Hoạt động cho vay là một hoạt động phổ biến của các tổ chức tín
dụng (TCTD) và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đây là hoạt
động diễn ra hằng ngày của các TCTD bởi nhu cầu vốn trong nền kinh tế
luôn luôn tồn tại và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu
vốn ngày càng tăng. Thông qua hoạt động cho vay, TCTD đã góp phần
cung ứng vốn cho nền kinh tế, qua đó tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển. Từ đó, có thể thấy rằng hoạt động cho vay có ảnh hưởng rất lớn
đối với nền kinh tế của một quốc gia cũng như toàn xã hội.
Trong hoạt động cho vay thì một vấn đề rất quan trọng là việc thi
hành các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của bên vay. Việc bên vay
tuân thủ đúng các nghĩa vụ của mình sẽ giúp tránh được rất nhiều rủi ro
cho hoạt động cho vay của TCTD. Ngoài ra, việc bên vay vi phạm các
nghĩa vụ của mình đã từng dẫn đến rất nhiều tranh chấp liên quan đến
hoạt động cho vay trong quá khứ và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng
đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên,
Thông tư 39 mới có hiệu lực thi hành sẽ điều chỉnh về nghĩa vụ của bên
vay như thế nào, liệu có thể khắc phục được những hạn chế từ các quy
định trước và có thể phát sinh những bất cập gì cần hoàn thiện là một
vấn đề mà chưa công trình nghiên cứu nào tính đến thời điểm này thực
hiện. Do đó, với mong muốn nghiên cứu về nghĩa vụ của bên vay một
cách toàn diện theo quy định mới của pháp luật để qua đó phát hiện ra
những bất cập, vướng mắc trong quá trình thi hành những quy định mới
của pháp luật và đề ra hướng hoàn thiện mà tác giả đã chọn đề tài:
“Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị” cho luận văn Luật chuyên ngành Luật
Kinh tế.
30 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
TRẦN QUANG SƠN
NGHĨA VỤ CỦA BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG, QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 8.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Duy
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp
tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................... 1
3.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 2
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................... 3
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................. 3
7. Cơ cấu luận văn ........................................................................... 4
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ CỦA
BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ............................ 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng ........................ 4
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng .......................................... 5
1.2. Chủ thể bên vay trong hợp đồng tín dụng ................................ 5
1.2.1. Phân loại chủ thể bên vay ...................................................... 5
1.2.2. Điều kiện vay vốn của bên vay ............................................. 6
1.3. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín
dụng. ................................................................................................ 6
1.3.1. Nghĩa vụ của bên vay phát sinh theo quy định của pháp luật.6
1.3.2. Nghĩa vụ của bên vay phát sinh theo thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng tín dụng .................................................................. 6
1.4. Nội dung nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng ........ 7
1.4.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin ................................................. 7
1.4.2. Nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích ............................ 7
1.4.3. Nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn nợ gốc, lãi và các chi phí khác
trong hợp đồng tín dụng .................................................................. 7
1.4.3.1 Nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn nợ gốc và lãi .......................... 7
1.4.3.2. Nghĩa vụ về thanh toán các khoản phí khác....................... 8
1.4.4. Nghĩa vụ đảm bảo tuân thủ các cam kết khác trong hợp đồng
tín dụng ............................................................................................ 8
1.4.5. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật áp dụng khi bên vay vi phạm các nghĩa vụ .............................. 8
1.4.6. Chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn ........................... 9
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN VAY TRONG HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
TRỊ ................................................................................................. 10
2.1. Thực trạng pháp luật nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín
dụng ................................................................................................ 10
2.1.1. Thành tựu pháp luật về nghĩa vụ của bên vay trong hợp
đồng tín dụng ................................................................................. 10
2.1.2. Hạn chế pháp luật nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín
dụng ................................................................................................ 12
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về nghĩa vụ của bên vay trong
hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Trị .... 14
2.2.1. Thành tựu áp dụng pháp luật về nghĩa vụ của bên vay trong
hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Trị .... 14
2.2.2. Đánh giá về công tác xét xử các vụ án về tranh chấp về
nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
hai cấp tỉnh Quảng Trị .................................................................... 18
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG LUẬT VỀ
NGHĨA VỤ CỦA BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG ............................................................................................ 20
3.1. Quan điểm hoàn thiện hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ của
bên vay trong hợp đồng tín dụng qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân
hai cấp tỉnh Quảng Trị ................................................................... 20
3.2.Quan điểm cụ thể áp dụng pháp luật về nghĩa vụ của bên vay
trong hợp đồng tín dụng qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân hai cấp
tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 21
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện việc giải quyết tốt các
tranh chấp phát sinh từ nghĩa vụ của bên vay trong quan hệ hợp
đồng tín dụng tại Tòa án ................................................................. 22
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật ...................................... 22
3.3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả ........................................... 24
KẾT LUẬN ................................................................................... 26
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoạt động cho vay là một hoạt động phổ biến của các tổ chức tín
dụng (TCTD) và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đây là hoạt
động diễn ra hằng ngày của các TCTD bởi nhu cầu vốn trong nền kinh tế
luôn luôn tồn tại và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu
vốn ngày càng tăng. Thông qua hoạt động cho vay, TCTD đã góp phần
cung ứng vốn cho nền kinh tế, qua đó tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển. Từ đó, có thể thấy rằng hoạt động cho vay có ảnh hưởng rất lớn
đối với nền kinh tế của một quốc gia cũng như toàn xã hội.
