Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (từ đây viết tắt là NHNo&PTNTVN – tên tiếng Anh là Agribank) từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là một trong những ngân hàng thương mại (NHTM) lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước. Nhu cầu vốn của khu vực nông nghiệp nông thôn là rất lớn, các nhà đầu tư ở khu vực này thường có quy mô nhỏ và chịu quá nhiều rủi ro từ thiên tai, từ toàn cầu hóa và từ sự biến đổi nhanh của thị trường nên ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng NHNo&PTNTVN.
24 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (từ đây viết tắt là NHNo&PTNTVN – tên tiếng Anh là Agribank) từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là một trong những ngân hàng thương mại (NHTM) lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước. Nhu cầu vốn của khu vực nông nghiệp nông thôn là rất lớn, các nhà đầu tư ở khu vực này thường có quy mô nhỏ và chịu quá nhiều rủi ro từ thiên tai, từ toàn cầu hóa và từ sự biến đổi nhanh của thị trường nên ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng NHNo&PTNTVN. Trong thời gian vừa qua NHNo&PTNTVN đã có nhiều thành tựu đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nhưng nhìn chung hiệu quả hoạt động chưa cao và thiếu bền vững, năng lực cạnh tranh yếu. Trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu hệ thống NHTM của Chính phủ, việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) và gia tăng đóng góp của NHNo&PTNTVN vào quá trình tái cơ cấu kinh tế thành công của cả nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào, nhất là một luận án tiến sĩ về NLCT của NHNo&PTNTVN. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu đánh giá NLCT của NHNo&PTNTVN nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp góp phần phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập”.
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu về bản chất và nội hàm về NLCT của NHNo&PTNTVN; các yếu tố chi phối NLCT và đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHNo&PTNTVN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của nước ta.
Về mặt thực tiễn, đánh giá thực trạng NLCT của NHNo&PTNTVN trong thời gian 2008-2013 (phát hiện mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém), từ đó đề xuất định hướng phát triển và giải pháp nâng cao NLCT của NHNo&PTNTVN, bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
3. Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
Thực hiện quan điểm hệ thống và nguyên tắc tuân thủ logic khoa học biện chứng, để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sẽ được nghiên cứu theo khung lý thuyết với tinh thần xuyên suốt như sơ đồ tổng quát (xem hình 1). Khung lý thuyết nghiên cứu chỉ rõ từ mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ phải làm rõ những nhiệm vụ khoa học cơ bản phải hoàn thành để luận án có chất lượng, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của một luận án tiến sĩ. Nói cách khác khung lý thuyết chỉ ra những câu hỏi khoa học lớn mà luận án phải làm rõ:
1. NLCT trong hoạt động ngân hàng được hiểu như thế nào? Đâu là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến NLCT của đối tượng này? Đánh giá NLCT của NHTM dựa trên bộ tiêu chí, hay chỉ tiêu nào?
2. Thực trạng NLCT của NHNo&PTNTVN ra sao? Làm thế nào để nâng cao NLCT của ngân hàng này khi mà nền kinh tế thị trường liên tục thay đổi? NHNo&PTNTVN có sẵn sàng thoát khỏi tư duy cũ để thay đổi?
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu
Mục tiêu
nghiên cứu
Những câu hỏi khoa học lớn cần làm rõ:
1. NLCT trong hoạt động ngân hàng được hiểu như thế nào? Đâu là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến NLCT của đối tượng này? Đánh giá NLCT của NHTM dựa trên bộ tiêu chí, hay chỉ tiêu nào?
2. Thực trạng NLCT của NHNo&PTNTVN ra sao? Làm thế nào để nâng cao NLCT của ngân hàng này khi mà nền kinh tế thị trường liên tục thay đổi? NHNo&PTNTVN có sẵn sàng thoát khỏi tư duy cũ để thay đổi?
