Tóm tắt Luận án Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái landrace và yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử

Chọn lọc sử dụng chỉ thị phân tử MAS (marker assisted selection) là một trong những công nghệ gen được sử dụng phục vụ cho công tác chọn giống lợn phổ biến hiện nay. Các gen chỉ thị như RBP4 (Retiol-Binding Protein 4), RNF4 (Ring Finger Protein 4) và IGF2 (Insulin like Growth Factor 2) đã và đang được quan tâm như là các gen ứng viên cho năng suất sinh sản ở lợn. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây việc ứng dụng di truyền phân tử trong chọn lọc giống cải thiện năng suất chăn nuôi lợn đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của một số gen đến tính trạng sinh trưởng và năng suất thịt lợn. Rất ít, thậm chí chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của các gen RNF4, RBP4 và IGF2 đến tính trạng năng suất sinh sản ở lợn và sử dụng các gen này phục vụ cho công tác chọn tạo giống lợn có năng suất sinh sản cao. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này tiến hành đánh giá mối liên quan giữa đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire, từ đó xác định được những gen ứng viên cho năng suất sinh sản của lợn và làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống vật nuôi sau này.

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái landrace và yorkshire thông qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ VINH NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE THÔNG QUA CHỌN LỌC BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ Chuyên ngành : Chăn nuôi Mã số : 9 62 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2018 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. VŨ ĐÌNH TÔN Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: TS. Phạm Thị Kim Dung Cục Chăn nuôi Phản biện 3: TS. Phạm Sỹ Tiệp Viện Chăn nuôi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chọn lọc sử dụng chỉ thị phân tử MAS (marker assisted selection) là một trong những công nghệ gen được sử dụng phục vụ cho công tác chọn giống lợn phổ biến hiện nay. Các gen chỉ thị như RBP4 (Retiol-Binding Protein 4), RNF4 (Ring Finger Protein 4) và IGF2 (Insulin like Growth Factor 2) đã và đang được quan tâm như là các gen ứng viên cho năng suất sinh sản ở lợn. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây việc ứng dụng di truyền phân tử trong chọn lọc giống cải thiện năng suất chăn nuôi lợn đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của một số gen đến tính trạng sinh trưởng và năng suất thịt lợn. Rất ít, thậm chí chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của các gen RNF4, RBP4 và IGF2 đến tính trạng năng suất sinh sản ở lợn và sử dụng các gen này phục vụ cho công tác chọn tạo giống lợn có năng suất sinh sản cao. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này tiến hành đánh giá mối liên quan giữa đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire, từ đó xác định được những gen ứng viên cho năng suất sinh sản của lợn và làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống vật nuôi sau này. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nhằm phục vụ cho công tác giống và định hướng chọn lọc theo kiểu gen để nâng cao năng suất sinh sản của 2 giống lợn này. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại cơ sở nghiên cứu; - Xác định được tính đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2; - Đánh giá được mối liên quan đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire; - Đánh giá được mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 và RBP4 với sinh trưởng và năng suất thịt của lợn Landrace và Yorkshire. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tiến hành xác định mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire tại 2 cơ sở nghiên cứu là Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO và Xí nghiệp Chăn nuôi lợn Đồng Hiệp trong vòng 2,5 năm. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã xác định được đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 và đánh giá được mối liên quan của đa hình 3 gen này đến các tính trạng năng suất sinh sản và sinh trưởng ở lợn Landrace và Yorkshire. - Định hướng chọn lọc lợn Landrace và Yorkshire mang những kiểu gen cho 2 năng suất sinh sản cao từ sớm từ đó rút ngắn thời gian chọn lọc và quy mô đàn hậu bị, từ đó nâng hiệu quả chăn nuôi và đáp ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi nước ta. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống về đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 và mối liên quan giữa đa hình các gen này với năng suất sinh sản và sinh trưởng của 2 giống lợn Landrace và Yorkshire. - Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm tư liệu cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học về mối liên quan giữa đa hình gen với năng suất sinh sản và sinh trưởng của lợn. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học về khả năng sản xuất của lợn Landrace và Yorkshire giúp các cơ sở chăn nuôi nâng cao hiệu quả việc sử dụng và khai thác giống lợn này trong sản xuất. - Lợn giống mang các kiểu gen mong muốn sẽ được cơ sở giữ lại làm nguyên liệu duy trì đàn giống gốc và sản xuất con giống có chất lượng cao cung cấp cho người chăn nuôi. - Giá thành con giống sản xuất ra sẽ có khả năng cạnh tranh cao vì chỉ cần đầu tư ban đầu để tạo ra đàn giống có năng suất sinh sản cao hơn. Các cơ sở giống sẽ chọn lọc sớm được con giống, những con loại thải sẽ được đưa vào nuôi thịt, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi cho các cơ sở này. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Hiện nay trên thế giới trong công tác giống, công nghệ gen được ứng dụng rộng rãi để chọn tạo giống vật nuôi. Việc chọn tạo giống dựa vào các gen đặc hiệu mang lại hiệu quả rất lớn không chỉ chọn được những cá thể có vốn gen tốt mà còn rút ngắn được đáng kể thời gian chọn lọc. Gen RNF4 (Ring finger protein 4) nằm trên NST số 8 trong bộ genome của lợn. RNF4 là một chất đồng vị thụ thể steroid, có thể làm tăng quá trình phiên mã glucocorticoid, progesterone, estrogen (Moilanen et al., 1998; Saville et al., 2002), tác động đến sự phát triển các tế bào mầm của bào thai, quá trình chín của tế bào granulosa (tế bào hạt) của nang noãn (Hirvonen-Santti et al., 2004), tỷ lệ rụng trứng (Rohrer et al., 1999). Theo Niu et al. (2009), vùng intron 5 gen RNF4 (Ring Finger Protein 4) có 2 alen T và C. Nái có kiểu gen CC có số con sơ sinh và số con sơ sinh sống/ổ cao hơn nái mang kiểu gen TT. Chính vì vậy, RNF4 được coi như gen ứng cử viên liên quan đến năng suất sinh sản. Gen RBP4 nằm trên NST số 14 của bộ gen lợn. RBP4 là thành viên thứ 4 trong nhóm RBP, và đây là gen được biểu hiện trong thời gian mang thai ở lợn (Harney et al., 1993). Mang thai và duy trì quá trình mang thai ở lợn đòi hỏi sự tương tác giữa cơ thể nái với tử cung, mô tử cung của nái (Chiocca et al., 1989), cũng như sự tiết ra hormone estrogen, prostaglandins và protein (Schindler, 1986). Theo Harney and Bazer (1990) khoảng vào ngày thứ 10 đến 12 của thai kỳ, tử cung của lợn nái sẽ tiết 3 ra RBP. Retinol biding protein có thể có một số chức năng quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình mang thai. Retinol ảnh hưởng đến quá trình phiên mã gen (Chiocca et al., 1989), hình thành các loại tế bào, sản sinh steroid, tạo ra các tế bào máu và các tế bào miễn dịch (Amatruda and Koeffler, 1986), tạo tế bào interferon (Blalock and Gifford, 1976). Tất cả những sản phầm này dường như không thể thiếu trong việc hình thành và duy trì thành công cho giai đoạn mang thai ở lợn. Điều này có thể cho thấy retinol và RBP4 có một vai trò quan trọng trong thời gian mang thai của lợn (Harney et al., 1993). Mặt khác, retinol và các protein gắn kết đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của phôi và bào thai. Sự thiếu và thừa retinol đều gây quái thai (Lefebvre et al., 2005).Tỷ lệ chết phôi sẽ giảm và số con sơ sinh và khối lượng sơ sinh/ổ sẽ tăng lên khi lợn nái mang thai được tiêm β-carotene hoặc vitamin A (Chew, 1996; Coffey and Britt, 