Tóm tắt Luận án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020

Trong những năm qua hoạt động XKLĐ đã thu được một số kết quả khả quan, góp phần tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người lao động và gia đình họ. Một bộ phận lao động đã tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất của nước bạn. Tuy nhiên lực lượng lao động (LLLĐ) Việt Nam đi XKLĐ phần lớn xuất thân là nông dân. Họ được gọi là những lao động “3 không” : không nghề, không ngoại ngữ, không tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động. Cho đến những năm gần đây, dù đã có chuyển biến nhưng tỷ lệ người đi XKLĐ có nghề vẫn rất thấp so với yêu cầu thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) của nước ta đi XKLĐ trong thời gian tới là rất cấp thiết, mang tính thực tiễn và lý luận cao, vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020" làm đề tài luận án tiến sỹ.

pdf24 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua hoạt động XKLĐ đã thu được một số kết quả khả quan, góp phần tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người lao động và gia đình họ. Một bộ phận lao động đã tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất của nước bạn. Tuy nhiên lực lượng lao động (LLLĐ) Việt Nam đi XKLĐ phần lớn xuất thân là nông dân. Họ được gọi là những lao động “3 không” : không nghề, không ngoại ngữ, không tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động. Cho đến những năm gần đây, dù đã có chuyển biến nhưng tỷ lệ người đi XKLĐ có nghề vẫn rất thấp so với yêu cầu thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) của nước ta đi XKLĐ trong thời gian tới là rất cấp thiết, mang tính thực tiễn và lý luận cao, vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020" làm đề tài luận án tiến sỹ. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ; 3. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam. Không gian: Trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng là các địa phương có nhiều doanh nghiệp XKLĐ. Về thị trường nghiên cứu chủ yếu là Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. Thời gian: Thực trạng đến hết năm 2010 và đề xuất giải pháp cho thời kỳ 2011-2020. 4. Mục tiêu nghiên cứu Luận án sẽ hướng đến các mục tiêu sau: - Làm rõ các nội dung về chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ, cung - cầu của thị trường lao động nói chung và XKLĐ nói riêng. - Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của nước ta trong thời gian vừa qua, những hạn chế về chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của nước ta và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam đến năm 2020 và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn. 5. Tổng quan nghiên cứu 2 Trước đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến XKLĐ, gồm: (1) Luận án của tiến sỹ Trần Văn Hằng (1996) “Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010”. (2) Công trình của PGS. TS Trần Thị Thu (2006): “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”. (3) Luận văn chuyên ngành kinh tế thương mại của thạc sỹ Thái Thị Hồng Minh (2003): “Hoàn thiện quản lý dịch vụ XKLĐ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”. (4) Luận văn chuyên ngành kinh tế lao động của thạc sỹ Bùi Sỹ Tuấn (2007): “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nuớc về XKLĐ của nước ta trong giai đoạn hiện nay”. (5) Đề tài của TS Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á: Kinh nghiệm và bài học và một số công trình nghiên cứu khác có liên quan. Nhìn chung các nghiên cứu trước đã khái quát lý luận về xuất khẩu lao động và thực trạng hoạt động XKLĐ. Đồng thời, cũng đúc rút một số kinh nghiệm của các nước trong khu vực Đông Nam Á trong hoạt động XKLĐ nói chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến một cách hệ thống và phân tích để nâng cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ của nước ta. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp sau đây: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp phân tích tổng hợp và Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn thông qua trực tiếp phỏng vấn, các hội nghị, hội thảo chuyên đề. 7. Đóng góp của luận án - Góp phần hệ thống các vấn đề: Khái niệm, nội dung, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ; - Phân tích tình hình thực trạng của chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam. - Kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng NNL của Việt Nam phục vụ XKLĐ. 8. Cấu trúc của Luận án Nội dung chính của luận án có 3 chương: - Chương 1: Cở sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động - Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian vừa qua - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1 Nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động 1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực - NNL thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào quá trình LĐ, với cách hiểu này NNL bao gồm những người từ giới hạn dưới của độ tuổi LĐ trở lên và có khả năng LĐ (ở nước ta hiện nay là những người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động – theo quy định của Bộ Luật lao động hiện hành). Mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng NNL một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây: - NNL là nguồn lực con người; - NNL là bộ phận của dân số, gắn với cung LĐ; - NNL phản ánh khả năng LĐ của một xã hội. 1.1.2 Người đi xuất khẩu lao động và hoạt động xuất khẩu lao động Người đi xuất khẩu lao động - thường được gọi bằng thuật ngữ "lao động di cư – migrant worker" không phải vấn đề mới nảy sinh mà đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là di cư lao động quốc tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư lao động quốc tế, nhưng lý do kinh tế vẫn là nguyên nhân chủ yếu. Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau: " Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định ". Một số ngành nghề chủ yếu của lao động Việt Nam đi xuất khẩu như : Lao động làm việc trên biển (thuyền viên), Công nhân xây dựng, Công nhân nhà máy, Lao động giúp việc gia đình, Lao động chăm sóc người bệnh tại gia đình hoặc trại dưỡng lão... 1.1.3 Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động Từ khái niệm chung về NNL và khái niệm về người đi XKLĐ, chúng ta có thể khái quát về NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ, như sau: NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ là một bộ phận của của NNL, có đủ các điều kiện theo quy định của nước phái cử (nước mà NLĐ hiện đang cư trú) và nước tiếp nhận (nước mà NLĐ dự kiến đến làm việc). Khi so sánh giữa NNL nói chung và NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ, điểm khác cơ bản là điều kiện xuất cảnh ra nước ngoài làm việc. Các điều kiện khác như sức khỏe, năng lực, ngoại ngữ, chuyên môn....về cơ bản là điều kiện đủ để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước. 4 1.1.4 Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của NNL thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. Nó bao gồm: Các yếu tố về thể lực; Các yếu tố thuộc về giáo dục – đào tạo; Các yếu tố về ý thức xã hội. 1.1.5 Thị trường xuất khẩu lao động Qua phân tích khái niệm TTLĐ nói chung, chúng ta có thể khái quát về thị trường XKLĐ như sau: Thị trường XKLĐ đối với một quốc gia là một nước (vùng lãnh thổ) hoặc nhiều nước khác mà nước đó có thể đưa lao động của mình sang làm việc một cách hợp pháp. Cung về lao động xuất khẩu là khả năng nước đó có thể đáp ứng được một số lượng LĐ thoả mãn yêu cầu của thị trường XKLĐ trong một khoảng thời gian nhất định. Còn cầu về lao động xuất khẩu là khả năng tiếp nhận của một nước (vùng lãnh thổ) hoặc một số nước khác đối với LĐ của nước đó. 1.2 Nội dung liên quan đến chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động: 1.2.1 Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động Theo