Tổng
quan
Kết luận và kiến nghị
Thị trường
Theo cách đặt vấn đề như vậy, để luận án thành công, việc nghiên cứu phải luôn coi trọng yếu tố thị trường và phải thực hiện những nhiệm vụ chính như sau:
Một là, luôn bám sát mục tiêu nghiên cứu để các phân tích đạt được ý đồ tác giả muốn thể hiện.
Hai là, tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến NLCT của NHTM. Kế thừa kết quả những nghiên cứu trước đây, tập trung giải quyết những vấn đề chưa (hoặc ít) được đề cập đến, đặc biệt những vẫn đề đã được giải quyết nhưng tính thời sự đã lạc hậu trong bối cảnh mới.
Ba là, xác định những nhiệm vụ khoa học cơ bản phải nghiên cứu. Trước hết phải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng; các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả NLCT; từ đó tiến hành phân tích thực trạng NLCT; đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của NHNo&PTNTVN.
Bốn là, đưa ra kết luận chung và kiến nghị với cơ quan các cấp để có thể phối kết hợp trong việc đạt được mục tiêu nâng cao NLCT của NHNo&PTNTVN.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Tác giả tiếp cận vấn đề từ lý thuyết đến phân tích thực trạng NLCT rồi đi đến kiến nghị giải pháp nâng cao NLCT của NHNo&PTNTVN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp chính: Phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp so sánh sơ đồ, biểu bảng; phương pháp dự báo, phương pháp phân tổ, tổng quát hóa và khái quát hóa; phương pháp diễn giải và quy nạp; phương pháp phân tích chính sách. Các phương pháp này được tác giả sử dụng phối kết hợp để đảm bảo độ tin cậy cần thiết cho kết quả nghiên cứu luận án như mục tiêu đã đề ra.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: NHNo&PTNTVN, NLCT và giải pháp nâng cao NLCT của ngân hàng này (cả về lý luận và thực tiễn) trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và trong xu thế hội nhập quốc tế.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh và NLCT nội tại của NHNo&PTNTVN giai đoạn 2008 – 2013; đề xuất định hướng phát triển và giải pháp nâng cao NLCT của ngân hàng này đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
6. Những đóng góp mới chủ yếu của luận án
Luận án đã kiến nghị quan niệm và nội dung mới về về NLCT của NHNo&PTNTVN, dựa trên cách nhìn nhận và đánh giá bản chất hoạt động của một doanh nghiệp kinh doanh thứ hàng hóa đặc biệt là tiền tệ. Khẳng định các yếu tố chi phối NLCT đối với ngân hàng này bao gồm: Nhóm những nhân tố bên trong (thể hiện các tiêu chí xuất phát từ đặc điểm riêng của NHNo&PTNTVN); nhóm những nhân tố bên ngoài (môi trường ngành, các điều kiện về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các ngành liên quan và phụ trợ ngành ngân hàng); đề xuất hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHNo&PTNTVN phù hợp với điều kiện Việt Nam và trong bối cảnh hội nhập quốc tế; kiến nghị 6 giải pháp nâng cao NLCT.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập
Dưới đây là nội dung tóm tắt luận án:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
