Nghiên cứu tâm lý trên đối tượng các vận động viên các môn Võ ở nước ta khá mới mẻ, một vài nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc tìm hiểu một số phẩm chất tâm lý của các vận động viên như: trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở VĐV Karatedo của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2001). Phẩm chất ý chí của vận động viên karatedo Trẻ của Nguyễn Nam Hải (2017). Điều quan trọng là chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về năng lực chú ý của vận động viên Vovinam, năng lực rất quan trọng để nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu. Hướng nghiên cứu năng lực chú ý là một trong những vấn đề cấp bách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong thi đấu đối với vận động viên Vovinam - Việt Võ Đạo của tỉnh Đồng Nai. Trong thi đấu thể thao các môn Võ thuật nói chung và Vovinam nói riêng có tính chất đối kháng trực tiếp, động tác của VĐV rất đa dạng, phong phú, yêu cầu xử lý tình huống đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, việc phát triển Năng lực chú ý cho VĐV rất cần thiết và phải áp dụng thường xuyên trong giáo án tập luyện, đặc biệt thể hiện trong các động tác kỹ chiến thuật chuyên môn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bản thân từng là VĐV và hiện nay là HLV của tỉnh, nhận thức được vai trò ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc phát triển môn Vovinam của tỉnh nhà với mong muốn góp phần xây dựng hệ thống test, bài tập ứng dụng dụng nâng cao năng lực chú ý góp phần cải thiện thành tích thi đấu cho các VĐV Vovinam nói riêng và Võ thuật nói chung. Trong những năm gần đây, lĩnh vực thể dục thể thao trong nước cũng có các công trình nghiên cứu về năng lực chú ý tác giả Trần Hồng Quang (2011) trên khách thể VĐV bóng bàn nam, trên khách thể Vovinam bậc tiến sĩ chỉ có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Tuấn (2002) với đề tài “Nghiên cứu hiệu quả phát triển các tố chất thể lực ở người tập Vovinam - Việt Võ Đạo lứa tuổi 14 và 17”. Đó là lý do chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai”.
35 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Đặt vấn đề:
Nghiên cứu tâm lý trên đối tượng các vận động viên các môn Võ ở nước ta khá mới mẻ, một vài nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc tìm hiểu một số phẩm chất tâm lý của các vận động viên như: trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở VĐV Karatedo của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2001). Phẩm chất ý chí của vận động viên karatedo Trẻ của Nguyễn Nam Hải (2017). Điều quan trọng là chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về năng lực chú ý của vận động viên Vovinam, năng lực rất quan trọng để nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu. Hướng nghiên cứu năng lực chú ý là một trong những vấn đề cấp bách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong thi đấu đối với vận động viên Vovinam - Việt Võ Đạo của tỉnh Đồng Nai. Trong thi đấu thể thao các môn Võ thuật nói chung và Vovinam nói riêng có tính chất đối kháng trực tiếp, động tác của VĐV rất đa dạng, phong phú, yêu cầu xử lý tình huống đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, việc phát triển Năng lực chú ý cho VĐV rất cần thiết và phải áp dụng thường xuyên trong giáo án tập luyện, đặc biệt thể hiện trong các động tác kỹ chiến thuật chuyên môn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bản thân từng là VĐV và hiện nay là HLV của tỉnh, nhận thức được vai trò ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc phát triển môn Vovinam của tỉnh nhà với mong muốn góp phần xây dựng hệ thống test, bài tập ứng dụng dụng nâng cao năng lực chú ý góp phần cải thiện thành tích thi đấu cho các VĐV Vovinam nói riêng và Võ thuật nói chung. Trong những năm gần đây, lĩnh vực thể dục thể thao trong nước cũng có các công trình nghiên cứu về năng lực chú ý tác giả Trần Hồng Quang (2011) trên khách thể VĐV bóng bàn nam, trên khách thể Vovinam bậc tiến sĩ chỉ có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Tuấn (2002) với đề tài “Nghiên cứu hiệu quả phát triển các tố chất thể lực ở người tập Vovinam - Việt Võ Đạo lứa tuổi 14 và 17”. Đó là lý do chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam, luận án lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao năng lực chú ý cho khách thể nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện cùng thành tích thi đấu cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý đối với nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai đã được ứng dụng thực nghiệm.
2. Những đóng góp mới của luận án
1. Qua nghiên cứu Luận án đã xác định được 10 test chú ý chung trong đó có 05 test đánh giá các thuộc tính của chú ý và 05 test đánh giá hệ quả của chú ý và 10 test chú ý chuyên môn dùng kiểm tra cho các VĐV Vovinam nam có đủ độ tin cậy và tính thông báo.
