Rối loạn chuyển hóa lipid máu hiện nay là một trong những vấn đề đang
được y học thế giới quan tâm, nghiên cứu bởi mối liên quan chặt chẽ của nó
với bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ngoài việc
phục vụ cho điều trị, còn mang một ý nghĩa dự phòng rất lớn đối với nguy cơ
tim mạch.
Vai trò của tỏi trong điều trị bệnh đã được chứng minh bằng rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỏi
lên các chỉ tiêu lipid máu vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, còn
nhiều mâu thuẫn, thiếu tính thống nhất. Ở Việt Nam tỏi là một thực phẩm gia
vị, được trồng và sử dụng rất phổ biến, công dụng của tỏi và liều dùng hầu như
chỉ dựa trên kinh nghiệm dân gian, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh
giá hiệu quả của sử dụng tỏi-folate trên người bệnh có rối loạn chuyển hóa lipid
máu.
Những đóng góp mới của luận án
1. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện ở giai đoạn I của luận án để kiểm
định sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng rối loạn chuyển
hóa lipid máu, là một nghiên cứu mới, có giá trị và đáng tin cậy, làm căn
cứ khoa học để đưa ra giải pháp can thiệp phòng chống tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid máu, liên quan đến việc kiểm soát tình trạng thừa cân,
béo bụng, phần trăm mỡ cơ thể cao, tiêu thụ acid béo no, chất xơ khẩu
phần và thói quen hút thuốc lá.
2. Những minh chứng về hiệu quả cải thiện tình trạng tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid máu của viên tỏi – folate trong luận án là đóng góp mới,
mở ra liệu pháp điều trị thay thế, sử dụng sản phẩm sản xuất trong nước,
từ nguồn thực phẩm sẵn có trong nước, an toàn hơn so với những thuốc
hạ cholesterol thông thường hiện nay, hoàn toàn phù hợp với đường lối y
học của nước ta nhằm cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu.
27 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của viên tỏi - Folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa Lipid máu trên người 30-69 tuổi tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------
NGUYỄN ĐỖ VÂN ANH
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN TỎI – FOLATE ĐỐI VỚI
TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU
TRÊN NGƯỜI 30-69 TUỔI TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Dinh Dưỡng Tiết Chế
Mã số: 62.72.73.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
2
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
-----------
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh
2. GS.TS. Phùng Đắc Cam
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hương - Trường Đại học Y Hà Nội.
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Khắc Đức - Học viện Quân Y.
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thị Khánh Hỷ-Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Vào hồi giờ .phút, ngày..tháng.. năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hóa lipid máu hiện nay là một trong những vấn đề đang
được y học thế giới quan tâm, nghiên cứu bởi mối liên quan chặt chẽ của nó
với bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid máu ngoài việc
phục vụ cho điều trị, còn mang một ý nghĩa dự phòng rất lớn đối với nguy cơ
tim mạch.
Vai trò của tỏi trong điều trị bệnh đã được chứng minh bằng rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỏi
lên các chỉ tiêu lipid máu vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, còn
nhiều mâu thuẫn, thiếu tính thống nhất. Ở Việt Nam tỏi là một thực phẩm gia
vị, được trồng và sử dụng rất phổ biến, công dụng của tỏi và liều dùng hầu như
chỉ dựa trên kinh nghiệm dân gian, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh
giá hiệu quả của sử dụng tỏi-folate trên người bệnh có rối loạn chuyển hóa lipid
máu.
Những đóng góp mới của luận án
1. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện ở giai đoạn I của luận án để kiểm
định sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ với tình trạng rối loạn chuyển
hóa lipid máu, là một nghiên cứu mới, có giá trị và đáng tin cậy, làm căn
cứ khoa học để đưa ra giải pháp can thiệp phòng chống tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid máu, liên quan đến việc kiểm soát tình trạng thừa cân,
béo bụng, phần trăm mỡ cơ thể cao, tiêu thụ acid béo no, chất xơ khẩu
phần và thói quen hút thuốc lá.
