Hơn 20 năm qua, ngành thuỷ sản có đóng góp đáng kể vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ lệ đóng góp của ngành Thuỷ sản trong
GDP của nền kinh tế chiếm 3,95%. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
8,03%/năm về tổng sản lượng thuỷ sản, 18,59%/năm về giá trị xuất
khẩu thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã đáp
ứng được các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thế giới, đặc biệt
là các nước có thị trường lớn và yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, đối tượng nuôi trồng thuỷ
sản vẫn chưa đa dạng, chủ yếu là nuôi tôm sú và cá tra chiếm 60-65%
trong tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích nuôi trồng thủy
sản quảng canh và quảng canh cải tiến chiếm 93% trong tổng diện
tích mặt nước nuôi. Tỷ trọng về sản lượng của sản phẩm giá trị gia
tăng chỉ chiếm khoảng 35% trong tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu.
Năng suất đánh bắt bình quân trên một đơn vị công suất khai thác
liên tục giảm. Thực tế cho thấy nguồn lợi thủy sản đang ngày càng
cạn kiệt. Dịch bệnh và tình trạng ô nhiễm môi trường nuôi xảy ra
thường xuyên. ðời sống của ngư dân vẫn còn nhiều khó khăn. Cơ
cấu nghề nghiệp trong ngành thủy sản chưa hợp lý; Những vấn đề
trên cho thấy chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản chưa cao, thiếu
bền vững. Do đó, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu: "Nâng cao chất
lượng tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam" làm đề tài luận án
tiến sĩ kinh tế
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hơn 20 năm qua, ngành thuỷ sản có ñóng góp ñáng kể vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của ñất nước và quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Tỷ lệ ñóng góp của ngành Thuỷ sản trong
GDP của nền kinh tế chiếm 3,95%. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ñạt
8,03%/năm về tổng sản lượng thuỷ sản, 18,59%/năm về giá trị xuất
khẩu thuỷ sản. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam ñã ñáp
ứng ñược các nhu cầu ña dạng của người tiêu dùng thế giới, ñặc biệt
là các nước có thị trường lớn và yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, ñối tượng nuôi trồng thuỷ
sản vẫn chưa ña dạng, chủ yếu là nuôi tôm sú và cá tra chiếm 60-65%
trong tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích nuôi trồng thủy
sản quảng canh và quảng canh cải tiến chiếm 93% trong tổng diện
tích mặt nước nuôi. Tỷ trọng về sản lượng của sản phẩm giá trị gia
tăng chỉ chiếm khoảng 35% trong tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu.
Năng suất ñánh bắt bình quân trên một ñơn vị công suất khai thác
liên tục giảm. Thực tế cho thấy nguồn lợi thủy sản ñang ngày càng
cạn kiệt. Dịch bệnh và tình trạng ô nhiễm môi trường nuôi xảy ra
thường xuyên. ðời sống của ngư dân vẫn còn nhiều khó khăn. Cơ
cấu nghề nghiệp trong ngành thủy sản chưa hợp lý; Những vấn ñề
trên cho thấy chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản chưa cao, thiếu
bền vững. Do ñó, tác giả chọn vấn ñề nghiên cứu: "Nâng cao chất
lượng tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam" làm ñề tài luận án
tiến sĩ kinh tế.
2. Mục ñích và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục ñích:
Hệ thống hoá và vận dụng lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh
tế ñể làm sáng tỏ chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản và các tiêu
chí ñánh giá; trên cơ sở ñó, phân tích, ñánh giá thực trạng chất lượng
2
tăng trưởng ngành thủy sản từ ñó chỉ ra ñược các cơ hội và thách
thức ñối với tăng trưởng ngành thủy sản khi Việt Nam hội nhập sâu
và rộng vào nền kinh tế thế giới; ñề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam
ñến năm 2020.
2.2. Nội dung:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về chất lượng tăng trưởng ngành
Thủy sản trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tăng trưởng
kinh tế.
- Phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản giai
ñoạn 1990-2008, từ ñó chỉ ra các cơ hội và thách thức tác ñộng ñến
chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế thế giới. ðặc biệt, luận án ñịnh lượng sự ñóng góp của
các yếu tố ñầu vào là vốn (K), lao ñộng (L) và năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tăng
trưởng ngành Thuỷ sản Việt Nam.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng
tăng trưởng ngành thủy sản Việt Nam. Thời gian nghiên cứu chủ yếu
từ năm 1990-2008.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của ñề tài
* Trên thế giới: Các nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng bắt ñầu
xuất hiện cuối những năm 90, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về
tăng trưởng ñã có. Thomas, Dailami và Dhareshwar (2004) cho rằng:
chất lượng tăng trưởng ñược thể hiện trên hai khía cạnh: tốc ñộ tăng
trưởng cao cần ñược duy trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải
ñóng góp trực tiếp vào cải thiện một cách bền vững và xoá ñói giảm
nghèo.
Theo Lucas (1993), Sen (1999), Stiglitz (2000), chất lượng tăng
trưởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau: (I) yếu tố năng
suất nhân tố tổng hợp cao, ñảm bảo cho việc duy trì tốc ñộ tăng
3
trưởng dài hạn và tránh ñược những biến ñộng bên ngoài; (II) tăng
trưởng phải ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế; (III) tăng trưởng ñi kèm với phát triển
môi trường bền vững; (IV) tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ
luôn ñổi mới, ñến lượt nó thúc ñẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn; (V)
tăng trưởng phải ñạt ñược mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và xoá
ñói giảm nghèo.
* Ở Việt Nam: Các quan niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế
của các công trình nghiên cứu ñã ñược công bố ở trong nước thường
ñề cập ñến những nội dung chủ yếu: (1) Nền kinh tế phải ñạt ñược
một mức tăng trưởng nào ñó trong dài hạn; (2) Nền kinh tế phải ñược
cấu thành bởi một nội lực có khả năng tăng trưởng cao, bền vững như
cơ cấu kinh tế, sự ổn ñịnh xã hội, quản lý kinh tế của nhà nước có
hiệu quả; (3) Các nhân tố tác ñộng ñến tăng trưởng như là vốn, lao
ñộng, tài nguyên thiên nhiên, năng suất nhân tố tổng hợp; (4) Mục
tiêu tăng trưởng kinh tế chỉ là mục tiêu trung gian. Cái quan trọng
cuối cùng là ai ñược thụ hưởng kết quả của tăng trưởng kinh tế; việc
phân phối thành quả tăng trưởng kinh tế có công bằng không? và chất
lượng cuộc sống, môi trường ñược xử lý ra sao?
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có nhiều công trình nghiên cứu về kinh
tế - xã hội phục vụ phát triển ngành Thuỷ sản theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau, ñược nhiều nhà khoa học thực hiện. Các công trình
khoa học ñược công bố ñã giải quyết hàng loạt các vấn ñề về quan
ñiểm, chính sách, cơ chế, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội ở
tầm vĩ mô và vi mô nhằm thúc ñẩy phát triển ngành Thủy sản thời
gian qua. Mặc dù, chủ ñề về chất lượng tăng trưởng của ngành Thủy
sản luôn ñược ñông ñảo các nhà quản lý, kinh tế, khoa học, người
dân trong nước và quốc tế quan tâm bàn luận nhưng ñến nay vẫn
chưa có nghiên cứu nào về chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản
Việt Nam.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;
trao ñổi, tham vấn với các chuyên gia; phân tích hồi quy ñể ñịnh
lượng các yếu tố ñầu vào tới tăng trưởng ngành thủy sản. ðồng thời
sử dụng các tài liệu ñiều tra, khảo sát, báo cáo thu thập số liệu thống
kê và phân tích... của các ñề tài, dự án, các công trình nghiên cứu ñã
ñược công bố về vấn ñề có liên quan.