1993). Ngoài ra, retinol và các protein liên kết của nó có thể có liên quan đến việc giảm tỷ lệ chết phôi. Sự biểu hiện tăng lên của gen RBP4 trong nội mạc tử cung được quan sát thấy ở lợn nái vào ngày thứ 10 và ngày thứ 12 của thai kỳ, cho thấy tầm quan trọng của vitamin A và các protein vận chuyển vitamin A trong quá trình mang thai (Harney et al., 1993). Chính những lý do này mà gen RBP4 được coi là một gen ứng viên tiềm năng cho năng suất sinh sản ở lợn. IGF2 nằm trên NST số 2 của lợn gồm 10 exon. Thụ thể của IGF2 chính là IGFPB - đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của bào thai và cơ thể sau khi sinh ra. Gen IGF2 được xác định nằm trên nhiễm sắc thể số 2 của lợn. Một SNP nằm trong vùng intron 3 (IGF2-in3-G3072A) đã được chứng minh ảnh hưởng đến sự phát triển cơ và mỡ ở lợn (Jeon et al., 1999; Jungerius et al., 2004; Nezer et al., 1999; Van Laere et al., 2003). Một công trình khác khi nghiên cứu một SNP nằm trong vùng intron 7 (Horák et al., 2001; Knoll et al., 2000) khi sử dụng enzyme NciI bằng phương pháp PCR-RFLP đã cho thấy đa hình gen IGF2 intron 7 có ảnh hưởng đến số con sơ sinh, số con sơ sinh sống của lợn Black Pied Prestice. Do đó, IGF2 intron 7 cũng được coi là gen ứng viên cho năng suất sinh sản ở lợn. PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện trên đàn lợn Landrace và Yorkshrie thuần chủng. 3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại 2 cơ sở chăn nuôi là Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh và Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp, Tỉnh Hải Phòng. Phân tích đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2 được thực hiện tại Phòng thí nghiệm sinh học phân tử của Bộ môn Di truyền giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (1) Đánh giá thực trạng về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ sở nghiên cứu; 4 (2) Xác định đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 ở quần thể lợn nái Landrace và Yorkshire; (3) Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire; (4) Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 với năng suất sinh trưởng của lợn cái hậu bị Landrace và Yorkshire. 3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Đánh giá thực trạng về năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire tại các cơ sở giống a. Vật liệu Nghiên cứu được thực hiện trên 951 lợn nái bao gồm 537 Landrace và 414 Yorkshire thuần chủng nuôi tại 2 cơ sở giống Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO và Xí nghiệp chăn nuôi lợn Đồng Hiệp trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2016. b. Phương pháp nghiên cứu Đàn lợn nái nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi lợn Đồng Hiệp được nuôi trong điều kiện chuồng hở và thức ăn công nghiệp còn đàn lợn nuôi tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO được nuôi trong điều kiện chuồng kín và thức ăn công nghiệp được cung cấp tự động. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh được thực hiện theo quy trình của cơ sở. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu được theo dõi trên đàn cái hậu bị. Năng suất sinh sản được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, tỷ lệ sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ và khoảng cách lứa đẻ. Xăm số tai được thực hiện lúc sơ sinh. Dựa vào số thẻ nái, sổ ghi chép tại trang trại dể thu thập số liệu nghiên cứu. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ được xác định bằng cách đếm tại các thời điểm tương ứng. Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con được cân từng con bằng cân đồng hồ tại các thời điểm tương ứng. Cân khối lượng sơ sinh từng con bằng cân đồng hồ 5kg với phân độ nhỏ nhất 20g, sai số nhỏ nhất ± 10g, số số lớn nhất ± 30g. Cân khối lượng lợn cai sữa từng con bằng cân đồng hồ 10kg với phân độ nhỏ nhất 50g, sai số nhỏ nhất ± 25g, sai số lớn nhất ± 50g. Khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ là tổng khối lượng toàn ổ tại thời điểm sơ sinh và cai sữa. Tỷ lệ sơ sinh sống = (số con còn sống /số con đẻ ra) x 100; tỷ lệ sống đến cai sữa = (số con cai sữa/số con sống) x 100. c. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Sử dụng mô hình phân tích phương sai một yếu tố để phân tích ảnh hưởng của yếu tố giống đến các tính trạng năng suất sinh sản. Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (Mean) và sai số tiêu chuẩn. So sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phương pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05. Mô hình thống kê: Yij = μ + Bi + εij; Trong đó: Yij: chỉ tiêu năng suất sinh sản; Bi: ảnh hưởng giống thứ i th (i = 2: Landrace và Yorkshire); εij: sai số ngẫu nhiên. Sử dụng thủ tục GLM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng năng 5 suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire. Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép thử Tukey. Mô hình thống kê: Yijkl = μ + Fi + Pj+ Sk + εijkl; Trong đó: Yijkl: chỉ tiêu năng suất sinh sản; µ: trung bình quần thể; Fi: ảnh hưởng của trại thứ ith (i = 2: DABACO và Đồng Hiệp); Pj: ảnh hưởng lứa thứ j th (j =6: lứa 1, 2, 3, 4, 5 và ≥ 6); Sk: ảnh hưởng của mùa vụ thứ k th (k = 2: đông-xuân và hè- thu); εijkl: sai số ngẫu nhiên. 3.4.2. Xác định đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 của quần thể lợn nái Landrace và Yorkshire a. Vật liệu Lợn nái Landrace và Yorkshire, và mẫu mô tai của chúng được sử dụng để phân tích kiểu gen. b. Phương pháp nghiên cứu Lấy mẫu Mẫu mô tai lợn nái Landrace và Yorkshire được thu thập, sau đó vận chuyển bằng bình đá lạnh và bảo quản ở nhiệt độ - 20oC tại Bộ môn Di truyền- Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam cho đến khi phân tích. Tách chiết ADN ADN tổng số được tách chiết sử dụng Kit QIAamp ADN FFPE TISSUE của hãng QIAGEN. ADN tổng số được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1%. hiệu điện thế 110V, cường độ dòng điện 91mA trong 15-20 phút. Mỗi giếng điện di chứa 5 µl sản phẩm ADN trộn đều với 1 µl loading dye 6X. Một giếng chứa thang ADN 1000 bp. Gel agarose được trộn đều với 2 µl thuốc nhuộm huỳnh quang Red Safe. Kết quả được đọc dưới tia UV trong buồng đọc IGenius3. Tiếp theo ADN tổng số được định lượng bằng máy đo quang phổ ở bước sóng 260nm và 280nm. Sản phẩm tách chiết ADN lý tưởng có chỉ số OD đạt trên 100 ng/μl với độ tinh sạch (tỷ lệ A260/A280) đạt 1,8 ~ 2,2. ADN sau đó được pha loãng ở nồng độ ADN trong mỗi microlit là 50ng/µl và được bảo quản -20oC. Khuếch đại ADN Các gen RNF4, RBP4 và IGF2 được khuyếch đại sử dụng các cặp mồi được thiết kế theo Niu et al. (2009), Rothschild et al. (2000) và Knoll et al. (2000). Vùng nhân và mồi phản ứng được thể hiện ở Bảng 3.1. Phản ứng PCR (thể tích 25µl) để khuếch đại các gen sử dụng ADN genome, mồi khuếch đại, dNTPs, MgCl2, Taq polymerase và dung dịch đệm cho phản ứng. Chương trình nhân đoạn gen RNF4: 94oC trong vòng 4 phút, 94oC trong 45 giây, 50 o C trong 45 giây, 72 o C trong 2 phút lặp lại 35 chu kì, bước extension ở 72oC trong 10 phút. Chương trình nhân đoạn gen RBP4: 95oC trong vòng 3 phút, 95oC trong 30 giây, 56 o C trong 45 giây, 72 o C trong 45 giây lặp lại 35 chu kì, bước extension ở 72oC trong 5 phút. Và chương trình nhân đoạn IGF2: 95oC trong vòng 2 phút, 95oC trong vòng 20 giây, 55 o C trong 30 giây, 72 o C trong 60 giây lặp lại 35 chu kỳ, bước extension ở 72oC trong 7 6 phút. Kết quả khuyếch đại gen bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1,5%. Bảng 3.1. Trình tự mồi, sản phẩm PCR và enzyme cắt giới hạn của gen RNF4, RBP4 và IGF2 Gen Vị trí (Amio acid change) NST Mồi xuôi và mồi ngược (5’-3’) Enzyme cắt Nguồn RNF4 DQ208408:g.358 T>C Intron 5 8 CGAAATGCCAGGGAAGAG CCATGCAGATCGGACAACT SacII Niu et al. (2009) RBP4 Exon 2 and exon 4 14 GAGCAAGATGGAATGGGTT CTCGGTGTCTGTAAAGGTG MspI Rothschild et al. (2000) IGF2 Intron 7 2 CACAGCAGGTGCTCCATCGG GACAGGCTGTCATCCTGTGGG NciI Knoll et al. (2000) Phân tích đa hình gen Đa hình của các gen RNF4, RBP4 và IGF2 được xác định bằng kỹ thuật PCR- RFLP (Polymerase Chain Reaction-Restriction Fragment Length Polymorphism) với enzyme cắt đặc hiệu lần lượt cho từng gen là SacII, MspI và NciI. Sản phẩm khuếch đại được ủ với 5U enzyme giới hạn trong thời gian 1 - 2 giờ ở 37oC trong water bath. Kiểm tra kết quả cắt enzyme được đọc bằng phương pháp điện di trên gel agarose 2,5%. c. Xử lý số liệu Tần số alen và kiểu gen được tính bằng phần mềm excel (2010). Sau đó dữ liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), tần số quan sát, tần số ước tính lý thuyết. Phép thử khi bình phương (Chi-square test) được sử dụng nhằm kiểm định mức độ phù hợp của tần số kiểu gen, tần số alen quan sát so với lý thuyết. 