Qua kiểm tra thực trạng năng lực chú ý, dựa trên bảng điểm xây dựng được cho thấy trong tổng số 14 VĐV, có 2 VĐV đạt mức xếp loại khá chiếm 14.29% và 12 VĐV ở mức phân loại trung bình chiếm 85.71%.
2. Luận án đã tổng hợp được 78 bài tập nâng cao năng lực chú ý trong đó có 69 bài tập chú ý chuyên môn chia làm 10 nhóm và 9 bài tập chú ý chung đưa vào tiến trình huấn luyện năm 2017.
3. Kết quả sau khi thực nghiệm 1 năm cho thấy các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho VĐV nam Vovinam tỉnh Đồng Nai đều tăng, cao nhất ở giai đoạn 6 tháng đầu năm ngưỡng xác suất P0.05. Mối tương quan giữa các test chú ý chung và chú ý chuyên môn sau 1 năm cao nhất là 0.93 và thấp nhất là 0.54.
Sau 1 năm tập luyện các bài tập nâng cao năng lực chú ý tỷ lệ xếp loại có thay đổi: Trong tổng số 14 VĐV, có 05 VĐV xếp loại trung bình (chiếm tỷ lệ 35.72%), 08 VĐV xếp loại khá (chiếm tỷ lệ 57.14%), có 01 VĐV xếp loại tốt (chiếm 7.14%), không có VĐV xếp loại kém và rất kém. Thành tích thi đấu thể hiện qua số Huy chương đạt được tại các giải toàn quốc trong năm 2017.
Đây là nghiên cứu mới về tâm lý với các bài tập nâng cao năng lực chú ý nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo và huấn luyện VĐV Vovinam thi đấu nâng cao thành tích.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 131 trang giấy khổ A4, bao gồm: Đặt vấn đề: 03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 46 trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 12 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 66 trang; Kết luận và kiến nghị: 03 trang. Luận án có 31 bảng, 22 biểu đồ. Luận án sử dụng 100 tài liệu tham khảo, trong đó có 94 tài liệu tiếng Việt, 06 tài liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này đã làm rõ được những vấn đề có liên quan đến luận án như: Đặc điểm hoạt động đặc trưng của VĐV võ Vovinam; Đặc điểm chung về tâm lý; Cơ sở lý luận của chú ý; Sự phân chia các giai đoạn huấn luyện đối với VĐV Võ Vovinam; Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; Tổng quan về bài tập thể dục thể thao và những nghiên cứu có liên quan. Đây là cơ sở để luận án giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: 14 nam VĐV Vovinam đội tuyển Đồng Nai. Đây là những VĐV đang tập trung đội dự tuyển (thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TD-TT tỉnh Đồng Nai), các vận động viên đều đạt trình độ hoàng đai trở lên có thời gian tập luyện chuyên nghiệp trên 2 năm. Trong đó có 11 VĐV từ 57-63kg và 03 VĐV từ 51-57 kg.
- Khách thể phỏng vấn: các chuyên gia, các giảng viên, các HLV, các võ sư Vovinam có kinh nghiệm giảng dạy, huấn luyện thi đấu và nghiên cứu khoa học.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.7. Phương pháp toán thống kê.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
Chương trình thực nghiệm được tiến hành tập luyện bài tập tâm lý - chú ý trong tháng 12 năm 2016 và cả năm 2017 đồng thời với chương trình huấn luyện chuyên môn Vovinam. Các giai đoạn thực hiện nghiên cứu được chia thành 3 giai đoạn như sau:
-Giai đoạn 1:
Năm 2015: Sưu tầm, chọn lựa các bài tập chuyên môn đặc trưng.
Năm 2016: Tiếp tục sưu tầm các bài tập chuyên môn, từng bước hoàn thiện cơ sở lý luận và chương tổng quan, kiểm tra lấy số liệu đợt 1.
-Giai đoạn 2:
Tháng 12 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2017 thực nghiệm, kiểm tra lấy số liệu đợt 2, 3.
-Giai đoạn 3:Năm 2018 xử lý số liệu và hoàn thành luận án.
Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH TD-TT TP.HCM, Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu TD-TT Đồng Nai.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý đối với nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Cơ sở khoa học của quy trình lập test
Quá trình xác định test đánh giá năng lực chú ý chung và chuyên môn của các VĐV nam Vovinam l tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lựa chọn các test phù hợp
- Bước 2: tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu hỏi đến các HLV, trọng tài, chuyên gia, võ sư,...môn Vovinam.