6. Những ñóng góp của luận án
Luận án có một số ñóng góp chính là: (1) Góp phần làm rõ những
vấn ñề chủ yếu về lý luận và thực tiễn liên quan ñến chất lượng tăng
trưởng ngành thủy sản; xây dựng các nhóm tiêu chí ñánh giá chất
lượng tăng trưởng ngành thủy sản. (2) ðánh giá thực trạng chất lượng
tăng trưởng ngành Thuỷ sản Việt Nam thời gian qua. Từ ñó, nêu lên
một số vấn ñề cần quan tâm giải quyết trong quá trình tăng trưởng
ngành Thuỷ sản ñến năm 2020. (3) Lượng hóa sự ñóng góp của các
yếu tố ñầu vào tác ñộng tới tăng trưởng ngành Thủy sản trên cơ sở ñó
kiến nghị các chính sách cải thiện chất lượng tăng trưởng ngành
Thủy sản Việt Nam trong tương lai. (4) Chỉ ra những cơ hội và thách
thức tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng ngành Thuỷ sản khi Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. (5) ðề
xuất một số quan ñiểm, ñịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao
chất lượng tăng trưởng ngành Thuỷ sản trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt,
các bảng số liệu, các biểu ñồ; phần mở ñầu và kết luận; danh mục các
công trình ñã công bố của tác giả; danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục; luận án có kết cấu gồm 3 chương, với 25 bảng và 12 biểu ñồ.
5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH THỦY SẢN
1.1. CÁC QUAN ðIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Từ cuối thập niên 1990, khi nghiên cứu tính bền vững của tăng
trưởng kinh tế, vấn ñề chất lượng tăng trưởng bắt ñầu ñược ñề cập
nhiều hơn theo quan ñiểm tăng trưởng phải gắn với chất lượng. Song
cho ñến nay, các nhà kinh tế học vẫn chưa thống nhất ñược một ñịnh
nghĩa chính thức về chất lượng tăng trưởng, mà mới chỉ xem xét
phạm trù này bằng cách tiếp cận các khái niệm kinh tế ñã có trước ñó
như tăng trưởng kinh tế, phát triển, phát triển bền vững.
1.1.1. Chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với nguồn lực ñầu vào
Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế do nhiều yếu tố hợp thành, phụ
thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi nước. ðối với
những nước nghèo, vốn vật chất có vai trò quan trọng. Ngược lại, ñối
với các nước công nghiệp thì vai trò của yếu tố năng suất nhân tố
tổng hợp là quan trọng hơn. Tuy vậy, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế
ñã ñưa ra câu trả lời thống nhất, ñó là yếu tố năng suất nhân tố tổng
hợp.
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Quan niệm này coi chất lượng sự vật là sự biến ñổi cơ cấu bên
trong của sự vật, không gắn chất lượng sự vật với mục ñích tồn tại,
bối cảnh, môi trường, ñiều kiện mà sự vật tồn tại hoặc các sự vật có
mối liên hệ tác ñộng mật thiết với nhau.
1.1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan niệm hiệu quả
Chất lượng tăng trưởng kinh tế ñược hiểu theo quan niệm hiệu
quả thể hiện ở tăng năng suất lao ñộng, tăng hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất, tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp dụng
khoa học công nghệ; hoàn thiện môi trường kinh doanh, môi trường
pháp lý...
6
1.1.4. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của ngành kinh tế, của doanh nghiệp và hàng hóa
sản xuất trong nước
Tăng trưởng ñi liền với việc nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng
trưởng có chất lượng cao và ngược lại. Nói ñến chất lượng tăng
trưởng phải nói ñến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở các cấp ñộ:
sản phẩm, doanh nghiệp, ngành kinh tế và quốc gia.
1.1.5. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi và
công bằng xã hội
Theo quan ñiểm này, thước ño của chất lượng tăng trưởng kinh tế
ñược thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế ñáp ứng phúc lợi cho nhân
dân như thế nào. Phúc lợi không chỉ thể hiện ở thu nhập bình quân
ñầu người mà còn là chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi
trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm lo sức khoẻ Còn công
bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu - nghèo ñược thu hẹp và
tỷ lệ người nghèo trong xã hội giảm bớt.