Trong hoạt động cho vay thì một vấn đề rất quan trọng là việc thi
hành các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của bên vay. Việc bên vay
tuân thủ đúng các nghĩa vụ của mình sẽ giúp tránh được rất nhiều rủi ro
cho hoạt động cho vay của TCTD. Ngoài ra, việc bên vay vi phạm các
nghĩa vụ của mình đã từng dẫn đến rất nhiều tranh chấp liên quan đến
hoạt động cho vay trong quá khứ và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng
đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên,
Thông tư 39 mới có hiệu lực thi hành sẽ điều chỉnh về nghĩa vụ của bên
vay như thế nào, liệu có thể khắc phục được những hạn chế từ các quy
định trước và có thể phát sinh những bất cập gì cần hoàn thiện là một
vấn đề mà chưa công trình nghiên cứu nào tính đến thời điểm này thực
hiện. Do đó, với mong muốn nghiên cứu về nghĩa vụ của bên vay một
cách toàn diện theo quy định mới của pháp luật để qua đó phát hiện ra
những bất cập, vướng mắc trong quá trình thi hành những quy định mới
của pháp luật và đề ra hướng hoàn thiện mà tác giả đã chọn đề tài:
“Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị” cho luận văn Luật chuyên ngành Luật
Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng là vấn đề không chỉ nhận
được sự quan tâm của giới kinh doanh mà còn là vấn đề quan tâm của
các nhà khoa học pháp lý nhằm tạo dựng một cơ chế giải quyết tranh
chấp phát sinh từ Nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng một cách
hiệu quả, góp phần tạo ra một môi trường thuận lợi, thúc đẩy cho hoạt
động tài chính ngân hàng phát triển lành mạnh. Chính vì vậy đã có nhiều
công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về những vấn đề liên quan
đến nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng. Đến nay đã có không ít các
2
công trình và bài nghiên cứu về lĩnh vực này. Từ năm 2014 tại trường
Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã có luận văn thạc sĩ luật học tốt
nghiệp. Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học
và bài viết của các tác giả khác liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên các
công trình này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về giải quyết những
tranh chấp phát sinh từ HĐTD nói chung, chưa làm nổi bật được nghĩa
vụ của bên vay trong HĐ tín dụng qua thực tiễn xét xử ở Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc
nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng.
Thứ hai, nghiên cứu một số vấn đề về lý luận về việc nghĩa vụ của
bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án tỉnh Quảng
Trị hiện nay trên cơ sở đó làm rõ một số khái niệm, nội dung liên quan
đến nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng.
Thứ ba, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp
dụng pháp luật về nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn có các nhiệm
vụ cụ thể sau:
Luận văn cần làm rõ các khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc
nghiên cứu như khái niệm nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng,
HĐTD, ...
Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về nghĩa
vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Trị.
Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về nghĩa vụ của bên
vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Trị và chỉ ra những vướng mắc làm cơ sở cho việc xây dựng các
nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
Xây dựng các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn
xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị phù hợp thực tiễn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các quan điểm, nhận định về nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín
dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị, qua thực
3
tiễn giải quyết tranh chấp trong các công trình nghiên cứu để làm rõ cơ
sở lý luận, đánh giá pháp luật và thực tiễn áp dụng.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật
liên quan đến nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét
xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị theo quy định.