2. Những minh chứng về hiệu quả cải thiện tình trạng tình trạng rối loạn
chuyển hóa lipid máu của viên tỏi – folate trong luận án là đóng góp mới,
mở ra liệu pháp điều trị thay thế, sử dụng sản phẩm sản xuất trong nước,
từ nguồn thực phẩm sẵn có trong nước, an toàn hơn so với những thuốc
hạ cholesterol thông thường hiện nay, hoàn toàn phù hợp với đường lối y
học của nước ta nhằm cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Bố cục của luận án
Luận án gồm 118 trang, trong đó phần mở đầu: 2 trang; tổng quan: 35
trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18 trang; phần kết quả và bàn
luận: 57 trang. Luận án bao gồm 19 bảng và 10 hình vẽ, 1 sơ đồ và 162 tài liệu
tham khảo (31 tài liệu tiếng Việt, 131 tài liệu tiếng Anh).
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LIPID
Lipid trong cơ thể gồm 3 nhóm chính: triglycerid, phospholipid và
cholesterol. Trong cơ thể lipid tồn tại dưới 3 dạng: dạng cấu trúc, dạng dự trữ
và dạng lưu hành (lipid được kết hợp với một loại protein để tạo thành
lipoprotein (LP) vận chuyển trong máu và hệ bạch huyết). Có các typ
lipoprotein sau: chylomicron, LP tỷ trọng rất thấp (VLDL-CP), LP tỷ trọng
thấp (LDL-C), LP tỷ trọng trung gian (IDL), LP tỷ trọng cao (HDL-C).
1.2. LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Chuyển hóa lipid dưới sự điều hòa của nội tiết: hormon làm tăng thoái
hóa lipid và kích thích tổng hợp triglyceride. Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng
đến chuyển hóa lipid: nhiều bằng chứng dịch tễ học cho thấy có mối liên quan
dương tính giữa chế độ ăn với nồng độ lipid máu cũng như tỷ lệ mắc bệnh tim
mạch. Một số thói quen sinh hoạt ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid: tập luyện
thể thao có tác dụng điều hòa lượng mỡ máu, giảm xơ vữa động mạch, giảm
nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Hiệu quả đối với bệnh tim mạch của một chương
trình luyện tập được quy định bởi một loạt các yếu tố như: loại bài tập, cường
độ và khối lượng vận động, tần số buổi tập và phương pháp luyện tập. Từ năm
1940, người ta đã tìm thấy có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và nguy cơ bị bệnh
tim mạch. Trong nhiều thập kỷ qua, tác động của ethanol lên quá trình tổng
hợp, đào thải và oxy hóa lipid đã được phát hiện: một số nghiên cứu dịch tễ học
đã đưa ra những kết luận trái ngược về tác động của tiêu thụ rượu lên bệnh tim
mạch. Thừa cân và béo phì là một trong những yếu tố thúc đẩy phát sinh các
bệnh lý như đái tháo đường, tim mạch, ung thư. Sự phân bố mỡ trong cơ thể
cũng được quan tâm, người béo phì trung tâm thường mắc bệnh tim mạch, đái
tháo đường, ung thư nhiều hơn người béo phì ngoại biên.
1.3. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU
Rối loạn chuyển hóa lipid máu (RLCHLPM) là một thuật ngữ nhằm chỉ
sự biến đổi của các thành phần lipid máu cao hoặc thấp hơn chỉ số hóa sinh
bình thường.
Ngày nay trên thế giới cũng như Việt Nam, số người RLCHLPM ngày
càng gia tăng. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu trong bệnh viện cho thấy mối
liên quan chặt chẽ giữa rối loạn chuyển hóa lipid máu với bệnh đái tháo đường,
tình trạng tăng huyết áp, bệnh tim mạch.