1.1.6. Chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
Việc tạo ra sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển bền
vững là yếu tố cơ bản ñể nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu nâng cao tổng thu nhập và thu nhập bình quân trên ñầu
người chỉ có thể ñược thực hiện một cách vững chắc và ổn ñịnh khi
giải quyết ñồng thời với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.7. Chất lượng tăng trưởng kinh tế song hành với ñổi mới
thiết chế dân chủ
Thiết chế dân chủ thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại tăng
trưởng kinh tế ñóng góp tích cực cho quá trình phát triển, cải biến
cấu trúc xã hội và tạo ra những giá trị chính trị mới. Sự tác ñộng của
thể chế, chính sách, thiết chế dân chủ vào quá trình kinh tế, xã hội là
yếu tố cấu thành quá trình tăng trưởng bền vững và hiệu quả.
1.1.8. Quan ñiểm của tác giả về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chất lượng tăng trưởng kinh tế là tốc ñộ tăng trưởng cao, có hiệu
quả và bền vững của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp
7
với từng thời kỳ phát triển của ñất nước, sản xuất có tính cạnh tranh
cao.
1.2. TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH
THỦY SẢN
- Tăng trưởng ngành thủy sản là sự gia tăng về qui mô giá trị sản
phẩm thủy sản tăng thêm trong một thời kỳ nhất ñịnh. ðó là kết quả
của sự gia tăng tất cả các hoạt ñộng khai thác và nuôi trồng trong sản
xuất của ngành thủy sản.
- Chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản là tăng trưởng có hiệu
quả, cơ cấu nội tại của ngành phù hợp với từng giai ñoạn phát triển,
sản xuất thủy sản có tính cạnh tranh cao.
1.3. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG NGÀNH THỦY SẢN
Luận án ñề xuất các nhóm tiêu chí phân tích chất lượng tăng
trưởng ngành thủy sản Việt Nam: (1) Cơ cấu ngành thủy sản: cơ cấu
kinh tế ngành thủy sản, cơ cấu sản xuất ngành thủy sản, cơ cấu sản
xuất theo vùng; yếu tố cầu về sản phẩm thủy sản gồm có cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu thị trường; (2) Hiệu quả kinh tế ngành thủy sản: năng
suất lao ñộng; hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốn, lao ñộng và
năng suất nhân tố tổng hợp; tỷ lệ chi phí trung gian; (3) năng lực
cạnh tranh của ngành thủy sản.
1.4. ðẶC ðIỂM NGÀNH THỦY SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
1.4.1. ðặc ñiểm ngành thủy sản
Do tính chất ñặc thù của ñối tượng lao ñộng nên ngành thủy sản
có những ñặc ñiểm riêng biệt ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng
như sau: Một là, ñối tượng sản xuất của ngành thủy sản là các sinh
vật sống trong nước. Hai là, mặt nước là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế của ngành thủy sản. Ba là, ngành thủy sản là
ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên ngành cao. Bốn là,
sản xuất kinh doanh thủy sản ñòi hỏi ñầu tư ban ñầu lớn, ñộ rủi ro
cao. Năm là, sản xuất thủy sản gắn chặt với thị trường.
8
1.4.2. Các yếu tố ñầu vào của sản xuất thủy sản
Xét ñến cùng, nguồn gốc của sự tăng trưởng ngành thủy sản là
quá trình biến ñổi các yếu tố ñầu vào thành các sản lượng ñầu ra bằng
một công nghệ thích hợp, chúng có quan hệ hàm số như sau:
Q=f(x1,x2,,xn)
Trong ñó: Q: là sản lượng tối ña ñạt ñược; x1,x2,,xn: là các biến
số thể hiện các yếu tố ñầu vào.
Các yếu tố ñầu vào ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng ngành
thủy sản bao gồm: vốn, lao ñộng, tiến bộ khoa học công nghệ và tài
nguyên thiên nhiên.