Thời gian: Từ năm 2014 đến hết năm 2018
Địa bàn nghiên cứu: Phạm vi tỉnh Quảng Trị.
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của
Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN trong thời kỳ đổi mới.
5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bày đề tài, luận văn sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử
dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm,
phân tích quy định của pháp luật, các số liệu,...
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong luận văn để so sánh
một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, tập chung
chủ yếu ở chương 2 của luận văn.
- Phương pháp diễn giải quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để
diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng
tất cả các chương của luận văn.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu
khác: phương pháp thống kê,...
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận về nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị theo quy định tại Việt Nam.
Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành thông qua phân tích nhưng
điểm mới và chỉ ra những điểm còn chưa hợp lý và đưa ra các nhận định
hợp lý và chưa hợp lý để là cơ sở hoàn thiện pháp luật.
Đưa ra những nhận định thông qua việc áp dụng pháp luật về
Nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Trị làm cơ sở hoàn thiện pháp luật.
4
Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về Nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực
tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn áp dụng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1:Một số vấn đề lý luận về nghĩa vụ của bên vay trong
hợp đồng tín dụng
Chương 2: Thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật về nghĩa vụ
của bên vay trong HĐ tín dụng, qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện và nâng cao thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của bên vay trong HĐ tín
dụng
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ CỦA
BÊN VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số:
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010) (LCTCTD 2010) thì “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi”. Mặc dù pháp luật không đưa ra khái niệm HĐTD, nhưng thông
qua các công trình nghiên cứu và quy định của pháp luật về quan hệ cho
vay nêu trên, có thể thấy HĐTD có những tính chất đặc thù như:
- HĐTD là thỏa thuận bằng văn bản giữa các TCTD (bên cho
vay) và khách hàng là các tổ chức, cá nhân (bên vay);
- HĐTD ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của TCTD và khách
hàng trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay;
- HĐTD là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay, do đó buộc
phải tuân thủ các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay
trong lĩnh vực ngân hàng.
Với những phân tích trên đây cho thấy, việc đưa ra khái niệm
HĐTD như trong giáo trình Luật Ngân hàng của trường Đại học Luật
5
TP. Hồ Chí Minh hiện nay đã nêu được những tính chất đặc thù của
HĐTD, đủ để phân biệt với các hợp đồng, giao dịch khác trong nền kinh
tế và có thể sử dụng để nghiên cứu, theo đó:
HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (Bên
cho vay) với một bên là tổ chức và cá nhân (Bên vay) nhằm xác lập
quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử
dụng và thanh toán tiền vay.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Thứ nhất, HĐTD được lập thành văn bản và thường theo mẫu của
các TCTD.
Thứ hai, bên vay thường là bên yếu thế hơn so với các TCTD trong
quan hệ cho vay
Thứ ba, nhiều rủi ro cho TCTD đến từ phía bên vay.
Tóm lại, quan hệ cho vay hàm chứa rất nhiều rủi ro cho các TCTD
mà đa phần đều xuất phát từ phía bên vay nên bên vay phải đáp ứng các
điều kiện vay vốn phức tạp và chấp nhận thực hiện nhiều nghĩa vụ để
gây dựng “lòng tin” cho các TCTD. Với đặc trưng này thì pháp luật cần
phải đặt ra các giới hạn để phần nào hạn chế sự lạm quyền của bên cho
vay và bảo vệ quyền lợi của bên vay thông qua việc giải thích HĐTD
theo mẫu như đã phân tích ở trên, đồng thời quy định các giới hạn thỏa
thuận mà các bên phải tuân thủ trong quá trình giao kết HĐTD.
1.2. Chủ thể bên vay trong hợp đồng tín dụng
1.2.1. Phân loại chủ thể bên vay
Căn cứ vào tư cách chủ thể
Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) (Luật số 91/2015/QH13 ngày
24/11/2015) sau khi có hiệu lực đã ảnh hưởng rất lớn đối với các quy
định của pháp luật chuyên ngành, một trong số đó là các quy định về
hoạt động cho vay của TCTD. Chính vì vậy, NHNN đã ban hành Thông
tư 39 thay thế Quyết định 1627 để quy định phù hợp với BLDS 2015 về
chủ thể tham gia vào giao dịch vay vốn. Có thể thấy, lý do có sự thay đổi
về chủ thể đi vay trong Thông tư 39 chỉ còn lại cá nhân và pháp nhân
(trong khi tại Quyết định 1627 thì ngoài cá nhân và pháp nhân thì còn có
những tổ chức không có tư cách pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác
vẫn là chủ thể vay vốn tại các TCTD) là vì, theo quan điểm của NHNN,
hiện nay, chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự chỉ bao gồm cá nhân và
pháp nhân theo Điều 1 BLDS 2015.