5
1.4. HIỂU BIẾT VỀ TỎI VÀ FOLATE
Tỏi được cả thế giới coi như là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Một
amino acid chứa lưu huỳnh được phân lập từ tỏi và đặt tên là alliin (S-allyl-L-
cysteine sulfoxide). Bản thân alliin không có hoạt tính kháng khuẩn và tương
đối bền. Trong các điều kiện phản ứng khác nhau, alliin dễ dàng bị chuyển hoá
để tạo ra các sản phẩm. Một trong những phản ứng chuyển hoá cơ bản và quan
trọng nhất là sự tạo thành allicin (Diallyl thiosulfinate) dưới tác dụng của
enzym allinase. Allicin là hoạt chất mạnh nhất và quan trọng nhất của tỏi.
Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của tỏi
trong phòng chống rối loạn lipid máu và bệnh tim mạch đã được công bố. Tuy
nhiên, cho đến nay các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỏi lên mức
cholesterol vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, còn nhiều mâu thuẫn
và thiếu tính thống nhất. Do vậy, việc tiếp tục tiến hành nghiên cứu để đưa ra
những kết luận đáng tin cậy về hiệu quả của tỏi với tình trạng RLCHLPM vẫn
là một việc làm hết sức cần thiết.
Folate, acid folic (hay viamin B9) là một chất đồng yếu tố rất quan trọng
trong cơ thể. Acid folic cần thiết để giúp cho sự phân chia tế bào, với vai trò
đồng yếu tố tham gia trực tiếp vào chu trình methyl. Biểu hiện rõ ràng khi giảm
hoạt động chu trình methyl hóa dẫn đến tăng homocysteine huyết tương. Tai
biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư
và các bệnh tim mạch. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não,
ngoài các yếu tố nguy cơ kinh điển như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh
tim mạch, béo phì, hút thuốc lá, yếu tố nguy cơ vừa mới lộ diện đó là
homocystein máu.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.GIAI ĐOẠN I
2.1.1. Mục tiêu: Xác định sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt, tình
trạng thừa cân, sự phân bố mỡ trong cơ thể với tình trạng rối loạn chuyển
hóa lipid máu ở người trưởng thành (30-69 tuổi) sống ở nội thành Hà Nội.
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Bệnh- Chứng
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng cho nhóm bệnh: Là những người trong độ
tuổi 30-69 tuổi, sống ở nội thành Hà Nội. Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
6
Kết quả xét nghiệm lipid máu tại thời điểm nghiên cứu có RLCHLPM. Tại
thời điểm điều tra không có thai hoặc cho con bú, không mắc các bệnh cấp
tính, không bị dị tật bẩm sinh.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng cho nhóm chứng: Là những người trong độ
tuổi 30-69 tuổi, sống ở nội thành Hà Nội. Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Kết quả xét nghiệm lipid máu tại thời điểm nghiên cứu không có
RLCHLPM. Từ trước đến nay chưa từng điều trị RLCHLPM bằng thuốc
hay bất kỳ liệu pháp điều trị nào khác. Tại thời điểm điều tra không có thai
hoặc cho con bú, không mắc các bệnh cấp tính, không bị dị tật bẩm sinh.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu: 5 phường nội thành Hà Nội.
2.1.5. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức:
{1/[p1(1-p1)] + 1/[p0(1-p0)]}
n = Z21-α/2______________________
[ln(1- ε)]2
Sau khi tính toán, cỡ mẫu nghiên cứu là 300 đối tượng. 150 đối tượng cho
mỗi nhóm bệnh và chứng.
2.1.6.Chọn mẫu: Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu của cả hai nhóm
bệnh, chứng đều được chọn từ quần thể nghiên cứu.
2.1.7.Phương pháp thu thập
Phỏng vấn trực tiếp: thông tin chung, thói quen sinh hoạt, tiền sử bệnh tật,
kiến thức về RLCHLPM, khẩu phần ăn.
Cân đo các chỉ tiêu nhân trắc: cân nặng, đo chiều cao, đo vòng eo, vòng
mông, đo tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể.
Lấy máu tĩnh mạch để xét nghiệm sinh hóa.