Bám sát yêu cầu nghiên cứu của luận án, tác giả tổng quan hơn 50 tài liệu trong và ngoài nước phân tích và nghiên cứu cùng đề tài và lựa chọn những vấn đề chủ yếu nhằm phục vụ hữu ích cho việc nghiên cứu luận án. Từ kết quả phân tích cho thấy phần lớn các nghiên cứu đều đưa ra được quan niệm về NLCT của NHTM đặt trong bối cảnh hội nhập, nhưng thời gian nghiên cứu đã khá cũ (chủ yếu trong giai đoạn những năm 2007, một số nghiên cứu năm 2011, 2012 nhưng là các luận văn thạc sĩ có phạm vi phân tích khá nhỏ). Các nghiên cứu cũng đã đề xuất chỉ tiêu để đánh giá NLCT của NHTM, nhưng các chỉ tiêu này khá chung chung, để áp dụng cho 1 NHTM là rất khó vì mỗi NHTM có những đặc thù riêng biệt. Nhìn chung, các công trình được tổng quan đều có xu hướng nhìn nhận ngân hàng và các yếu tố chi phối NLCT của ngân hàng theo kiểu truyền thống, chưa chỉ rõ trách nhiệm của nhà nước cũng như của chính các ngân hàng, xem xét thay đổi của NHTM chưa thực sự gắn với sự thay đổi khôn lường của nền kinh tế quốc tế. Các nghiên cứu đều có xu hướng phân tích trạng thái: phải làm gì để đối mặt với sự thay đổi (trạng thái bị động), chứ không nghĩ tới việc sẽ chủ động tạo cạnh tranh như thế nào? (trạng thái chủ động). Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá NLCT chưa tính hết sự thay đổi của thị trường khiến cho những chỉ tiêu đã sử dụng không phản ảnh hết được những đòi hỏi của thực tiễn. Đặc biệt, các nghiên cứu hay bị nhầm lẫn trong cụm từ “các tiêu chí” và “các chỉ tiêu” đánh giá, khiến người đọc dễ bị nhầm lẫn về các tiêu thức này. Tác giả kế thừa những nội dung đã được phân tích từ đó tập trung vào các nội dung mới hơn (các nội dung mới và các nội dung cần được làm rõ hơn), xác định rõ cơ sở lý luận được sử dụng phân tích NLCT của NHNo&PTNTVN.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Một số nội dung cơ bản trong chương 2 được tác giả tập trung làm rõ là: (i) Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM, hội nhập quốc tế và các tác động đến khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng; (ii) Cơ sở phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM (bao gồm mô hình SWOT, mô hình các nhân tố môi trường kinh doanh và mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter); (iii) Đề xuất các tiêu chí và chỉ tiêu để xác định các tiêu chí này; (iv) Phân tích kinh nghiệm của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc và một số ngân hàng Nông nghiệp của các nước Thái Lan, Indonesia, Ấn độ để tìm bài học nâng cao năng lực cạnh tranh cho NHTM Việt Nam.
Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận (hay nền tảng lý thuyết) phục vụ việc nghiên cứu của luận án. Cụ thể là:
- Đã đưa ra quan niệm, nội dung, bản chất về NLCT của NHTM với quan điểm mới trong điều kiện Việt Nam và trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Kiến nghị các yếu tố chi phối NLCT với cách nhìn mới và chỉ rõ Nhà nước (cùng với thể chế và chính sách kinh tế); bản thân NHNo&PTNTVN (cùng các đối thủ cạnh tranh) và thị trường.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí và xác định chỉ tiêu đánh giá NLCT đối với NHTM nói chung phục vụ việc nghiên cứu hiện trạng NLCT của ngân hàng NHNo&PTNTVN. Qua đó, cung cấp căn cứ khoa học cho việc đề xuất định hướng phát triển, giải pháp nâng cao NLCT của NHNo&PTNTVN trong bối cảnh hội nhập. Trong đó, nhấn mạnh năng lực quản trị ngân hàng, năng lực tài chính và nhân lực chất lượng cao.