- Bước 3: xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test ở mức tán đồng cao qua 2 lần phỏng vấn.
- Bước 4: kiểm tra đánh giá thực trạng năng lực chú ý.
3.1.2. Tổng hợp các test đánh giá năng lực chú ý cho vận động viên Vovinam
Căn cứ vào cấu trúc tâm lý của VĐV Võ thuật và từ tổng hợp nhiều nguồn tài liệu tâm lý trong nước và quốc tế [7], [11], [20], [26], [30], [34], [35], [37], [39], [45], [52], [55], [60], [63], [68], [80], [86], [89], [90],[94], [95],[96],[97], Dựa trên kinh nghiệm huấn luyện VĐV võ thuật những năm qua của bản thân, đồng thời tham khảo ý kiến của các HLV về các test kiểm tra chuyên mộn có điểm tương đồng với năng lực chú ý luận án đã thu được 33 test tâm lý liên quan đến kiểm tra chú ý của VĐV Vovinam bảng (3.1).
Như vậy, Năng lực chú ý là một trạng thái tâm lý có vai trò “làm nền” cho các quá trình tâm lý khác do đó hầu hết các quá trình tâm lý đều liên quan đến chú ý. Đó cũng chính là lý do có nhiều test được các tác giả dùng để đánh giá chú ý.
3.1.3. Sàng lọc để xác định những test được nhiều người sử dụng
Để loại bỏ những test không thực sự được nhiều người quan tâm sử dụng và chỉ giữ lại những test thực sự có tính ứng dụng thực nghiệm cao đối với môn Vovinam, luận án tiến hành sàng lọc thông qua phỏng vấn bằng phiếu hỏi.
Khách thể của phỏng vấn là 40 người gồm các chuyên gia hàng đầu về Vovinam, các nhà nghiên cứu cũng như một số nhà quản lý chuyên môn Ngoài phần hỏi đánh giá về mức độ sử dụng test đánh giá năng lực chú ý, các phiếu hỏi còn có phần mở rộng để những người được hỏi góp ý thêm về test và đề xuất thêm test để đánh giá năng lực chú ý phụ lục số (1). Kết quả luận án cũng thu được vài ý kiến bổ sung cho các test nhưng vì thực tế số ý kiến bổ sung quá ít, nên cũng không bổ sung được test nào vào hệ thống test được chọn.
Đề tài tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ thống các test. Kết quả cuối cùng của phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa 2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả 2 lần phỏng vấn, các test đều đạt 80% ý kiến tán đồng trở lên).
Bảng 3.1. Tổng hợp các test đánh giá chú ý của nam VĐV Vovinam
TT
TEST
1.
Chú ý chung
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
2.
Đánh giá phân phối chú ý (p).
3.
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
4.
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
5.
Đánh giá ổn định chú ý (đ).
6.
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
7.
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
8.
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
9.
Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
10.
Đánh giá tư duy thao tác (p).
11.
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
12.
Đánh giá hồi phục chú ý (t).
13.
Chú ý chuyên môn (thị giác và thính giác)
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động trong 20s.
14.
Đá thẳng chân sau vào mục tiêu di động trong 20s.
15.
Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong 20s
16.
Đấm tổ hợp 5 đòn theo mục tiêu di động trong 20s
17.
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s
18.
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 1 phút
19.
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30 giây
20.
Đòn chân số 06 vào mục tiêu trong 30 giây
21.
Đòn chân số 07 vào mục tiêu trong 30 giây
22
Đòn chân số 08 vào mục tiêu trong 30 giây
23.
Đòn chân số 09 vào mục tiêu trong 30 giây
24.
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30 giây
25.
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
26.
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
27.
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút
28.
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
29.
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
30.
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút
31.
Đá + đấm liên hoàn 3 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 30s
32.
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 30s
33.