2.1.8. Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá RLCHLPM: Cholesterol tổng số >5,2 mmol/l (200mg/dl), hoặc
HDL-C3,38 mmol/l (130mg/dl),
hoặc Triglycerid huyết thanh >2,26mmol/l (90mg/dl).
Thừa cân khi BMI 23. Béo bụng khi tỷ số vòng eo/vòng mông (VE/VM)
vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới. Tỷ lệ mỡ cơ thể cao khi giá trị đo
được >30% đối với nữ và >25% đối với nam.
Hút thuốc thường xuyên (được quy định trong nghiên cứu): hút thuốc hàng
ngày.
7
Thói quen uống rượu, bia (được quy định trong nghiên cứu này): uống ≥3
lần/tuần. Lạm dụng rượu bia: Lạm dụng rượu bia khi tiêu thụ trên 3 đơn vị
rượu/ngày đối với nam và 2 đơn vị rượu/ngày đối với nữ.
Mức độ hoạt động nghề nghiệp (được quy đinh trong nghiên cứu này): nhẹ
(Về hưu, thất nghiệp); trung bình (văn phòng, buôn bán, học sinh); nặng
(công nhân, nông dân, lao động phổ thông).
Thói quen luyện tập thể thao (được quy định trong nghiên cứu này): Thường
xuyên luyện tập thể thao: 3lần/tuần, mỗi lần từ 30 phút trở lên; Không
thường xuyên luyện tập thể thao: <3lần/tuần, hoặc 3lần/tuần nhưng
<30phút/lần.
Đánh giá kiến thức về RLCHLPM (được dùng trong nghiên cứu này): có
kiến thức (trả lời đúng 3/5 số câu hỏi); không có kiến thức (trả lời đúng
<3/5 số câu hỏi).
2.2. GIAI ĐOẠN II
2.2.1. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sử dụng viên tỏi - folate đối với tình
trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người 30-69 tuổi.
2.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu
2.2.2.1.Đối tượng: 30-69 tuổi có RLCHLPM
2.2..2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng
2.2.2.3. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu được tính dựa theo sự khác biệt mong đợi về nồng độ LDL-C,
cholesterol, triglyceride và HDL-C huyết thanh. Sau khi tính toán, cỡ mẫu
nghiên cứu cần thiết là 120 đối tượng, 60 đối tượng cho mỗi nhóm can thiệp và
đối chứng.
2.2.2.4. Chọn mẫu: Dựa trên kết quả xét nghiệm máu của giai đoạn I, lập
khung mẫu các đối tượng có đủ tiêu chuẩn, phân bổ ngẫu nhiên đối tượng vào
hai nhóm nghiên cứu.
2.2.2.5. Tiến hành can thiệp
Ngoài các thông tin thu thập được ở giai đoạn 1, phỏng vấn khẩu phần ăn 24
giờ qua trong 3 ngày, đo huyết áp của tất cả các đối tượng ở cả hai nhóm
nghiên cứu.
2
(Zα +Z)
1 - 2
n = 2
x
8
Nhóm can thiệp được uống viên nang tỏi -folate (hàm lượng bột tỏi 200mg,
0,1mg acid folic) 4 viên/ngày, chia 2 lần/ngày, trong thời gian 12 tuần liên
tục. Nhóm đối chứng không dùng viên tỏi, chỉ dùng viên giả dược trong 12
tuần liên tục.
Sau 12 tuần can thiệp, tất cả đối tượng ở cả hai nhóm nghiên cứu được lấy
máu lần 2, phỏng vấn khẩu phần ăn, thói quen luyện tập thể thao, thu thập
các các chỉ tiêu cân nặng, chiều cao, VE, VM, % mỡ cơ thể, huyết áp.
Công tác giám sát: tình hình sức khỏe chung, tác dụng phụ, số viên thuốc sử
dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp và mẫu phiếu định sẵn.