Trong chương 2, tác giả cũng đã rút ra một số vấn đề có tính bài học cho NHTMVN từ việc nghiên cứu một số Quốc gia có tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tương đồng trong quá trình xây dựng NLCT của các NHTM ở đất nước họ.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013
Sau khi tổng quan về NHNo&PTNTVN (quá trình hình thành phát triển, ngành nghề và địa bàn kinh doanh), tác giả đánh giá thực trạng cạnh tranh và NLCT nội tại của ngân hàng này. Các nội dung chính như sau:
3.1. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu được sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Các tiêu chí đánh giá:
Số TT
Tên tiêu chí
Ý nghĩa của tiêu chí
1
Quy mô vốn
Phản ánh năng lực vốn để hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2
Thị phần vốn
Tỷ trọng NHNo&PTNTVN trong cả hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam
3
Quy mô và chất lượng tài sản
Sức mạnh nội tại của NHNo&PTNTVN so với các ngân hàng thương mại khác
4
Quy mô mạng lưới kinh doanh
Năng lực hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN trên phạm vi cả nước và ở nước ngoài
5
Khả năng thanh toán
Năng lực tài chính của NHNo&PTNTVN
6
An toàn hoạt động
Khả năng chống đỡ rủi ro và bất trắc của NHNo&PTNTVN
7
Sản phẩm dịch vụ
Năng lực kinh doanh của NHNo&PTNTVN
Các chỉ tiêu được sử dụng để xác định tiêu chí:
(1). Thị phần tài sản (C1, đơn vị: %)
C1= (Tn: Tt).100
Tn: Tài sản của NHNo&PTNTVN
Tt: Tổng tài sản của hệ thống NHTM của cả nước
(2). Thị phần dư nợ (C2, đơn vị:%)
C2= (Nn: Nt).100
Nn: Dư nợ của NHNo&PTNTVN
Nt: Dư nợ của cả hệ thống NHTM của cả nước
(3). Thị phần nợ xấu (C3, Đơn vị:%)
C3= (Dn: Dt).100
Dn: Nợ xấu của NHNo&PTNTVN
Dt: Nợ xấu của cả hệ thống NHTM của cả nước
(4). Thị phần huy động vốn (C4, Đơn vị:%)
C4= (Hn: Ht).100
Hn: Tổng vốn huy động của NHNo&PTNTVN
Ht: Tổng vốn huy động của hệ thống NHTM của cả nước
(5). Thị phần thẻ (C5, Đơn vị: %)
C5= (An: At).100
An: Số thẻ phát ra của NHNo&PTNTVN
At: Tổng số thẻ phát ra của hệ thống NHTM của cả nước
(6). Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (C6, đơn vị:%)
C6= (Ln: Vn).100
Ln: Tổng lợi nhuận của NHNo&PTNTVN
Vn: Tổng vốn kinh doanh của NHNo&PTNTVN
Ngoài 6 chỉ tiêu nêu trên, có thế sử dụng thêm một số chỉ tiêu khác như:
+ Tỷ lệ an toàn vốn
+ Khả năng thanh toán/chi trả
+ Khả năng chi trả ngay
Và đánh giá dựa trên một số tiêu chí định tính khác.
3.2. Đánh giá thực trạng cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Sử dụng các tiêu chí để đánh giá mức độ cạnh tranh hiện tại của NHNo&PTNTVN so với các NHTM khác, biểu hiện qua thị phần hoạt động gồm:
Thị phần tổng tài sản: Phân tích số liệu về tổng tài sản, có thể thấy NHNo&PTNTVN vẫn ở vị trí đầu bảng nhưng khoảng cách về thị phần của NHNo&PTNTVN đã bị thu hẹp tương đối và quãng dao động cũng không còn lớn như trước nữa.
Thị phần tổng nguồn vốn huy động: Trong năm 2013, nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt. Thị phần về nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN dao động qua các năm từ 14% đến 23%, là mức thị phần cao nhất trong toàn hệ thống NHTM Việt Nam. Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN tăng từ 375.033 tỷ đồng (năm 2008) đến 626.390 tỷ đồng (năm 2013), tăng 251.357 tỷ đồng tương đương tăng 67%. Tuy nhiên, thị phần của NHNo&PTNTVN đã giảm dần một cách đáng kể qua các năm, khoảng cách này cũng đã bị các NHTM theo khá sát. Mức giảm về thị phần huy động vốn hiện tại là một báo hiệu về chất lượng dịch vụ, chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNTVN đã không còn phù hợp, xu thế tiêu dùng đã thay đổi và cơ hội sẽ chia đều cho các NHTM.
