Tóm tắt Luận án Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Sau hơn 20 năm kể từ khi ban hành Luật ĐTNN đầu tiên, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đà góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triền kinh tế xà hội của Việt Nam. Thành tựu của hoạt động FDI không thể phủ nhận những cố gắng cải thiện môi trường đầu tư (MTĐT) của chính phủ. Trong bối canh hậu khủng hoảng, nền kinh tế thế giới vần còn dấu hiệu bất ổn, dòng vốn FDI toàn thế giới có xu hướng giảm đi so với giai đoạn trước killing hoảng. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Một quốc gia chi có thể thu hút được nguồn vốn FDI khi quốc gia đó có MTĐT hấp dẫn. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn còn một số rào cản ảnh hưởng tiêu cực đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI như yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế, khan hiếm lao động có tay nghề và cán bộ quàn lý tiên tiến, TTHC còn nhiều phức tạp. Do đó, cần có nghiên cứu đề hệ thống lại quá trình cải thiện MTĐT, những ànli hường của MTĐT đ|ến FDI, và đưa ra giải pháp để tiếp tục cải thiện MTĐT để thu hút hiệu quà FDI. Đó là lý do tác giả chọn đề tài:Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Sau hơn 20 năm kể từ khi ban hành Luật ĐTNN đầu tiên, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Thành tựu của hoạt động FDI không thể phủ nhận những cố gắng cải thiện môi trường đầu tư (MTĐT) của chính phủ. Trong bối cảnh hậu khủng hoảng, nền kinh tế thế giới vẫn còn dấu hiệu bất ổn, dòng vốn FDI toàn thế giới có xu hướng giảm đi so với giai đoạn trước khủng hoảng. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Một quốc gia chỉ có thể thu hút được nguồn vốn FDI khi quốc gia đó có MTĐT hấp dẫn. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn còn một số rào cản ảnh hưởng tiêu cực đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI như yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế, khan hiếm lao động có tay nghề và cán bộ quản lý tiên tiến, TTHC còn nhiều phức tạp... Do đó, cần có nghiên cứu để hệ thống lại quá trình cải thiện MTĐT, những ảnh hưởng của MTĐT đến FDI, và đưa ra giải pháp để tiếp tục cải thiện MTĐT để thu hút hiệu quả FDI. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tại Việt Nam và trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về FDI và MTĐT. Các công trình chú trọng vào tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại một quốc gia, vùng, khu vực, tình hình thực hiện nguồn vốn FDI, vai trò của nguồn vốn FDI đến nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư, ảnh hưởng của một số khía cạnh của MTĐT đến thu hút FDI, và xúc tiến đầu tư nước ngoài (ĐTNN). Một số công trình liên quan tới đề tài luận án mà tác giả được biết, gồm: Tài liệu “Tổng kết 17 năm thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam” của Ban Biên tập Luật đầu tư chung đề cập tới tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI kể từ cuối năm 1987 cho đến năm 2004, đồng thời đưa ra những kết quả đạt được và tồn tại của tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI để làm tài liệu tham khảo cho việc ban hành Luật đầu tư chung. Tài liệu không chú trọng tới các yếu tố của MTĐT, và ảnh hưởng của MTĐT đến FDI. Tiếp theo, “Tài liệu thảo luận chính sách về Việc áp dụng các ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”, 2004 của FIAS (Bộ phận dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài) đề cập đến các ưu đãi đầu tư và tác dụng của ưu đãi đầu tư đến thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài. Tài liệu không đề cập đến các yếu tố khác của MTĐT có ảnh hưởng đến cả thu hút và thực hiện vốn FDI. Luận án tiến sĩ "Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam" của tác giả Bùi Huy Nhượng bảo vệ năm 2006 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. Ngoài lý thuyết và thực trạng về thu hút FDI, luận án đã tập trung trình bày về tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy triển khai thực hiện các dự án FDI. Lý thuyết và thực trạng về MTĐT cũng như ảnh hưởng 2 của MTĐT tới thu hút FDI không