1.4.3. Yếu tố cầu về sản phẩm thủy sản
Thị trường sản phẩm thủy sản là thị trường ñầu ra của sản xuất
thủy sản, có vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm thủy sản. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản có vai
trò quyết ñịnh ñến chuyển dịch cơ cấu sản xuất của ngành thủy sản
theo hướng sản xuất hàng hóa ngày càng cao. Vì vậy, thị trường là
yếu tố tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản.
1.5. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC DUY TRÌ
TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG THỦY SẢN CAO SUỐT 20 NĂM QUA
Qua phân tích tăng trưởng thủy sản của Trung Quốc, chúng ta rút
ra một số bài học vận dụng cho Việt Nam trong việc nâng cao chất
lượng tăng trưởng ngành thủy sản như sau: (1) coi trọng phát triển
nuôi trồng thủy sản. (2) tăng cường hợp tác quốc tế nhằm ñẩy mạnh
khai thác hải sản ngoài khơi ñể bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ. (3)
tăng cường kiểm tra, giám sát về chất lượng và an toàn thực phẩm
ñối với sản phẩm thủy sản. (4) chú trọng phát triển mạnh ngành chế
biến thủy sản xuất khẩu. (5) khuyến khích các nhà ñâu tư lớn ñể phát
triển ngành thủy sản. (6) cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm thủy sản. (7) ñẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm thủy sản giá trị
gia tăng.
9
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Việt Nam là một quốc gia biển trong vùng Biển ðông - ñược ñánh
giá là một trong 10 trung tâm ña dạng sinh học biển và là một trong
20 vùng biển có nguồn lợi hải sản giàu có nhất toàn cầu.
2.1.1. Hệ sinh thái biển Việt Nam
Các hệ sinh thái (Rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, vùng
triều cửa sông, ñầm phá và vùng nước trồi) có năng suất sinh học
cao thường phân bố tập trung ở vùng bờ và quyết ñịnh hầu như năng
suất sơ cấp của toàn vùng biển và ñại dương. Các hệ sinh thái biển -
ven biển còn có tiềm năng bảo tồn ña dạng sinh học và nguồn giống
hải sản tự nhiên cho nghề khai thác và nuôi trồng hải sản trên biển.
2.1.2. Nguồn lợi thủy sản
ðiều kiện ñịa lý vùng biển và các mặt nước nội ñịa của Việt Nam
ñã tạo nên những vùng sinh thái khác nhau, có nguồn sinh vật ña
dạng, phong phú; các dòng hải lưu và các vùng sinh thái là môi
trường thuận lợi cho tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản ñể phát
triển khai thác và nuôi trồng thủy sản.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Với nguồn nhân lực dồi dào tham gia vào các hoạt ñộng thủy sản,
ñặc biệt là dân cư tập trung khá ñông ñúc ở vùng ven biển là một
nhân tố quan trọng ñể phát triển ngành thủy sản.
2.2. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH THỦY
SẢN
2.2.1. ðóng góp của ngành thủy sản ñối với nền kinh tế
Cơ cấu của nền kinh tế ñã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần của khu vực nông,
lâm, thủy sản. Trong khi tỷ trọng ñóng góp của khu vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản giảm, thì tỷ trọng ñóng góp vào tăng trưởng của
ngành thủy sản lại tăng lên, từ 3,29% năm 1990 lên 3,95% năm 2008.
10
2.2.2. Tốc ñộ tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản
Hơn 20 năm thực hiện ñổi mới kinh tế, ngành thủy sản ñã ñạt tổng
sản lượng thủy sản liên tục tăng từ 841 nghìn tấn (năm 1986) lên trên
4.602 nghìn tấn (năm 2008), tăng 5,47 lần. Tốc ñộ tăng trưởng bình
quân của tổng sản lượng thủy sản ñạt 8,03%/năm, trong ñó: tốc ñộ
tăng sản lượng nuôi thủy sản ñạt 11,11%/năm, tốc ñộ tăng sản lượng
khai thác thủy sản ñạt 5,96%/năm.
2.2.3. Tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản
Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh năm 1994 tăng liên tục
trong cả giai ñoạn 1990-2008 ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân là
10,62%/năm. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân hàng năm của giá trị sản
xuất nuôi trồng thủy sản qua các thời kỳ ñều cao hơn từ 1,5-6 lần so
với tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất khai thác thủy sản.