Thị phần dư nợ cho vay: Tồng dư nợ của NHNo&PTNTVN tăng từ 294.697 tỷ đồng (năm 2008) đến 530.600 tỷ đồng (năm 2013). Thị phần dao động qua các năm từ 15% đến 25%. Chính sách duy trì và phát triển khách hàng vay vốn của NHNo&PTNTVN chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng.
Thị phần Thẻ: Là một trong ba ngân hàng thương mại dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ, doanh số thanh toán thẻ và hệ thống ATM.
Thị phần ATM: Tổng số ATM của NHNo&PTNTVN tăng từ 1.202 cái (năm 2008) đến 3.614 cái (năm 2013), tăng 2.412 cái trong suốt kỳ nghiên cứu. Thị phần về ATM của NHNo&PTNTVN dao động qua các năm từ 15% đến 24%, Đặc biệt thị phần của năm 2013 đạt mức cao nhất trong kỳ, đạt 24%.
Thị phần POS: Tổng POS của NHNo&PTNTVN tăng từ 1.868 cái (năm 2008) đến 7.046 cái (năm 2012), tăng 5.178 cái trong suốt kỳ nghiên cứu. Thị phần về POS của NHNo&PTNTVN dao động qua các năm từ 6.4% đến 7.4%, một số NHTM khác có số POS cao hơn như VCB, BIDV... tuỳ từng thời điểm. Thị phần POS của NHNo&PTNTVN tuy có tăng về số lượng trong kỳ nghiên cứu, tuy nhiên so với toàn ngành thì đó vẫn là con số khiêm tốn.
Thị phần về số lượng chi nhánh và phòng giao dịch: Tổng CN, PGD của NHNo&PTNTVN hiện nay được phủ rộng khắp các tỉnh, thậm chí về tận từng huyện và xã nên chỉ tiêu này vượt trội hơn hẳn so với các NHTM khác. Đến 31/12/2014 là 2.260 CN và PGD. Thị phần CN và PGD của NHNo&PTNTVN luôn chiếm ưu thế so với các NHTM khác.
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
3.3.1. Năng lực tài chính
(1) Quy mô về vốn
Quy mô tổng vốn: Tổng vốn của NHNo&PTNTVN đến cuối năm 2013 đạt 705.365 tỷ đồng, con số này vượt trội so với các NHTM khác. Theo sau là các NHTMNN như Vietinbank, nhóm các NHTMCP, NHNNg hay NH liên doanh đa số có tổng vốn với quy mô nhỏ hơn nhiều so với NHNo&PTNTVN. Đây là lợi thế cạnh tranh của NHNo&PTNTVN mà các ngân hàng khác khó có thể đạt được.
Quy mô vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN năm 2008 đạt 375.033 tỷ đồng đến 2013 đạt 626.390 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN qua các năm dao động từ 6% đến 16% năm sau so với năm trước.
Vốn huy động/tổng nguồn vốn: Tỷ lệ này ở NHNo&PTNTVN khá cao, đạt mức trung bình gần 90%. Mức độ huy động vốn của NHNo&PTNTVN được đánh giá khá tốt, tuy nhiên, cũng cần tính toán đến tỷ lệ an toàn vốn và mức chi phí gia tăng nếu vốn huy động sử dụng không đạt hiệu quả.
Tổng tài sản và vốn điều lệ: Trước năm 2011, hệ số an toàn vốn của NHNo&PTNTVN luôn ở mức dưới 7% nhưng từ nửa cuối 2011 và cả 2012, chỉ số này luôn trên 9%; tỷ lệ an toàn chi trả theo quy định là 15% nhưng nay là 16%; tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn trước là 30% nhưng nay chỉ dưới 24%. Nợ xấu trước đây của NHNo&PTNTVN luôn trên 6% thì nay chỉ còn 5,6%. Nếu như sử dụng toàn bộ dự phòng rủi ro mà ngân hàng đã trích lập để xử lý nợ xấu thì nợ xấu thấp hơn rất nhiều so với con số nói trên. Dự kiến đến 2014, tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNTVN sẽ dưới 3%, vượt mục tiêu mà Thống đốc đặt ra cho ngân hàng này.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu (CSH), trong đó bao gồm vốn điều lệ, là điều kiện để xác định quy mô hoạt động của NHTM. Tỷ lệ vốn CSH trong tổng vốn của NHNo&PTNTVN dao động từ 4% đến 7% qua các năm, tỷ lệ này đạt cao nhất vào năm 2012 (7%). Trong mấy năm gần đây tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn được tăng lên thể hiện cơ cấu vốn bền vững, gia tăng sức mạnh tài chính cho NHNo&PTNTVN.
