoang dại 1 Có C1773T 0,27 0,01-0,74 0,01 Có A1847T 5,2 1,27-21,3 0,022 Có T1915G 3,27 1,8-5,97 <0,001 Có T1753V/A1762T/G1764A 2 1,1-3,8 0,028 4.5. Liên quan giữa đột biến vùng Precore và Basal core promoter với biến chứng (HCC) 14 Phân tích đa biến xác định yếu tố liên quan với biến chứng HCC sử dụng 8 yếu tố liên quan (nhóm tuổi, giới, tình trạng xơ gan, HBeAg, tải lượng HBV, genotype, đột biến bộ ba vùng BCP T1753V/A1762T/G1764A, đột biến G1899A) trong phân tích đơn biến (p<0,1), kết quả xác định được 6 yếu tố liên quan độc lập với HCC là: Nhóm tuổi ≥ 40 (OR=3,6, p=0,004); Giới nam (OR=2,1, p=0,005); có xơ gan (OR =2,2, p=0,046); genotype C (OR = 2,18, p=0,045); HBV DNA > 8 log copies/ml (OR=0,08, p=0,001) hay HBVDNA 5-8 log copies/ml (OR=0,32, p=0,002) nguy cơ HCC ít hơn; Có đột biến bộ ba A1762T/G1764A/T1753V (OR=4,5, p=0,001) (bảng 4.5). Bảng 4.5: Các yếu tố liên quan với biến chứng HCC – Phân tích đa biến (n=462): Biến số OR KTC 95% p Tuổi < 40 1 0,004 ≥ 40 3,6 1,5-8,6 Giới nữ 1 0,005 nam 2,1 1,01-4,2 Xơ gan không 1 0,046 có 2,2 1,09-4,5 HBV DNA (log copies/ml) < 5 1 5-8 0,32 0,16-0,7 0,002 > 8 0,08 0,017- 0,37 0,001 15 Genotype B 1 0,045 C/B+C 2,18 1,02-4,7 Đột biến vùng BCP Không đột biến 1 T1753V 3,5 0,8-16,3 0,11 A1762T/G1764A 2,14 0,9-5,2 0,096 T1762/A1764/V1753 4,5 1,9-11,1 0,001 5. BÀN LUẬN 5.1 Về phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên nhiều tầng dân số phù hợp với mục tiêu xác định và so sánh tỷ lệ đột biến của từng nhóm giai đoạn nhiễm HBV. Kỹ thuật giải trình tự trực tiếp đoạn gen là kỹ thuật có độ nhạy tin cậy và có độ chính xác cao, cho thông tin về tất cả các đột biến điểm đã biết, chưa biết và chi tiết về loại nucleotide được
Luận văn liên quan