2.2.4. Tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản phẩm thủy sản tăng thêm
Tốc ñộ tăng bình quân của giá trị sản phẩm thủy sản tăng thêm ñạt
7,35%/năm trong giai ñoạn 1990-2008, cao hơn tăng trưởng của nông
nghiệp (3,94%/năm) và lâm nghiệp (-0,97%/năm); Thời kỳ 2001-
2005, ngành thủy sản có tốc ñộ tăng trưởng bình quân cao nhất ñạt
8,12%/năm (nông nghiệp: 3,6% và lâm nghiệp: 0,76%).
2.2.5. Tốc ñộ tăng trưởng giá trị xuất khẩu thủy sản
ðóng góp của xuất khẩu thủy sản cho tăng trưởng GDP qua các
thời kỳ khá cao, ñạt 22,55%/năm, 21,47%/năm, 20,07%/năm và
13,87%/năm lần lượt trong các thời kỳ 1986-1990, 1991-1995, 1996-
2000 và 2001-2008.
2.2.6. Tốc ñộ tăng trưởng tàu thuyền khai thác thủy sản
Giai ñoạn 1990-2008, tốc ñộ gia tăng bình quân về số lượng tàu
thuyền máy ñạt 6,26%/năm và tăng trưởng bình quân của tổng công
suất ñạt 11,66%/năm.
2.2.7. Tốc ñộ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản liên tục tăng, từ chỗ chỉ có 205.000
ha mặt nước ñược ñưa vào nuôi trồng thủy sản, cho sản lượng chưa
ñầy 200.000 tấn năm 1980, ñến năm 2008 diện tích nuôi trồng thủy
11
sản ñược mở rộng lên trên 1.000.000 ha và sản lượng thủy sản nuôi
trồng ñạt 2.466.000 tấn. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân về sản lượng
và diện tích nuôi lần lượt là 5,82% và 9,39%.
2.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH THỦY
SẢN
2.3.1. Cơ cấu kinh tế ngành thủy sản
Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản ñã chuyển dịch theo hướng giảm
ngành khai thác thủy sản và tăng ngành nuôi trồng thủy sản. Tỷ trọng
giá trị khai thác thủy sản trong giá trị sản xuất thủy sản ñã giảm mạnh
từ 68,34% năm 1990, xuống 55,62% năm 2000 và chỉ còn là 33,44%
năm 2008. Tỷ trọng giá trị nuôi trồng thủy sản trong giá trị sản xuất
thủy sản ñã tăng nhanh, năm 1990 là 31,66%, năm 2000 ñã tăng lên
44,38%, năm 2008 là 66,56%.
2.3.2. Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản
Cơ cấu tổng sản lượng thủy sản ñã có sự thay ñổi theo hướng
giảm dần tỷ lệ sản lượng khai thác và tăng tỷ lệ sản lượng nuôi trồng.
Năm 1990, sản lượng khai thác chiếm 81,8% và sản lượng nuôi trồng
chiếm 18,2%, ñến năm 2000 tỷ lệ tương ứng là 73,8% và 26,2%, ñến
năm 2008, tỷ lệ này biến ñổi là 46,42% và 53,58%.
2.3.2.1. Cơ cấu nội bộ ngành khai thác thủy sản
a. Cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản. Sự chuyển ñổi cơ cấu tàu từ
khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ ñã và ñang diễn ra mạnh mẽ.
Các tàu khai thác xa bờ với công suất máy trên 90 CV năm 2001
khoảng 6.000 tàu và năm 2008 là 14.121 chiếc, ñạt tốc ñộ tăng
trưởng bình quân trên 13%/năm.
b. Cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản. Tỷ trọng sáu họ nghề khai
thác thủy sản lần lượt là Họ lưới rê 24,3%; Họ lưới kéo 24,1%; Họ
câu 15,3; Họ lưới vây 6,1%; Họ mành vó 5,6%; Họ cố