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 1 phút
Hai lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng với cách trả lời theo phương thức đánh dấu vào các mức lựa chọn test như sau:
+ Đồng ý sử dụng
+ Không sử dụng
- Lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 40 phiếu, thu về 37 phiếu, trong đó có 3 phiếu giảng viên chiếm tỉ lệ 8.82%, 29 phiếu của HLV, Võ sư chiếm tỉ lệ 78.37%, 5 phiếu của trọng tài chiếm tỉ lệ 12,81%
- Lần phỏng vấn thứ hai phát 40 phiếu, thu về 38 phiếu, trong đó có 3 phiếu giảng viên chiếm tỉ lệ 7.89%, 30 phiếu của HLV,VS chiếm tỉ lệ 78.94% và 5 phiếu của Trọng tài chiếm tỉ lệ 13,75%
Như vậy tổng hợp 2 lần phỏng vấn có 75 lượt ý kiến trả lời, trong đó có 6 lượt ý kiến của giảng viên (8.01%), 59 lượt ý kiến HLV (78.66%) và 10 lượt ý kiến của trọng tài (13.33%). Thành phần 2 lần phỏng vấn cũng được giới thiệu ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần khách thể 2 lần phỏng vấn
Đối tượng
Lần 1
Lần 2
∑
So sánh
n
%
N
%
n
%
X2
P
Giảng viên
3
8.82
3
7.89
6
8.01
0.003
>0.05
HLV, võ sư
29
78.37
30
78.94
59
78.66
Trọng tài
5
12.81
5
13.17
10
13.33
∑
37
100
38
100
75
100
Biểu đồ 3.1. Thành phần khách thể hai lần phỏng vấn
Kết quả phân tích thành phần phỏng vấn ở bảng 3.2 chứng tỏ khách thể ở 2 lần phỏng vấn về cơ bản là đồng nhất. Điều đó được minh chứng bởi chỉ số χ2 = 0.003 0.05
Và kết quả 2 lần phỏng vấn về ý kiến thường xuyên sử dụng và ít sử dụng các test đánh giá chú ý chung và chuyên môn của nam VĐV Vovinam được giới thiệu ở bảng 3.3 trong Luận án.
Kết quả kiểm nghiệm χ2: cho thấy sự khác biệt của 2 lần phỏng vấn không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều này cho thấy tính trùng hợp và ổn định của kết quả hai lần phỏng vấn. Có nghĩa là các test được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ nhất thì cũng được đánh giá cao ở lần tiếp theo và ngược lại.
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc đã đề ra đề tài đã chọn được 20 test có phiếu đồng thuận cao ở cả 2 lần phỏng vấn với tỷ lệ đồng thuận trung bình 2 lần trên 80% như sau:
Bảng 3.4. Các test được chọn sau phỏng vấn
TT
TEST
1.
Chú ý chung
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
2.
Đánh giá phân phối chú ý (p).
3.
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
4.
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
5.
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
6.
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
7.
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
8.
Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
9.
Đánh giá tư duy thao tác (p).
10.
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
11.
Chú ý chuyên môn (thị giác và thính giác)
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động trong 20s.
12.
Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong 20s
13.
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s
14.
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30 giây
15.
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30 giây
16.
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
17.
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút
18.
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s
19.
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút
20.
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 1 phút
Qua 4 bước lựa chọn đảm bảo tính khoa học, tính khách quan đề tài đã chọn được 10 test dùng để kiểm tra đánh giá về năng lực chú ý chung và 10 test kiểm tra năng lực chú ý chuyên môn đảm bảo có độ tin cậy và tính thông báo cao dùng ứng dụng vào thực tiễn kiểm tra đánh giá thực trạng chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
3.1.5. Thực trạng năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Thực trạng năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai được giới thiệu qua bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9. Thực trạng năng lực chú ý chung
TT
Test
σ
Cv %
1
Chú ý chung
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
5.10
0.14
2.75
0.04
2
Đánh giá phân phối chú ý (p).
4.49
0.13
2.9
0.01
3
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
18.73
0.22
1.17
0.03
4
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
98.89
0.66
0.67
0.04
5
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
97.54
0.78
0.8
0.04
6
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
200.71
3.75
1.87
0.05
7
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
361.36
1.45
0.4
0.04
8
Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
1.43
0.02
1.4
0.03
9
Đánh giá tư duy thao tác (p).
0.56
0.04
7.14
0.04
10
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
6.99
0.1
1.43
0.03
Từ kết quả bảng 3.9 cho thấy:
Thành tích của 14 nam VĐV Vovinam đạt được qua kiểm tra các test về chú ý chung là khá đồng đều. Các hệ số biến thiên đều nhỏ hơn 10%, độ lệch chuẩn của các tham số đều khá nhỏ so với số trung bình. Chỉ số của mỗi test chú ý chung đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ giá trị ở mỗi test đều có thể đại diện cho số trung bình tổng thể ở test đó. Từ đó đủ điều kiện cho chúng ta có thể cho phép tiến hành so sánh các giá trị, hay xây dựng phân loại, đánh giá các test chú ý chung kể trên.
