Tóm tắt luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh bắc trung bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Ho ạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Ở Việt Nam, ngành du lịch được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Từ đó đến nay, KTDL đã phát triển nhanh chóng và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, nơi đây tập trung nhiều tiềm năng có giá trị về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên, giàu bản sắc về văn hóa. Mặt khác, với vị trí địa lý thuận tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển khá phát triển tạo điều kiện cho KTDL các tỉnh Bắc Trung Bộ phát huy được lợi thế, thu hút khách du lịch. Trong những năm qua, KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Tuy nhiên, sự phát triển hiện nay của KTDL so với yêu cầu HNKTQT và tiềm năng của vùng còn hạn chế. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm như thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của KTDL trong toàn vùng trước yêu cầu HNKTQT sâu rộng đem lại hiệu quả KT -XH cao? Trong bối cảnh đó, “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian tới.

pdf27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Kinh tế du lịch ở các tỉnh bắc trung bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG LÂM KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2013 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. An Nhƣ Hải Phản biện 1: PGS, TS. Phạm Văn Dũng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS, TS. Tô Đức Hạnh Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS, TS. Lƣu Ngọc Trịnh Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi 15 giờ 00 phút ngày 20 tháng 01 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện quốc gia và Thƣ viện Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Ở Việt Nam, ngành du lịch được thành lập từ năm 1960, tuy nhiên, du lịch chỉ thực sự được xem là ngành kinh tế từ những năm 1990 khi đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Từ đó đến nay, KTDL đã phát triển nhanh chóng và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Bắc Trung Bộ là vùng kinh tế gồm sáu tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, nơi đây tập trung nhiều tiềm năng có giá trị về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên, giàu bản sắc về văn hóa. Mặt khác, với vị trí địa lý thuận tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường biển khá phát triển tạo điều kiện cho KTDL các tỉnh Bắc Trung Bộ phát huy được lợi thế, thu hút khách du lịch. Trong những năm qua, KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Tuy nhiên, sự phát triển hiện nay của KTDL so với yêu cầu HNKTQT và tiềm năng của vùng còn hạn chế. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm như thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của KTDL trong toàn vùng trước yêu cầu HNKTQT sâu rộng đem lại hiệu quả KT - XH cao? Trong bối cảnh đó, “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp phần cho phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Mục đích nghiên cứu: Thúc đẩy phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế dưới góc độ kinh tế chính trị. - Nhiệm vụ nghiên cứu: 1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KTDL trong HNKTQT của một vùng lãnh thổ Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị. 2) Đánh giá thực trạng KTDL trong HNKTQT ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. 3) Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các quan hệ trong KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án nghiên cứu KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ từ tiếp cận kinh tế vùng. Luận án không nghiên cứu riêng rẽ từng tỉnh trong vùng mà coi KTDL của mỗi tỉnh là một bộ phận cấu thành KTDL Bắc Trung Bộ của Việt Nam. + Về thời gian: Thực trạng tính từ năm 2000 đến nay; phương hướng, giải pháp xác định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KTDL. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án. 5. Những đóng góp về khoa học và giá trị của luận án 1) Hệ thống hóa lý luận về KTDL trong HNKTQT của một vùng du lịch ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị. 2) Chọn lọc một số bài học kinh nghiệm về phát triển KTDL của nước ngoài tham khảo cho KTDL Việt Nam nói chung, các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng. 3) Đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển KTDL vùng Bắc Trung Bộ trong bối cảnh HNKTQT. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ DU LỊCH 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI VỀ KINH TẾ DU LỊCH. Bàn về du lịch, KTDL có các công trình nước ngoài tiêu biểu sau: 1) “Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nước đang phát triển) của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, được Nxb International Thomson Business Press xuất bản vào năm 1997. 2) Công trình:“The Business of Rural Tourism International Perspectives” (Quan điểm quốc tế về việc phát triển kinh doanh du lịch tại khu vực nông thôn) của hai tác giả Stephen J. Page và Don Getz, được Nxb International Thomson Business Press xuất bản năm 1997. 3) Công trình: “Commercial Recreation & Tourism - An Introduction to Business Oriented Recreation” (Giải trí Thương mại và Du lịch - Sự giới thiệu về giải trí định hướng kinh doanh), của tác giả Susan A.Weston, Nxb Brown & Benchmark, được xuất bản năm 1996. 4) Công trình: “Managing Tourism” (Quản lý du lịch) được giáo sư S. Medlik viết vào năm 1991, được Nxb Butterworth - Heinemann Ltd tái xuất bản vào năm 1995. 5) Công trình: “The Economics of Leisure and Tourism” (Kinh tế học về Giải trí và Du lịch) của tác giả John Tribe, được Nxb Butterworth - Heinemann Ltd xuất bản vào năm 1995 v.v… 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VỀ KINH TẾ DU LỊCH. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu dƣới dạng đề tài khoa học và luận án tiến sĩ. Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về du lịch và KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đề tài khoa học, luận án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau: 1) Đề tài cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”, của nhóm tác giả do TS. Đỗ Cẩm Thơ làm chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì. 2) Đề tài cấp Bộ (2008):“Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do PGS, TS. Phạm Trung Lương chủ nhiệm, Viện NC & PT Du lịch chủ trì. 3) Đề tài cấp Bộ (2011) “Hiện trạng và giải pháp phát 4 triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện NC & PT Du lịch chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. 4) Đề án: “Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên” (2001) của Tổng cục Du lịch Việt Nam. 5) Báo cáo: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2013) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 6) Luận án Tiến sĩ kinh tế của Hoàng Thị Ngọc Lan (2007), “Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội v.v… 1.2.2. Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách và công bố khác. Trên các loại ấn phẩm này, bàn về du lịch và KTDL, đến nay đã có các công trình chủ yếu sau: 1) Cuốn “Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lưu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009. 2) Cuốn “Giáo trình Kinh tế du lịch” được xuất bản tại Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2008 do hai tác giả GS,TS. Nguyễn văn Đính và PGS,TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên. 3) Cuốn: “Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành” của hai tác giả PGS, TS. Nguyễn Văn Mạnh và PGS, TS. Phạm Hồng Chương, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, năm 2009… Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nước còn có một số bài viết liên quan đến KTDL trong bối cảnh HNKTQT, tiêu biểu là: “Phát triển du lịch khu vực Bắc Trung Bộ: Những vấn đề đặt ra”(2010) của PGS, TS. Phạm Trung Lương, tại Hội thảo “Định hướng phát triển Du lịch khu vực Bắc Trung Bộ, tổ chức tại Vinh - Nghệ An. “Phát triển du lịch các quốc gia Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS. Nguyễn văn Dùng và Th.s Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 10 v.v… 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ DU LỊCH. 1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến kinh tế du lịch. Các tác giả đã hướng vào những nội dung chủ yếu sau đây: 1) Xác định được những nét cơ bản về KTDL với nội hàm liên quan đến KTDL như: khái niệm du lịch, du lịch sinh thái, khách du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về KTDL… 2) Đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển KTDL ở các quốc gia trên thế giới 5 hiện nay. 3) Phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, vai trò của KTDL đối với sự phát triển KT - XH của đất nước, của các vùng trên các các yếu tố cấu thành cung và cầu du lịch. 4) Thực trạng về thị trường du lịch ở một số tỉnh của Việt Nam. 5) Một số giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ở một số tỉnh của Việt Nam. Tuy nhiên, về mặt lý luận, các công trình khoa học đã công bố chưa làm rõ khái niệm KTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, những đặc trưng của KTDL, chưa phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành KTDL, mối quan hệ giữa KTDL với sự phát triển KT – XH, HNKTQT và sự cần thiết phát triển KTDL trong bối cảnh mới của HNKTQT. Chưa phân tích một cách đầy đủ cơ hội và thách thức của HNKTQT đối với KTDL Việt Nam nói chung và các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng. Về mặt thực tiễn, đối với vùng Bắc Trung Bộ thì càng chưa đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về thực trạng KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. Chưa phân tích đầy đủ về bối cảnh kinh tế mới của KTDL Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra một cách có hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp để phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong HNKTQT. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế” mà nghiên cứu sinh lựa chọn là mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu: 1) Làm rõ vấn đề lý luận về KTDL và phát triển KTDL trong bối cảnh mới của tình hình trong nước, quốc tế và của HNKTQT dưới góc độ kinh tế chính trị. 2) Nghiên cứu những kinh nghiệm cả thành công và không thành công của các nước trên thế giới về phát triển KTDL trong HNKTQT hiện nay để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và các tỉnh Bắc Trung Bộ nói riêng tham khảo. 3) Cần làm rõ thực trạng KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, chỉ ra những thế mạnh, hạn chế trong quá trình phát triển của khu vực kinh tế này để đề xuất các mục tiêu, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển trong thời gian tới. 6 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. KINH TẾ DU LỊCH VÀ CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH KINH TẾ DU LỊCH 2.1.1. Du lịch và kinh tế du lịch 2.1.1.1. Du lịch  Quan niệm Du lịch dưới góc độ kinh tế chính trị, xem đó là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ kinh tế phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch. Du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành KT - XH.  Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất - kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó. Đặc trưng của sản phẩm du lịch: Ngoài những đặc điểm chung của hàng hóa thông thường, sản phẩm du lịch còn có những đặc trưng sau: Một là, nếu các hàng hoá thông thường sau khi bán và được người mua sử dụng, giá trị của nó sẽ mất dần đi, thậm chí có thể mất luôn sau lần sử dụng đầu tiên, thì giá trị của sản phẩm du lịch ngược lại. Nó sẽ tồn tại trong cảm nhận và đánh giá của khách du lịch và những giá trị này còn có thể được ghi nhận theo kênh lan truyền từ du khách này sang du khách kia. Hai là, việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không thường xuyên mà có thể chỉ tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của chủ thể loại du lịch cuối tuần), trong năm (đối với sản phẩm của một số loại hình du lịch như: du lịch nghỉ núi, du lịch nghỉ biển...). Chính vì đặc tính này, hoạt động du lịch mang tính thời vụ cao. Trên thực tế, trong cơ cấu sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 80% - 90%) nên việc tìm hiểu và đánh giá đúng đặc điểm của dịch vụ du lịch là điều hết sức quan trọng. 7  Dịch vụ du lịch và đặc điểm của nó Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Du lịch là một loại dịch vụ, vừa có những điểm chung của dịch vụ, vừa có nét đặc thù như: tính phi vật thể, tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch, sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ, tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch, tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ, tính không đồng đều về sản lượng.  Các loại hình du lịch Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại hình du lịch khác nhau: 1) Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch sẽ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa. 2) Theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch có: du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ dưỡng và giải trí, du lịch thể thao, du lịch tham quan, du lịch công vụ, du lịch tâm linh… 3) Theo vị trí địa lý của nơi khách đến du lịch có: du lịch núi, du lịch biển, sông, hồ, du lịch thành phố, du lịch đồng quê. 4) Theo phương tiện giao thông phục vụ chuyến đi du lịch của khách có: du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng xe máy, du lịch bằng xe ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng máy bay… 5) Theo hình thức tổ chức chuyến đi, du lịch được phân thành: du lịch theo đoàn và du lịch cá nhân. 6) Theo độ dài thời gian chuyến đi của du khách, du lịch được phân thành: du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày v.v… 2.1.1.2. Kinh tế du lịch Kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm du lịch, bao gồm các quan hệ ngành, nghề là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân DNDL. KTDL là ngành công nghiệp không khói, ngành sản xuất phi vật chất nhưng mang lại những giá trị vật chất và tinh thần rất cao. KTDL là ngành kinh tế dịch vụ, có các đặc điểm: tính nhạy cảm, tính tổng hợp cao, tính đa ngành, tính đa thành phần, tính chi phí, tính liên vùng, tính thời vụ. Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của các tổ chức kinh doanh du lịch trên thế giới nói chung và Luật du lịch của nước ta nói riêng, có thể xác định các chỉ tiêu để đánh giá KTDL bao gồm: khách du lịch, thu nhập từ khách du lịch, tổng sản phẩm ngành du lịch, hiệu quả KTDL… 8 2.1.2. Các bộ phận cấu thành kinh tế du lịch KTDL là một quan hệ kinh tế tổng hợp, bao gồm các quan hệ ngành, nghề chủ yếu sau: 2.1.2.1. Kinh doanh lữ hành Thực chất, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành, nói chung các chuyên gia về du lịch muốn đề cập đến các hoạt động chính như “làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong nước, nước ngoài để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”. Tuy nhiên, trên thực tế, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành chúng ta thường thấy song song tồn tại hai hoạt động phổ biến là kinh doanh lữ hành và kinh doanh đại lý lữ hành. 2.1.2.2. Kinh doanh lưu trú du lịch Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu. Kinh doanh lưu trú là một trong những ngành, nghề quan trọng đem lại nguồn thu nhập lớn cho KTDL. 2.1.2.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch Kinh doanh vận chuyển là hoạt động nhằm giúp cho du khách dịch chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch cũng như là dịch chuyển tại điểm du lịch. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này có nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau như ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay… 2.1.2.4. Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm: đầu tư bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, CSVC - KT du lịch. 2.1.2.5. Kinh doanh dịch vụ du lịch khác Ngoài các hoạt động kinh doanh như đã nêu ở trên, trong các bộ phận cấu thành KTDL còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ như kinh doanh các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, xúc tiến, quảng bá du lịch, tư vấn đầu tư du lịch, v.v… 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ DU LỊCH VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.2.1. Mối quan hệ giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội 2.2.1.1. Sự tác động của kinh tế du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: 1) Sự phát triển KTDL góp phần thúc đẩy tăng trưởng của kinh tế; 2) KTDL phát triển sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo 9 hướng tiến bộ; 3) Sự phát triển của KTDL góp phần kích thích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, qua đó làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. 4) Sự phát triển của KTDL góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế như: quan hệ hợp tác đầu tư, hợp tác sản xuất, quan hệ buôn bán, hợp tác về các lĩnh vực dịch vụ… giữa các chủ thể và thành phần kinh tế; 5) Sự phát triển KTDL góp phần tăng qui mô việc làm và thu nhập trong xã hội; 6) Thông qua thu hút và mở rộng luồng khách quốc tế, sự phát triển của KTDL sẽ là kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh nước chủ nhà. 2.2.1.2. Tác động của kinh tế - xã hội đối với sự phát triển của kinh tế du lịch: Sự phát triển của các ngành kinh tế như: công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, … sẽ giúp cải thiện CSVC - HT cho xã hội, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ trong chuỗi các dịch vụ du lịch. Đồng thời, sự phát triển của các ngành thuộc lĩnh vực xã hội như: văn hóa, giáo dục, y tế … sẽ góp phần tăng sức hấp dẫn, sức cạnh tranh về thương hiệu điểm đến cho KTDL. Mặt khác, các ngành khác như thông tin liên lạc, điện tử, giao thông vận tải… phát triển sẽ giúp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm du lịch cho du khách, kết nối tour cho KTDL. Các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… nếu phát triển tốt sẽ là “xung lực” hỗ trợ cho sự phát triển KTDL. Như vậy, sự phát triển của KT – XH nói
Luận văn liên quan