3.4.3. Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 và IGF2 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire Sau khi xác định được đa hình các gen RNF4, RBP4 và IGF2, mối liên quan giữa đa hình gen với năng suất sinh sản được xác định. Số liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số gồm dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn. So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng pháp so sánh Tukey. Mô hình tuyến tính tổng quát GLM được sử dụng để phân tích mối liên quan của từng gen cũng như ước tính giá trị cộng gộp (a) và giá trị trội (d) đến các tính trạng năng suất sinh sản như sau:Yijklm = µ + Gi + Fj + Pk + Sl + eijklm; Trong đó: Yijklm: chỉ tiêu năng suất sinh sản; µ: trung bình quần thể; Gi: mối liên quan của kiểu gen thứ i th của từng gen hoặc RNF4 (i = TT, TC, CC) hoặc RBP4 (i = AA, AB, BB) hoặc IGF2 (i = AA, AB, BB); Fj: ảnh hưởng của trại thứ jth (j = 2: DABACO và Đồng Hiệp); Pk: ảnh hưởng lứa thứ k th (k =6: lứa 1, 2, 3, 4, 5 và ≥ 6); Sl: ảnh hưởng của mùa vụ thứ l th (l = 2: đông-xuân và hè- thu); εijklm: sai số ngẫu nhiên. Ảnh hưởng của giá trị cộng gộp (a) được xác định tương ứng là 0,5; 0 và -0,5 lần lượt cho CC, TC và TT (cho gen RNF4); BB, AB và AA (cho gen RBP4) và BB, AB và AA (cho gen IGF2); ảnh hưởng của giá trị trội (d) được xác định tương ứng là -0,5; 7 1 và -0,5 lần lượt cho CC, TC và TT (cho gen RNF4); BB, AB và AA (cho gen RBP4) và BB, AB và AA (cho gen IGF2). Mô hình trên cũng được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa đa hình gen RNF4 và RBP4 với năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire qua các lứa đẻ. 3.4.4. Mối liên quan giữa đa hình gen RNF4, RBP4 với sinh trƣởng và năng suất thịt của lợn Landrace và Yorkshire a. Vật liệu Tổng số 284 lợn cái hậu bị bao gồm 146 Landrace và 138 Yorkshire tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO được sử dụng trong nội dung này. Lợn được bấm số tai từ lúc mới sinh ra. b. Phương pháp nghiên cứu Mẫu mô đuôi sau khi lấy từ lợn con được vận chuyển bằng bình đá lạnh và bảo quản ở nhiệt độ -20oC cho đến khi phân tích. Xác định kiểu gen của từng cá thể được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Bộ môn Di truyền giống, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Phương pháp tách chiết ADN, khuyếch đại và xác định đa hình gen RNF4 và RBP4 được trình bày ở mục 3.4.2. Lợn được nuôi kiểm tra khi có khối lượng từ 30-40 kg tương ứng với 70-90 ngày tuổi (khối lượng bắt đầu kiểm tra). Kết thúc kiểm tra khi lợn đạt khối lượng từ 80-90kg tương ứng với 130-160 ngày tuổi (khối lượng kết thúc kiểm tra). Khối lượng tại thời điểm bắt đầu kiểm tra và kết thúc kiểm tra được cân từng con bằng cân điện tử vào buổi sáng trước khi cho ăn. Tăng khối lượng trung bình/ngày được tính trong giai đoạn này bằng công thức: Tăng khối lượng bình quân/ngày = (Tăng khối lượng / Số ngày nuôi) x1000. Độ dày mỡ lưng và độ dày cơ thăn được đo trên từng con lợn sống bằng máy siêu âm Agroscan AL với đầu dò ALAL350 (ECM, France) ở vị trí xương sườn 3 - 4 cuối, cách đường sống lưng 6 cm trên từng cá thể sống. Tỷ lệ nạc được uớc tính thông qua độ dày mỡ lưng và độ dày cơ thăn bằng phương trình hồi quy được Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến cáo (1998): Y = 59,902386 – 1,060750X1 + 0,229324X2; Trong đó: Y: tỷ lệ nạc ước tính (%); X1: độ dày mỡ lưng, bao gồm da (mm); X2: độ dày cơ thăn (mm). c. Xử lý số liệu Số liệu được
Luận văn liên quan