Căn cứ trên mục đích sử dụng vốn
Căn cứ trên mục đích sử dụng vốn có thể phân thành hai nhóm chủ
6
thể: (1) Nhóm chủ thể vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh và (2) Nhóm chủ thể vay vốn để phục vụ cho nhu cầu đời sống.
1.2.2. Điều kiện vay vốn của bên vay
* Nhóm các điều kiện chung
Điều kiện thứ nhất là mục đích vay vốn phải hợp pháp.
Điều kiện thứ hai là bên vay phải có phương án sử dụng vốn khả
thi.
Điều kiện thứ ba là bên vay phải có khả năng tài chính để trả nợ.
* Nhóm điều kiện vay vốn áp dụng cho từng chủ thể
Thứ nhất, điều kiện đối với bên vay là cá nhân
Thứ hai, điều kiện đối với bên vay là pháp nhân
Điều kiện vay vốn đối với cho vay tiêu dùng
Tóm lại, việc phân tích điều kiện vay vốn đặt ra với bên vay trong
HĐTD đã chỉ ra được những chủ thể nào trong nền kinh tế được phép
vay vốn. Ngoài ra, các điều kiện vay vốn này cũng có ảnh hưởng nhất
định đối với các nghĩa vụ của bên vay trong HĐTD, đồng thời cũng cho
thấy những đặc thù trong quan hệ cho vay tại TCTD.
1.3. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín
dụng.
1.3.1. Nghĩa vụ của bên vay phát sinh theo quy định của pháp
luật.
Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia quan hệ và bảo vệ lợi
ích công cộng mà pháp luật đặt ra các nghĩa vụ cơ bản phù hợp với đặc
điểm của từng quan hệ dân sự. Các nghĩa vụ cơ bản có thể được hiểu là
các nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Các
nghĩa vụ cơ bản có ý nghĩa như một “hành lang pháp lý” buộc các bên
phải thỏa thuận hoặc thừa nhận mà nhà làm luật cho là phù hợp với đặc
điểm của quan hệ đó. Ngoài ra, pháp luật quy định các nghĩa vụ cơ bản
còn giúp các bên trong quan hệ ý thức được những nghĩa vụ tối thiểu mà
mình cần phải thực hiện. Từ việc nhận biết tầm quan trọng trong việc
quy định những nghĩa vụ cơ bản mà Thông tư 39 cũng đã có quy định
những nghĩa vụ cơ bản của bên vay. Tuy nhiên, có thể thấy, Thông tư 39
không có điều khoản liệt kê các nghĩa vụ của bên vay như tại Điều 24
của Quyết định 1627 nhưng điều đó không có nghĩa là pháp luật không
đặt ra các nghĩa vụ cơ bản cho bên vay.
1.3.2. Nghĩa vụ của bên vay phát sinh theo thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng tín dụng
Bên cạnh các nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải có trong một
7
HĐTD như đã phân tích ở trên thì các bên còn được thỏa thuận thêm các
nghĩa vụ khác. Có hai mức độ thỏa thuận về nghĩa vụ giữa các bên là
những nghĩa vụ mà các bên được thỏa thuận theo một mức giới hạn của
pháp luật và những nghĩa vụ mà các bên được tự do thỏa thuận. Thông
thường, những nghĩa vụ mang tính chất định lượng thì các bên phải thỏa
thuận theo quy định của pháp luật, tức là pháp luật, trong trường hợp
này sẽ đặt ra giới hạn của việc thỏa thuận mà các bên phải tuân thủ mức
giới hạn đó. Để nhận biết được các trường hợp này thì cần phải chú ý
các quy định của pháp luật dưới dạng “các bên được thỏa thuận ...
nhưng không vượt quá... ”.
1.4. Nội dung nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng
1.4.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin
Theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ cung cấp thông