(2) Quy mô và chất lượng tài sản có
Tổng dư nợ của NHNo&PTNTVN tăng dần qua các năm 2008 đạt 294.697 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt 530.600 tỷ đồng, lớn nhất hệ thống NHTMVN. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ dao động qua các năm khoản từ 60% đến 65%, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn từ 35% đến 40%. Tỷ trọng của dư nợ trong tổng tài sản của NHNo&PTNTVN đạt từ 74% đến 79%.
(3) Khả năng thanh toán
Theo khảo sát thì hầu hết các NHTM đều đáp ứng được tỷ lệ tối thiểu 15%. Agribank năm 2012 đạt 16.94%, năm 2013 đạt 16.5%, phản ánh tình hình tài sản có thanh toán ngay của Agribank luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu rút tiền mặt và thanh toán của khách hàng.
(4) Khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế của NHNo&PTNTVN qua các năm từ 2008 đến 2012 đạt lần lượt là 3.319 tỷ đồng, -1.856 tỷ đồng, 2.568 tỷ đồng, 2.280 tỷ đồng và 3.255 tỷ đồng. Trong tổng thu nhập hoạt động, nguồn thu chủ yếu của NHNo&PTNTVN là thu nhập lãi thuần, chiếm từ 89% đến 94%, cho chấy NHNo&PTNTVN vẫn là NHTM truyền thống, các nguồn thu nhập từ sản phẩm dịch vụ hiện đại chưa nhiều. Lợi nhuận của NHNo&PTNTVN không cao do việc thực hiện trần lãi suất huy động theo quy định của NHNN trong khi việc cho vay ra đối với các đối tượng ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn và nông dân, ngành nghề sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu, công nghệ hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa... với lãi suất thấp nên lợi nhuận gia tăng mạnh là điều không dễ dàng.
Bảng 3.1. Suất sinh lời trên tài sản – ROA của các NHTM
ĐVT: %
STT
Ngân hàng thương mại
2008
2009
2010
2011
2012
2013
I
NHTM Nhà nước
0.67
1
Agribank
-
0.54
0.58
0.71
0.55
0.67
2
VCB
1.29
1.64
1.50
1.25
1.13
1.0
3
Vietinbank
1.35
1.54
1.50
2.03
1.70
1.6
4
BIDV
0.80
0.94
1.00
0.83
0.74
0.7
I
NHTMCP VN
0.31
1
Techcombank
2.28
2.24
1.86
1.83
0.42
0.39
2
Eximbank
1.74
1.99
1.85
l .93
1.20
1.46
3
Sacombank
1.49
1.79
1.50
1.44
0.68
1.38
4
MB
2.33
2.66
2.56
2.11
1.97
2.04
5
ACB
2.68
2.08
1.66
1.73
0.50
1.03
6
SHB
2.10
2.35
1.90
-
-
-
Bình quân toàn ngành
-
2.00
-
-
0.49
0.62
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo BCTN của các NHTM từ 2008 - 2013)
Bảng 3.2. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE của các NHTM
ĐVT:%
STT
Ngân hàng thương mại
2008
2009
2010
2011
2012
2013
I
NHTM Nhà nước
7.93
1
Agribank
-
-
10.53
11.01
8.10
9.34
2
VCB
19.74
25.58
22.55
17.08
12.61
10
3
Vietinbank