2.2.3. Phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập vào phần
mềm EPI data, sau đó chuyển sang SPSS 10.0 để xử lý bằng các test thống kê
phù hợp.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1. Sự kết hợp giữa một số yếu tố nguy cơ và tình trạng RLCHLPM
3.1.1 Đặc điểm hai nhóm nghiên cứu
Các đối tượng ở hai nhóm bệnh và nhóm chứng có sự tương đồng về tuổi,
giới tính và nghề nghiệp giữa hai nhóm.
3.1.2. RLCHLPM và một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.2: Mối nguy cơ của thừa cân, béo bụng, % mỡ cơ thể và RLCHLPM
Nhóm bệnh
n (%)
Nhóm chứng
n (%)
OR
(CI.95%)
p
(χ 2test)
Tình trạng thừa cân: Có
Không
89 (59,3)
61 (40,7)
65 ( 43,3)
85 (56,7)
1,9(1,2-3,0)
-
<0,01
Tình trạng béo bụng Có
Không
98 (65,3)
52 (34,7)
34 (22,7)
116 (77,3)
6,4(3,9-10,7)
-
<0,001
% mỡ cơ thể cao Có
Không
85 (56,7 )
65 (43,3)
51 (34,0)
99 (66,0 )
2,5(1,6-4,1)
-
<0,001
Bảng 3.2 cho thấy, khi bị thừa cân, nguy cơ mắc RLCHLPM sẽ tăng lên 1,9 lần
(p<0,01), nguy cơ này tăng 6,4 lần (p<0,001) khi bị béo bụng và tăng 2,5 lần
(p<0,001) khi có % mỡ cơ thể cao.
9
Bảng 3.3: Sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt và RLCHLPM
Nhóm bệnh
n (%)
Nhóm chứng
n (%)
OR
(CI.95%)
p
( χ 2 test)
Thói quen hút thuốc
- Hút thường xuyên
<20điếu
≥20 điếu
- Hút không thường xuyên
- Không hút
17 (11,3)
2 (1,3)
15 (10,0)
14 (9,3)
119 (79,3)
11 (7,3)
6 (4,0)
5 (3,3)
15 (10,0)
124 (82,7)
1,6 (0,7-3,6)
0,4(0,7-1,8)
3,1 (1,2-8,9)
1 (0,5-2,1)
-
>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
Thói quen uống rượu bia
- Lạm dụng
- Uống >3 lần/tuần
<1 đơn vị/ngày
1đơn vị /ngày
- Uống <3 lần/tuần
- Không uống
3 (2,0)
10 (6,8)
11 (7,4)
81 (54,7)
43 (29,1)
4 (2,7)
16 (10,6)
10 (6,7)
78 (52,0)
42 (28,0)
0,7 (0,2-3,5)
0,6 (0,3-1,5)
1,1 (0,4-2,8)
1,0 (0,6-1,7)
-
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Thói quen luyện tập thể thao
- Không tập
- Không thường xuyên
- Thường xuyên
45 (30,2)
38 (25,5)
66 (44,3)
38 (25,3)
40 (26,7)
72 (48,0)
1,3(0,8-2,2)
1(0,6-1,8)
-
>0,05
>0,05
Kết quả bảng 3.3 cho thấy việc hút thuốc lá thường xuyên trên 20
điếu/ngày sẽ làm tăng nguy cơ RLCHLPM lên gấp 3,1 lần(p<0,05).