thuộc phạm vi luận án nên tác giả không tập trung trình bày. Nghiên cứu “Impact of government policies and Investment agreements on FDI inflows” của tác giả Rashmi Banga do Uỷ ban của Ấn Độ nghiên cứu các quan hệ kinh tế quốc tế xuất bản năm 2003 đề cập tới đầu tư trực tiếp nước ngoài của 15 nước Đông, Nam, và Đông Nam Á và lượng hoá tác động của chính sách đầu tư và MTĐT quốc tế tới dòng chảy vốn FDI vào các nước tới năm 2001. Ngoài chính sách đầu tư, nghiên cứu này không chú trọng tới các yếu tố khác của MTĐT của nước nhận đầu tư. Đề tài cấp bộ “Tác động của minh bạch hoá hoạt động kinh tế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” do TS. Phạm Văn Hùng chủ nhiệm, bảo vệ năm 2008 đề cập đến lý thuyết, thực trạng minh bạch hoá hoạt động kinh tế và tác động của nó đến thu hút FDI của Việt Nam. Từ đó, đề tài đưa ra giải pháp tăng cường minh bạch hoá hoạt động kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI. Cuốn sách “Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả điều tra 140 DN có vốn đầu tư nước ngoài” do TS. Đinh Văn Ân và TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh đồng chủ biên. Cuốn sách nhận dạng các các yếu tố hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến triển khai thực hiện và hoạt động của dự án sau khi Việt Nam gia nhập WTO gồm (1) nhóm yếu tố đến từ thực hiện cam kết WTO và (2) một số yếu tố nội tại của nền kinh tế. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư được đánh giá thông qua kết quả điều tra 140 DN có vốn ĐTNN nhằm nhận dạng một số yếu tố gây trở ngại đến thực hiện dự án FDI. Báo cáo “Đánh giá hiệu quả điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh đánh giá hiệu quả điều chỉnh chính sách đến vốn FDI. Từ đó, báo cáo đánh giá đóng góp của khu vực có vốn FDI vào kết quả phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đây được coi là hiệu quả cuối cùng của việt điều chỉnh chính sách. Các nghiên cứu đã đề cập đến một số yếu tố của MTĐT và ảnh hưởng của yếu tố này đến dòng FDI vào một nước, một khu vực. Tuy nhiên, trong các tài liệu tác giả tham khảo, chưa có nghiên cứu nào hệ thống hoá những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư và ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới dòng chảy FDI vào một quốc gia, nhất là quá trình cải thiện MTĐT Việt nam, ảnh hưởng của MTĐT đến dòng FDI vào Việt Nam. Do vậy, với đề tài “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, tác giả mong muốn hệ thống hóa lý luận về MTĐT, về ảnh hưởng của MTĐT đến FDI, quá trình cải thiện MTĐT Việt Nam, ảnh hưởng của sự thay đổi các yếu tố của MTĐT đến FDI và rút ra tồn tại gây trở ngại tới FDI nhằm đưa ra giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện các yếu tố rào cản của MTĐT đến quá trình thu hút và giải ngân nguồn vốn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là đánh giá quá trình cải thiện MTĐT và phân tích ảnh hưởng của MTĐT tới quá trình thu hút và triển khai thực hiện các 3 dự án FDI tại Việt Nam, từ đó rút ra các tồn tại cơ bản của MTĐT nhằm đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trọng yếu của MTĐT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. MTĐT có tác động đến FDI bao gồm: MTĐT ở nước nhận đầu tư, MTĐT ở nước đầu tư và môi trường quốc tế. Trong ba MTĐT thành phần, chỉ có MTĐT nước ngoài là môi trường mà nước nhận đầu tư có thể chủ động kiểm soát khi muốn thu hút vốn FDI. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu MTĐT của Việt Nam. Về phạm vi thời gian, đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư, ảnh hưởng của MTĐT tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ khi Việt nam thực hiện chính sách đổi mới đến năm 2009. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phương pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp điều tra và phương pháp Pareto. Đề tài còn sử dụng một số bảng, biểu, sơ đồ để minh hoạ. Về dữ liệu, luận án đã thu thập cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Với dữ liệu thứ cấp, luận án sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê, Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải, của tổ chức trong nước và quốc tế. Với dữ liệu sơ cấp, luận án cũng sử dụng phương pháp điều tra để cung cấp thông tin tham khảo có ích về ý kiến của các DN FDI, phản ánh những rào cản ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của họ, bổ trợ cho những đánh giá về môi trường đầu tư thu được từ các thông tin thứ cấp. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã đưa ra bức tranh tổng thể lý luận về MTĐT gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của MTĐT các chỉ số MTĐT. Các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chưa hệ thống đầy đủ vấn đề lý luận về MTĐT. Tác giả căn cứ vào phạm vi và mục đích nghiên cứu của luận án để rút ra khái niệm MTĐT và phân tích các khía cạnh của khái niệm MTĐT. Luận án đã mạnh dạn rút ra và phân tích 5 đặc điểm của MTĐT, bao gồm: tính tổng hợp, tính hai chiều, tính động, tính mở và tính hệ thống của MTĐT. Ngoài ra, luận án cũng chỉ các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình cải thiện MTĐT: nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của bản thân các quốc gia, xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới, các công ty xuyên quốc gia, chính sách và khả năng của nhà ĐTNN. Luận án đã đề xuất quy trình vận dụng phương pháp Pareto vào quá trình nghiên cứu luận án nhằm tìm ra yếu tố quan trọng gây trở ngại đến hoạt động FDI (Sơ đồ 1.6). Quá trình cải thiện từng các MTĐT thành phần và MTĐT tổng thể được phân tích căn cứ vào số liệu thứ cấp và kết quả điều tra. 4 Luận án đã phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi các môi trường đến FDI (cả thư hút và thực hiện) từ năm 1988-2009 theo từng giai đoạn, theo cơ cấu ngành, vùng, hình thức đầu tư. Vận dụng phương pháp Pareto kết hợp với chỉ số về MTĐT của năm 2009, luận án chỉ ra những tồn tại trọng yếu của MTĐT có ảnh hưởng nhiều nhất đến FDI: môi trường kinh tế vĩ mô, quy hoạch vùng, ngành, hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư và kinh doanh, TTHC, tham nhũng, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Tác giả đã mạnh dạn đề xuất những quan điểm cần quán triệt trong quá trình cải thiện MTĐT, gồm: cải thiện MTĐT phải đi trước một bước; cải thiện MTĐT hệ thống, đồng bộ, hợp lý; kết hợp cải thiện từng bước với những bước đột phá; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quá trình cải thiện MTĐT; cải thiện MTĐT thường xuyên và định kỳ; cải thiện MTĐT cần quan tâm tới lợi ích của nhiều bên: nhà đầu tư, xã hội; cải thiện MTĐT phải phù hợp với điều kiện địa phương và bối cảnh MTĐT quốc tế; xã hội hóa quá trình cải thiện MTĐT; gắn kết chặt chẽ quá trình cải thiện MTĐT với hoạt động xúc tiến đầu tư. Luận án đã ưu tiên các yếu tố trở ngại trọng yếu của MTĐT để đề xuất các giải pháp có tính hệ thống nhằm giải quyết các trở ngại này của MTĐT trong thời gian tới nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư Việt nam để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI vào Việt Nam 5 CHƯƠNG 1. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm Cho đến hiện nay, khái niệm môi trường đầu tư được nhiều tác giả đề cập đến nhưng vẫn còn chưa thống nhất. Khái niệm MTĐT được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Với phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả xin đưa ra khái niệm MTĐT như sau: Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế. Trước hết, MTĐT là tổng hòa của các yếu tố của nước nhận đầu tư. Thứ hai, MTĐT ở khái niệm này chỉ đề cập đến MTĐT của nước tiếp nhận đầu tư, mà không đề cập đến các môi trường bên ngoài quốc gia. Thứ ba, các yếu tố của MTĐT có tác động tới cả chu kỳ dự án FDI, kể từ khi nhà ĐTNN bắt đầu tìm hiểu về MTĐT, nắm bắt cơ hội đầu tư để bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án để đưa ra quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư để có thể đưa các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư vào vận hành, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và chấm dứt dự án. Thứ tư, tác giả cũng muốn nhấn mạnh đến khái niệm MTĐT tốt. MTĐT tốt không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân nhà đầu