phân tích các khái niệm về NNL, người đi XKLĐ và chất lượng NNL, theo tác giả có thể khái quát về chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ như sau. Chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ là trạng thái nhất định của NNL thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. Nó bao gồm: Yếu tố về thể lực;Yếu tố về giáo dục – đào tạo; Yếu tố về ý thức xã hội Và phải thoả mãn các điều kiện của nước phái cử lao động và nước tiếp nhận lao động. Vì vậy, chất lượng lao động xuất khẩu, có một số điểm khác biệt so với lao động trong nước như: đòi hỏi có chiều cao, cân nặng theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động nước ngoài, đáp ứng yêu cầu về ngành nghề (có một trình độ tay nghề nhất định), sử dụng ngoại ngữ ở một mức độ nhất định để phục vụ yêu cầu của công việc và đời sống sinh hoạt hàng ngày, ý thức chấp hành kỷ luật lao động, pháp luật và hiểu biết phong tục tập quán của nước đến làm việc 1.2.2 Các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động - Yếu tố về thể lực và các tiêu chí đánh giá: Thể lực của NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ được biểu hiện qua các yếu tố sau (chiều cao, cân nặng, giới tính, độ tuổi, sức chịu đựng....): Như vậy, đối với người đi XKLĐ thì yếu tố về thể lực được đánh giá qua các tiêu chí: Chiều cao, cân nặng, độ tuổi, giới tính, mà chủ yếu là tiêu chí: (1) Chiều cao, (2) Cân nặng. - Yếu tố thuộc về giáo dục, đào tạo và tiêu chí đánh giá: Hình thành nên năng lực làm việc chủ yếu nhờ các yếu tố giáo dục và đào tạo. Chất lượng NNL khi so sánh giữa các quốc gia khác nhau chủ yếu thông qua tiêu chí: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động và thái độ làm việc, trình độ ngoại ngữ, khả năng xử lý tình huống.... Nhìn chung, đối với người đi XKLĐ 5 thì yếu tố về giáo dục – đào tạo được đánh giá qua một số tiêu chí sau: (1) Kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, (2) Kỹ năng nghề, (3) Trình độ học vấn, (4) Trình độ ngoại ngữ, (5) Kỹ năng xử lý tình huống, (6) Khả năng làm việc độc lập, (7) Khả năng làm việc theo nhóm - Yếu tố về ý thức xã hội và tiêu chí đánh giá: Các yếu tố về ý thức xã hội bao gồm tập quán, truyền thống, đạo đức, tôn giáo, hiểu biết và chấp hành pháp luật. Yếu tố về ý thức xã hội của người đi XKLĐ được biểu hiện qua tiêu chí Ý thức tổ chức, kỷ luật và hiểu biết, chấp hành pháp luật của NLĐ. Ngoài những tiêu chí trực tiếp nêu trên, chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ của các thị trường còn có thể đánh giá qua một số tiêu chí gián tiếp như: Số lượng lao động được tiếp nhận, sự tương đồng về điều kiện địa lý, sinh hoạt, văn hoá, tập quán, tôn giáo... giữa nước nhập khẩu lao động và nước XKLĐ. (i) Về số lượng lao động: Nếu một nước tiếp nhận lao động của nước XKLĐ với số lượng lao động lớn và có xu hướng ngày càng tăng điều đó có thể suy luận rằng chất lượng lao động của nước XKLĐ có thể đáp ứng tốt nhu cầu của nước nhập khẩu lao động; (ii) Sự tương đồng về ngôn ngữ, văn hoá, tập quán, tôn giáo...Nếu hai nước tiếp nhận lao động và phái cử lao động có những tương đồng về ngôn ngữ, văn hóa, tập quán, tôn giáo sẽ là những cơ hội tốt để người lao động hoà đồng kể cả trong công việc cũng như đời sống sinh hoạt, phần nào phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động của nước tiếp nhận lao động; (iii) Sự gần gũi về vị trí địa lý.. 1.2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động (1) Công tác tuyển chọn lao động: Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng giúp cho các nhà tuyển chọn đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp, nó cũng giúp giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện công việc. (2) Trình độ phát triển của giáo dục - đào tạo chung và ở địa phương: Để có một năng lực ngày càng cao NLĐ phải được tiếp cận và thụ hưởng nền giáo dục tốt và đào tạo thường xuyên. Vì vậy, chất lượng NNL nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ sẽ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giáo dục – đào tạo, nếu người đi XKLĐ ở nơi có hệ thống giáo dục – đào tạo tốt, họ được tiếp cận dễ dàng các dịch vụ giáo dục, đào tạo sẽ có lao động chất lượng tốt. (3) Văn hoá nghề: Khái niệm văn hoá nghề bao hàm cả năng lực nghề và đạo đức nghề. Văn hóa nghề biểu hiện trước hết ở sự nhận thức về nghề, sự lựa chọn nghề nghiệp và việc học nghề. (4) Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Nâng cao năng lực của mạng lưới y tế, áp dụng kịp thời những tiến bộ khoa học y tế vào dự phòng và chữa bệnh cho nhân dân sẽ có tác động đến nâng cao sức khoẻ NNL. (5) Trình độ phát triển kinh tế của địa phương: Trình độ phát triển kinh tế ở địa phương sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của NNL, vì vậy nó cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ. (6) Vị trí địa lý: Sự gần gũi với các khu vực phát triển, khu vực đô thị, các khu công nghiệp tập trung và 6 những yếu tố gắn với địa lý, các tầng lớp lao động và ảnh hưởng tích cực đến chất lượng NNL nói chung và NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ nói riêng. (7) Thể chế, chính sách: Thưc tế cho thấy, những địa phương nào quan tâm đến chính sách XKLĐ nói chung và chất lượng nguồn nhân lực thì thu được kết quả tốt hơn so với địa phương khác đều thu được những kết quả khả quan trong XKLĐ. 1.3 Hiệu quả trong xuất khẩu lao động 1.3.1 Chi phí cơ hội và một số rủi ro đối với người đi xuất khẩu lao động Người đi XKLĐ cần xác định được những chi phí cơ hội như xa gia đình, người thân, mất cơ hội việc làm trong nước... và nhận thức được những những ro rủi có thể gặp phải ở nước ngoài là hết sức cần thiết đối với người lao động, để họ có thể lường trước được đồng thời hướng dẫn họ cách xử lý tình huống nếu gặp các rủi ro, tránh bở ngỡ cho NLĐ – đây là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng NNL đi làm việc ở nước ngoài. 1.3.2 Đánh giá hiệu quả của lao động đi xuất khẩu lao động - Tạo việc làm: Trong số các tiêu chí đánh giá hiệu quả của LĐ xuất khẩu, tiêu chí tạo việc làm là tiêu chí quan trọng nhất nó phản ánh số lượng LĐ được tạo việc làm mới. XKLĐ góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước. Việc làm tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân và với mỗi NLĐ. - Thu nhập: (tiền lương, thu nhập khác..) của NLĐ về nước và những người được họ tạo việc làm... như: Tiền lương/thu nhập bình quân trên mỗi lao động. - Góp phần xoá đói giảm nghèo: Phần lớn lao động đi làm việc ở nước ngoài hiện nay là từ khu vực nông thôn và rất nhiều trong số họ ra đi từ các địa bàn tỉnh/huyện/xã nghèo. Vai trò của XKLĐ đóng góp cho xóa đói giảm nghèo đã được công nhận ở nhiều nơi trong cả nước. - Phát triển nghề nghiệp: Hiệu quả là mang lại cho lực lượng lao động một lượng lớn lao động có kỹ năng. học nghề: nâng cao tay nghề, tác phong, phong cách làm việc, tác phong công nghiệp được họ ứng dụng trong quản lý và trong công việc sau khi trở về. 1.4 Kinh nghiệm một số nƣớc về đảm bảo chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động và bài học đối với Việt Nam Sau khi phân tích kinh nghiệm của Philippines, Hàn Quốc và Ấn Độ về hoạt động XKLĐ nói chung và nâng cao chất lượng NNL đáp ứng nhu cầu XKLĐ nói riêng, luận án đã rút ra 04 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam: (1) Hoàn thiện chủ trương và cơ sở pháp lý đối với hoạt động XKLĐ; (2) nâng cao năng lực tổ chức, cấp giấy phép, tuyển chọn và quản lý lao động làm việc ở nước ngoài; (3) Có chính sách hỗ trợ, quản lý tài chính đối với đào tạo nguồn nhân lực xuất khẩu, hỗ trợ XKLĐ, chính sách thuế, lệ phí sắp xếp việc làm và khuyến khích chuyển thu nhập về nước; (4) Có chính sách thị trường, đa dạng hoá loại hình, xác định ngành nghề mũi nhọn để đẩy mạnh xuất khẩu lao động. 7 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NNL ĐÁP ỨNG NHU CẦU XKLĐ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Tổng quan về chất lƣợng nguồn nhân lực của việt nam và xuất khẩu lao động 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Thứ nhất, kinh tế tăng trưởng đều đặn hàng năm tuy nhiên mức tăng việc làm chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động còn thấp. Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển đầy ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,5%/năm trong thời kỳ từ 2000 tới năm 2008. Hai là, tỷ lệ thất nghiệp cao trong các nhóm tuổi trẻ, Năm 2008, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất ở nhóm tuổi 15-19 (chiếm 25,4%), tiếp theo là nhóm tuổi 20-24 (23%) và nhóm tuổi 25-29 (16,5%). Ba là, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là những yếu tố thuận lợi nâng cao chất lượng NNL và đáp ứng tốt cho nhu cầu XKLĐ. Bốn là, giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và toàn cầu hoá, thúc đẩy nâng cao chất lượng NNL và di chuyển lao động. Năm là, văn hóa của nước ta có nhiều điểm tương đồng với một số nước trong khu vực tiếp nhận số lượng lao động lớn như Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc – những thị trường XKLĐ chủ yếu của Việt Nam, sẽ là một điều kiện tốt để lao động Việt Nam thích nghi với môi trường mới – đây được coi là một cơ hội để phát triển hoạt động XKLĐ. 2.1.2 Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam - Về yếu tố thể lực: Chỉ số phát triển con người (HDI ) tăng qua các năm năm 2005 là 0,540 thì đến năm 2010 đã tăng lên 0,572. So với một số nước có GDP trên đầu người ở mức tương đương, thì HDI của Việt Nam cao hơn đáng kể; Các chỉ tiêu về thể trạng của nguồn nhân lực; Tuổi thọ bình quân: Nước ta đã không ngừng đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống mà đến nay tuổi thọ bình quân của dân số là 73 tuổi. Trọng lượng, chiều cao trung bình của người lao động: Đây là chỉ tiêu phản ánh tình trạng phát triển thể lực của dân số, LLLĐ. Hiện nay, so với nhiều nước trên thế giới và khu vực các nước Đông Nam Á thì các chỉ tiêu này của dân số và lực lượng lao động nước ta còn thấp hơn. Nhìn chung tình trạng thể lực của phần lớn lao động Việt Nam còn chưa phù hợp với yêu cầu của phương pháp tổ chức và cường độ LĐ ở nước ngoài. - Về yếu tố thuộc về giáo dục – đào tạo: Tỷ lệ biết chữ: Trong những năm qua, Việt Nam nằm trong những nước có tỷ lệ người lớn biết chữ cao (từ 80 đến 97% và có khả năng đạt được mục tiêu về xóa mù chữ cho người ở độ tuổi trưởng thành vào năm 2015). Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Hiện nay, cả nước có 8 khoảng 22 triệu học sinh, trong đó có 13,2 triệu học sinh tiểu học (chiếm 58%), 4,3 triệu học sinh trung học và 260.000 sinh viên cao đẳng và đại học. Trình độ chuyện môn, nghiệp vụ Sau hơn 20 năm đổi mới, LLLĐ có chuyên môn kỹ thuật của Việt Nam đã tăng từ 7,6% năm 1986 lên 30% năm 2010 So với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, NLĐ Việt Nam nhìn chung thông minh, cần cù, chịu khó, có khả năng nắm bắt kỹ năng lao động và công nghệ nhanh. . - Về yếu tố ý thức xã hội Việt Nam, lực lượng lao động chủ yếu ở khu vực nông thôn, khu vực nông dân, nông thôn chiếm hơn 80% dân số và hơn 70% lực lượng lao động. Chủ yếu tác phong lao động theo kiểu nông nghiệp, manh mún, thiếu tác phong lao động công nghiệp, còn hạn chế trong việc chấp hành kỷ luật lao động, trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật. 2.1.3 Khái quát về xuất khẩu lao động của Việt Nam XKLĐ ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1980. Từ đó đến nay, hoạt động XKLĐ đã ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đã thu được những kết quả tốt. Cho đến nay, có khoảng 500.000 người lao động và chuyên gia Việt Nam đang làm viêc tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó gần 50% là lao động đã được đào tạo. Hàng năm, LĐ Việt Nam làm việc ở nước ngoài gửi từ 1,8- 2 tỷ USD tiền thu nhập về nước. Nhìn chung, qua các thời kỳ, số lượng lao động đưa đi XKLĐ ngày càng tăng, điều đó
Luận văn liên quan