Bảng 3.4: Sự kết hợp giữa khẩu phần ăn và RLCHLPM
Nhóm bệnh
n (%)
Nhóm chứng
n (%)
OR
(KTC_95%)
p
(χ2 test)
Năng lượng từ lipid
≥ 20%
< 20%
13 (8,7)
137 (91,3)
24 (16,0)
126 (84,0)
0,5(0,2-1,0)
-
>0,05
Choleterol khẩu phần
≥ 200mg
<200mg
15 (10,0)
135 (90,0)
14 (9,3)
136 (90,7)
1,1(0,5-2,3)
-
>0,05
10
SFA
≥ 7%
< 7%(a)
35 (23,3)
115 (76,7)
15 (10,0)
135 (91,0)
2,7(1,4-5,3)
-
<0,01
MUFA
<10%
≥ 10%
146 (97,3)
4 (2,7)
143 (95,3)
7 (4,7)
1,8(0,5-6,2)
-
>0,05
PUFA
< 10%
≥ 10%
147 (98,0)
3 (2,0)
143 (95,2)
7 (4,7)
2,4(0,6-9,5)
-
>0,05
Chất xơ
<20g
≥ 20g
136 (80,3)
14 (9,3)
23 (82,0)
27(18,0)
2,1(1,1-4,3)
-
<0,05
Bảng 3.4 cho thấy không có sự kết hợp giữa phần trăm năng lượng từ
lipid khẩu phần, hàm lượng cholesterol cũng như phần trăm năng lượng từ acid
béo chưa no một nối đơn (MUFA) và acid béo chưa no nhiều nối đôi trong
khẩu phần với tình trạng RLCHLPM. Nhưng khi phần trăm năng lượng từ acid
béo no (SFA) khẩu phần ở mức từ 7% trở lên thì nguy cơ mắc RLCHLPM tăng
lên gấp 2,7 lần (p<0,01). Khẩu phần ăn ít chất xơ (dưới 20g/ngày) làm tăng
nguy cơ mắc RLCHLPM lên gấp 2,1 lần (p<0,05).
Bảng 3.5: RLCHLPM và một số yếu tố nguy cơ khác
Nhóm bệnh
n (%)
Nhóm chứng
n (%)
OR
(KTC95%)
p
( χ2 test)
Tiền sử gia đình
Có
Không
37 (24,7)
113 (75,3)
21 (14,0)
129 (86,0)
2(1,1-3,6)
-
<0,05
Kiến thức RLCHLPM
Không đạt
Đạt
90 (60,0)
60 (40,0)
94 (63,5)
56 (36,5)
0,9(0,6-1,4)
-
>0,05
Tình trạng mãn kinh
Mãn kinh
Chưa mãn kinh
81 (81,0)
20 (19,0)
51 (50,5)
50 (49,5)
4,0(2,1-7,4)
-
<0,001
Tuy không thấy sự kết hợp giữa kiến thức và RLCHLPM, nhưng kết quả
bảng 3.5 cho thấy, tiền sử gia đình và tình trạng mãn kinh ở phụ nữ làm tăng
nguy cơ mắc RLCHLPM lên gấp 2 và gấp 4 lần so với người không có yếu tố
gia đình và so với những phụ nữ chưa mãn kinh.
3.2. Hiệu quả của sử dụng viên tỏi - folate đối với tình trạng RLCHLPM.
3.2.1. Đặc điểm hai nhóm nghiên cứu trước khi can thiệp
11
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các chỉ tiêu nhân trắc, nồng độ lipid
máu, khẩu phần ăn cũng như thói quen luyện tập thể thao của các đối tượng ở
hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt (p>0,05).
3.2.2 . Sự chấp nhận can thiệp của các đối tượng nghiên cứu
Viên tỏi - folate dùng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh cho
phép tại thời điểm ngay sau khi xuất xưởng, sau 3, 6 và 9 tháng bảo quản.
Hơi thở, cơ thể có mùi tỏi là biểu hiện hay gặp nhất chiếm tới 41,8% khi
sử dụng liệu pháp can thiệp, ít gặp hơn là các biểu hiện ở dạ dày như ợ hơi,
nóng bụng, đầy bụng chiếm 10,9%. Buồn nôn, nôn hiếm gặp, chỉ xuất hiện ở 1
đối tượng. Các biểu hiện rối loạn tiêu hóa khác và dị ứng không thấy xuất hiện
trong thời gian nghiên cứu. Phần đông đối tượng tham gia nghiên cứu (58,2%)
không gặp bất kỳ biểu hiện bất thường nào trong thời gian 3 tháng sử dụng viên
tỏi- folate.