Bảng 3.10. Thực trạng năng lực chú ý chuyên môn
TT
Test
σ
Cv %
1
Chú ý chuyên môn
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động trong 20s/lần.
13
1.93
9.69
0.04
2
Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong 20s/lần
6.47
0.83
8.67
0.05
3
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s/lần
6.4
0.91
9.12
0.03
4
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30 giây/lần
6.07
0.8
9.33
0.04
5
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30 giây/lần
13.13
2.03
9.08
0.01
6
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s/lần
6.4
0.83
8.5
0.05
7
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút/lần
6.13
0.83
9.83
0.04
8
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s/lần
6.47
0.83
8.67
0.03
9
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút/lần
6.4
0.83
8.5
0.02
10
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 1 phút/lần
6.4
0.83
8.5
0.02
Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy:
Thành tích của 14 nam VĐV Vovinam đạt được qua kiểm tra các test về chú ý chuyên môn là khá đồng đều. Các hệ số biến thiên đều nhỏ hơn 10%, độ lệch chuẩn của các tham số đều khá nhỏ so với số trung bình. Chỉ số của mỗi test chú ý chung đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ giá trị ở mỗi test đều có thể đại diện cho số trung bình tổng thể ở test đó. Từ đó đủ điều kiện cho chúng ta có thể cho phép tiến hành so sánh các giá trị, hay xây dựng phân loại, đánh giá 10 test chú ý chuyên môn kể trên.
Bảng 3.11. Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chung của nam VĐV Vovinam
STT
TEST
ĐIỂM
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Đánh giá chú ý tổng hợp (p).
5.38
5.31
5.24
5.17
5.1
5.03
4.96
4.89
4.82
4.75
2
Đánh giá phân phối chú ý (p).
4.75
4.69
4.62
4.56
4.49
4.43
4.36
4.3
4.23
4.17
3
Đánh giá tập trung chú ý (đ).
18.29
18.4
18.51
18.62
18.73
18.84
18.95
19.06
19.17
19.28
4
Đánh giá độ rộng của chú ý (đ).
97.57
97.9
98.23
98.56
98.89
99.22
99.55
99.88
100.21
100.54
5
Đánh giá di chuyển chú ý (đ).
95.98
96.37
96.76
97.15
97.54
97.93
98.32
98.71
99.1
99.49
6
Đánh giá phản xạ đơn (m.s).
208.21
206.34
204.46
202.59
200.71
198.84
196.96
195.09
193.21
191.34
7
Đánh giá phản xạ phức (m.s).
358.46
359.19
359.91
360.64
361.36
362.09
362.81
363.54
364.26
364.99
8
Đánh giá năng lực xử lý thông tin (b/s).
1.39
1.4
1.41
1.42
1.43
1.44
1.45
1.46
1.47
1.48
9
Đánh giá tư duy thao tác (p).
0.64
0.62
0.6
0.58
0.56
0.54
0.52
0.5
0.48
0.46
10
Đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (đ).
6.79
6.84
6.89
6.94
6.99
7.04
7.09
7.14
7.19
7.24
Bảng 3.12. Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn của nam VĐV Vovinam
STT
TEST
ĐIỂM
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Đá vòng cầu chân sau vào mục tiêu di động trong 20s/sl
≤2
≤4
≤6
≤8
≤10
≤12
≤14
≤16
≤18
≤20
2
Đấm tổ hợp 3 đòn theo mục tiêu di động trong 20s/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
3
Bắt chân chém hất mục tiêu di động trong 30s/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
4
Đòn chân số 03 vào mục tiêu trong 30s/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
5
Đòn chân số 10 vào mục tiêu trong 30s/sl
≤2
≤4
≤6
≤8
≤10
≤12
≤14
≤16
≤18
≤20
6
Đá vòng cầu với đấm thẳng vào 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
7
Đá tổ hợp 3 đòn theo 5 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
8
Tát má đá quét 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 30s/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
9
Đòn chân số 8,9,10 với 03 mục tiêu cố định xung quanh trong 1 phút/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
10
Đá + đấm liên hoàn 5 đòn mục tiêu cố định theo tín hiệu trong 1 phút/sl
≤1
≤2
≤3
≤4
≤5
≤6
≤7
≤8
≤9
≤10
3.1.6. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá năng lực chú ý của nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai
Từ dữ liệu khi kiểm tra thực trạng năng lực chú ý chung và chuyên môn của các VĐV (phụ lục) luận án đã x