tư, mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư • MTĐT có tính tổng hợp: MTĐT là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố tác động tới tất cả các nhà đầu tư tại một địa phương nhất định, tác động tới các đối tượng khác và tới toàn bộ nền kinh tế. • Tính hai chiều của MTĐT: Giữa chính phủ, MTĐT và nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác với nhau. • MTĐT có tính động: MTĐT có tính động do các yếu tố cấu thành MTĐT luôn vận động biến đổi theo thời gian. • MTĐT có tính mở: MTĐT có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của MTĐT còn chịu ảnh hưởng của MTĐT ở cấp độ cao hơn. • MTĐT có tính hệ thống MTĐT có tính hệ thống vì MTĐT là tổng hòa của các yếu tố có tác động qua lại với nhau và chịu tác động của MTĐT quốc tế. MTĐT mang tính mở, tính cân bằng động. 1.1.3. Phân loại • Theo chức năng quản lý Nhà nước:Nhóm chính phủ có ảnh hưởng mạnh và Nhóm chính phủ ít có ảnh hưởng. • Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư:Các nhân tố tác động tới chi phí,Các nhân tố tác động tới rủi ro, Các nhân tố tác động tới cạnh tranh. 6 • Căn cứ vào yếu tố cấu thành:Môi trường tự nhiên, Môi trường chính trị, Môi trường pháp luật, Môi trường kinh tế, Môi trường văn hoá, xã hội. • Theo phạm vi: MTĐT cấp quốc gia, MTĐT cấp vùng, MTĐT cấp tỉnh. • Căn cứ vào giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư: MTĐT nước ngoài gồm các yếu tố của giai đoạn thành lập, hoạt động và giải thể hay phá sản doanh nghiệp vốn đầu tư nứơc ngoài. • Theo nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư: Yếu tố đẩy và Yếu tố kéo. • Theo hình thái vật chất: MTĐT cứng và MTĐT mềm. • Căn cứ vào nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư: Khung chính sách đối với hoạt động FDI,Nhóm nhân tố kinh tế, Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh. 1.2. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Luận án trình bày từng yếu tố cấu thành MTĐT và ảnh hưởng của yếu tố đó tới hoạt động thu hút FDI. 1.3. CHỈ SỐ VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1.3.1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 1.3.2. Chỉ số xếp hạng rủi ro quốc gia 1.3.3. Chỉ số nhận thức về tham nhũng 1.3.4. Xếp hạng kinh doanh 1.4. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN FDI 1.4.1. Lý thuyết chiết trung: Lợi thế địa điểm hay lợi thế của quốc gia, địa phương nhận đầu tư có ảnh hưởng tới thu hút và thực hiện FDI. Quốc gia nhận đầu tư có thể chủ động thay đổi lợi thế để có thể thu hút được nhiều hơn FDI. 1.4.2. Lý thuyết chênh lệch lợi nhuận cận biên: Quốc gia nào mang lại lợi nhuận cận biên cao hơn sẽ thu hút được nhiều FDI. 1.4.3. Lý thuyết quy mô thị trường: Quy mô thị trường của một nước có ảnh hưởng đến lượng FDI mà nước đó có thể tiếp nhận. 1.4.4. Lý thuyết lợi thế so sánh: Lý thuyết này cho thấy ảnh hưởng của MTĐT đến cơ cấu FDI thu hút. 1.4.5. Lý thuyết kéo đẩy: Các quốc gia muốn thu hút FDI cần duy trì và phát triển các yếu tố kéo. 1.4.6. Lý thuyết đa dạng hóa đầu tư: FDI đầu tư vào một số nước và một số ngành không những có tỷ lệ lợi nhuận cao, mà còn ít xảy ra rủi ro. 1.4.7. Lý thuyết tổ chức công nghiệp: Lý thuyết này giải thích nguyên nhân TNCs thực hiện FDI và ảnh hưởng của MTĐT đến hình thức đầu tư. 1.4.8. Lý thuyết tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi chi phí và thu nhập của nhà đầu tư nên khi giá trị đồng tiền tăng lên thì lượng FDI sẽ giảm và ngược lại. 1.5. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ Để đưa ra quyết định đầu tư, nhà ĐTNN đầu tư sẽ tìm hiểu về MTĐT của 7 nước sở tại. MTĐT có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI thông qua tác động đến chi phí đầu tư, rủi ro đầu tư và rào cản cạnh tranh của cơ hội đầu tư. MTĐT có chi phí đầu tư cao thì khả năng sinh lợi sẽ giảm nên lượng vốn FDI thu hút bị giảm. Chi phí đầu tư bao gồm chi phí chính thức, chi phí không chính thức và thời gian để giải quyết các TTHC. MTĐT gây ra rủi ro với hoạt động đầu tư do sự thay đổi của các yếu tố thuộc MTĐT. Khi nhà đầu tư đánh giá MTĐT có rủi ro cao thì hiệu quả đầu tư dự tính sẽ giảm đi và do đó lượng vốn đầu tư sẽ giảm. MTĐT tạo ra các rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư. Giảm rào cản cạnh tranh sẽ khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư của cả nền kinh tế. 1.6. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Luận án cũng chỉ các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình cải thiện MTĐT: nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của bản thân các quốc gia, xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa, xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới, các công ty xuyên quốc gia, chính sách và khả năng của nhà ĐTNN. 1.7. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PARETO VÀO NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN Phương pháp Pareto là công cụ sắp xếp những yếu tố cần giải quyết theo mức độ trở ngại nhằm tìm ra những yếu tố trọng yếu có ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng vốn FDI để ưu tiên tập trung cải thiện trước nhằm tối đa hóa hiệu quả của quá trình cải thiện MTĐT. Luận án mạnh dạn đề xuất quy trình đánh giá, cải thiện MTĐT và vận dụng cho cho các phần của luận án. Sơ đồ 1.6 chỉ thể hiện các bước áp dụng cho luận án. Bước 5 của quy trình đòi hỏi sau một thời gian triển khai thực hiện giải pháp cần thu thập lại thông tin để đánh giá lại MTĐT nhằm đánh giá những tiến bộ đạt được cũng như tìm ra yếu tố trở ngại mới. Luận án chỉ có thể thực hiện 4 bước đầu tiên của quy trình đánh giá, cải thiện MTĐT này. Sơ đồ 1.6: Quy trình đánh giá, cải thiện MTĐT bằng phương pháp Pareto, vận dụng cho các phần của luận án. Thu thập số liệu bằng phiếu điều tra Đánh giá hiện trạng MTĐT Thu hẹp phạm vi yếu tốMTĐT Giải quyết các yếu tố quan trọng Thiết kế phiếu điều tra, tiến hành điều tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả điều tra Kết quả điều tra được vận dụng phân tích làm rõ các mục 2.1, 2.2.2.3 của chương II Tại mục 2.4, những yếu tố tồn tại trọng yếu của MTĐT rút ra bằng biểu đồ Pareto Chương 3 đưa ra giải pháp cải thiện các yếu tố quan trọng 8 CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 2.1. QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM TỪ KHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, MỞ CỬA 2.1.1. Môi trường tự nhiên Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi thu hút các nhà ĐTNN, có một mạng lưới sông ngòi dày đặc và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 G i a o t h ô n g m ứ c đ ộ t r ở n g ạ i Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp FDI. Biểu 2.1. Đánh giá các yếu tố của môi trường đầu tư Theo kết quả điều tra, điều kiện tự nhiên của Việt Nam hầu như không gây trở ngại hoặc rất ít đối với hoạt động ĐTNN. Ngoài ra, các yếu tố khác được đánh giá ít trở ngại như cung cấp nước, viễn thông, quy định về lao động, giải quyết tranh chấp và chi phí lao động. 2.1.2. Môi trường chính trị Môi trường chính trị ổn định tạo thuận lợi cho Việt Nam trở thành đích đến an toàn của các nhà ĐTNN. Việt Nam tích cực, chủ động tăng cường mở rộng quan hệ ngoại giao, tổ chức thành công các sự kiện làm các nhà đầu tư yên tâm đầu tư tại Việt Nam, có ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI. 9 2.1.3. Môi trường chính sách, pháp luật a. Giai đoạn 1987-1990 Luật ĐTNN 1987 đã tạo đà cho dòng vốn ĐTNN chảy vào Việt Nam. Luật ĐTNN 1987 thể hiện sự dè dặt trong hợp tác đầu tư với nước ngoài và thể hiện mong muốn thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất là thông qua liên doanh để được nhiều lợi ích của ĐTNN. Luật ĐTNN sửa đổi 1990: mở rộng hình thức ĐTNN, cho phép tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hợp tác đầu tư với nước ngoài, hình thức liên doanh được mở rộng. b. Giai đoạn 1990-1996 Luật ĐTNN sửa đổi 1992 tiếp tục tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho nhà ĐTNN: tiếp tục mở rộng hình thức hợp tác, phương thức đầu tư, tăng thời hạn đầu tư, giảm thời gian thẩm định cấp giấy phép đầu tư từ 3 tháng xuống 60 ngày. Số văn bản pháp quy ở giai đoạn này tăng lên rõ rệt. c. Giai đoạn 1996-2000 Luật ĐTNN 1996: tiếp tục mở rộng thêm, những vấn đề phải thực hiện theo nguyên tắc nhấ
Luận văn liên quan