Kết thúc nghiên cứu, 56 đối tượng ở nhóm chứng và 55 đối tượng ở nhóm
can thiệp đủ điều kiện đưa vào tính toán thống kê hiệu quả của can thiệp. Số
đối tượng bị loại khỏi nghiên cứu, không đưa vào tính toán thống kê gồm 9 đối
tượng trong đó 5 đối tượng ở nhóm can thiệp và 4 đối tượng ở nhóm chứng.
3.2.3. Sự thay đổi các chỉ tiêu nhân trắc
Bảng 3.14 : Thay đổi các chỉ số nhân trắc và huyết áp ở hai nhóm nghiên cứu
Đối chứng
(n=56)
Can thiệp
(n=55)
p
( t test)
Tăng cân (kg) 0,25±0,15NS 0,24±0,15 NS >0,05
BMI 0,01±0,45 NS 0,08±0,45 NS >0,05
Tăng % mỡ 0,15±0,14 NS 0,37±0,16 NS >0,05
Vòng eo (cm) 0,09±0,22 NS -0,20±0,26 NS >0,05
Vòng mông (cm) 0,18±0,13 NS 0,026±0,13 NS >0,05
Tỷ số eo/mông 0,001±0,015 NS 0,003±0,001 NS >0,05
HA-Tâm thu (mmHg) -1,54±1,09 NS 0,29±0,95 NS >0,05
HA_Tâm trương (mmHg) -0,45±0,82 NS -1,36±0,92 NS >0,05
(NS) p>0,05: so sánh giữa T0 và T3, cùng nhóm ( t ghép cặp)
12
So với thời điểm trước khi tiến hành nghiên cứu, tại thời điểm kết thúc
nghiên cứu, các chỉ số cân nặng, BMI, % mỡ cơ thể, vòng mông và tỷ số vòng
eo/vòng mông của các đối tượng ở từng nhóm nghiên cứu đều có xu hướng gia
tăng, nhưng sự tăng này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 3 tháng
nghiên cứu, vòng eo và huyết áp tâm trương của các đối tượng ở nhóm can
thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (-0,2cm; 0,09cm và -0,45mmHg; -
1,36mmHg), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Cũng tại thời điểm
T3, khi đem so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu nhân trắc khác và huyết áp tâm
thu giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng, không tìm thấy sự khác biệt (p>0,05).
3.2.4. Sự thay đổi các chỉ tiêu lipid máu
Bảng 3.15: Sự thay đổi nồng độ các chỉ tiêu lipid máu ở hai nhóm nghiên cứu
Chỉ tiêu lipid máu Thời điểm Đối chứng (n=56) Can thiệp (n=55)
Triglycerid
(mmol/l)
T0 2,82 ± 1,97 2,73 ± 1,97
T3 2,75 ± 1,66 2,66 ± 1,85 NS
T3-T0 -0,11 ± 0,12 -0,01 ± 0,09 NS
Cholesterol _TP
(mmol/l)
T0 5,75 ± 0,71 5,79 ± 0,82
T3 5,75 ± 0,95 5,48 ± 0,92 a, *
T3-T0 0,04 ± 0,09 -0,31 ± 0,08 **
LDL-Cholesterol
(mmol/l)
T0 4,07 ± 0,51 4,03 ± 0,51
T3 4,17 ± 0,79 3,46 ± 0,71 b, **
T3-T0 0,09 ± 0,08 -0,41 ± 0,05 **
HDL-Cholesterol
(mmol/l)
T0 1,22 ± 0,26 1,22 ± 0,27
T3 1,19 ± 0,23 1,22 ± 0,24 NS
T3-T0 -0,02 ± 0,03 -0,01± 0,03 NS
(a); (b):p<0,05; p<0,01; so sánh giữa T0 và T3 cùng nhóm, (t ghép cặp).
(NS); (*); (**): p>0,05; p<0,05; p<0,01; so sánh với nhóm chứng( t test).
So với thời điểm ban đầu, nồng độ triglyceride huyết thanh sau 3 tháng
can thiệp của cả hai nhóm đều có xu hướng giảm,