Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của xã hội. Trong tiến trình CNH, HĐH, TCLTCN có vai trò lớn đối với sự phát triển công nghiệp nói riêng và việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực phát triển của lãnh thổ nói chung. Các hình thức TCLTCN được phát triển và phân bố hợp lí sẽ tạo nên không gian công nghiệp hợp lí. Tỉnh Phú Thọ có lịch sử phát triển công nghiệp khá lâu đời, ngành công nghiệp đã phát triển ở một mức độ nhất định. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9087,9 tỉ đồng, chiếm 33% GDP của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều hình thức TCLTCN đã và đang hình thành, bao gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN và trung tâm công nghiệp.

doc27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -----˜&™----- NGUYỄN THỊ THỊNH NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 62.31.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HÀ NỘI - NĂM 2015 Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thông PGS.TS. Hoàng Phúc Lâm Phản biện 1: GS TS. Trương Quang Hải Viện Việt Nam học và KHPT - Trường ĐHQG Hà Nội. Phản biện 2: PGS.TS. Trần Viết Khanh Trường Đại học Thái Nguyên. Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Học viện Chính trị HCQG Hồ Chí Minh. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:  Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Vào hồi: giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ 1. Các đề tài nghiên cứu khoa học Nguyễn Thị Thịnh (2010), Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của các hình thức TCLTCN cấp tỉnh và hướng vận dụng vào nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Phú Thọ. Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. Cao Văn, Nguyễn Thị Thịnh và nnk (2010), Dự báo nhu cầu lao động phân theo cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Phó chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Hùng Vương. Phú Thọ. 2. Các bài báo Nguyễn Thị Thịnh (2009), Khai thác lợi thế về lãnh thổ để phát triển KCN Thụy Vân, kinh nghiệm quý trong phát triển công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Ngày nay, Cơ quan Ngôn luận của Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam. Số tháng 6 năm 2009, trang 30-39. Hà Nội. Nguyễn Thị Thịnh, Trần Minh Hiên (2009), Nghiên cứu tổ chức sản xuất công nghiệp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ theo ngành và lãnh thổ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 12, trang 50-55. Phú Thọ. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu TCLTCN tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 13-18. Phú Thọ. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Tiếp cận quan niệm về CCN trong nghiên cứu hình thức CCN cấp tỉnh. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 19-22. Phú Thọ. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Hiện trạng phát triển và phân bố các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 45-48. Phú Thọ. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Một số vấn đề về sự phát triển và phân bố các điểm công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học trẻ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (tóm tắt các báo cáo), trang 68. Vĩnh Phúc. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Nghiên cứu sự phát triển và phân bố CCN ở tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 10/2014, trang 162-167. Hà Nội. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của xã hội. Trong tiến trình CNH, HĐH, TCLTCN có vai trò lớn đối với sự phát triển công nghiệp nói riêng và việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực phát triển của lãnh thổ nói chung. Các hình thức TCLTCN được phát triển và phân bố hợp lí sẽ tạo nên không gian công nghiệp hợp lí. Tỉnh Phú Thọ có lịch sử phát triển công nghiệp khá lâu đời, ngành công nghiệp đã phát triển ở một mức độ nhất định. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9087,9 tỉ đồng, chiếm 33% GDP của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều hình thức TCLTCN đã và đang hình thành, bao gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN và trung tâm công nghiệp. Tuy nhiên, trong các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ còn nhiều vấn đề còn tồn tại như số lượng, chất lượng và sự phân bố chênh lệch trong không gian lãnh thổ. Đối với ngành công nghiệp của Phú Thọ, phát triển công nghiệp phải tiến hành cả ở khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ. Trong đó, về mặt lãnh thổ, cần nghiên cứu các hình thức TCLTCN, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức TCLTCN, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH của tỉnh. Vì vậy, thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ” là cần thiết. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Nước ngoài TCLTCN cùng với các hình thức của nó đã được nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Lịch sử nghiên cứu các hình thức TCLTCN có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu của Alfred Weber (1909) về định vị công nghiệp; Alfred Marshall (1920) về quận công nghiệp, Walter Isard (1960) về thể tổng hợp công nghiệp, Allen Scott (1988) về "không gian công nghiệp mới”, Markusen (1996) nghiên cứu về CCN. Gần đây, báo cáo Hội nghị khu vực Châu Âu và Trung Á được tổ chức bởi UNIDO đã tập hợp ý kiến của 60 đại biểu, diễn giả, đại diện cấp cao và chuyên gia quốc tế bàn về KCN. Địa lí Liên Xô và Đông Âu trước đây với các tác giả như X.Xlavev (1977), A.T.Khorutsov (1979), M.Ghenexki và K.Krưxter (1975) quan tâm tới các hình thức chủ yếu như điểm công nghiệp, KCN, thể tổng hợp công nghiệp. Ở châu Á, nghiên cứu các hình thức TCLTCN có các tác giả tiêu biểu như: Sonobe Tetsushi, Otsuka Keijiro (2006), Motebennur, Talavar và Uppar (2013) nghiên cứu về KCN. 2.2. Trong nước Từ những năm 90, đã có các đề tài nghiên cứu đến TCLTCN và các hình thức TCLTCN như: Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam – đề tài đặc biệt cấp Nhà nước năm 1994. Các hình thức TCLTCN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, như GS.Lê Bá Thảo (1996), GS.Lê Thông (2000); PGS Ngô Thắng Lợi (2012)Nhiều hội thảo đã đề cập đến các hình thức TCLTCN như: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam, nghệ thuật để đảm bảo đất nước phát triển thành công trong bối cảnh hội nhập quốc tế” (2007), “Hai mươi năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991 - 2011)”Ở tỉnh Phú Thọ, thực tiễn phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong bức tranh công nghiệp theo không gian lãnh thổ. 3. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở tổng quan lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN, mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu đặc điểm phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện sự phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN. Từ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hình thức TCLTCN tiêu biểu; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Đánh giá thực trạng phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ theo các tiêu chí đã lựa chọn đến năm 2012; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3.3. Giới hạn nghiên cứu Về nội dung: dưới góc độ địa lí học, đề tài nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN tập trung, trung tâm công nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu trung tâm công nghiệp Việt Trì; Về thời gian: sử dụng chuỗi số liệu chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2012, định hướng đến năm 2020; Về không gian lãnh thổ: đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ là tỉnh Phú Thọ, có chú ý liên hệ với một số tỉnh lân cận và vùng TDMNPB. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ đặt trong mối quan hệ với các hình thức TCLTCN ở vùng TDMNBB, các hình thức TCLTCN của cả nước và trong mối quan hệ với tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp, ngành dịch vụ. Trong hệ thống đó, các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ được hình thành và phát triển. 4.1.2. Quan điểm lãnh thổ Các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cần được xem xét thấu đáo trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Phú Thọ, với sự ảnh hưởng riêng biệt của các nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế - xã hội cụ thể. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Trong nghiên cứu đề tài này, quan điểm lịch sử - viễn cảnh được sử dụng để tìm hiểu và nhận định những biến đổi của các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ theo thời gian đã diễn ra, đang diễn ra. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Công nghiệp của tỉnh Phú Thọ càng phát triển thì sự tác động vào thiên nhiên càng nhiều. Vì thế, việc xem xét sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cần chú ‏‎ý tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái ở xung quanh không gian tồn tại của các hình thức đó, giảm thiểu ô nhiễm và tránh làm tổn hại đến môi trường. 4.1.5. Quan điểm thị trường Nghiên cứu các hình thức TCLTCN dựa trên quan điểm thị trường là yêu cầu tất yếu. Quan điểm thị trường vận dụng trong nghiên cứu các hình thức TCLTCN xác định rõ sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ hướng thị trường và không xa rời thị trường. Thị trường là nơi đánh giá cuối cùng đối với hoạt động của các ngành công nghiệp nói riêng, và cũng là nơi đánh giá đối với hoạt động của các hình thức TCLTCN nói chung. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được tiến hành theo những bước: chuẩn bị, thu thập tài liệu; xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu. Các loại tài liệu, số liệu được thu thập từ các cơ quan trong tỉnh, ngoài tỉnh và các Bộ, ban, ngành. 4.2.2. Phương pháp thực địa, điều tra kết hợp với phương pháp chuyên gia Nghiên cứu thực địa được tiến hành để có thể thu thập số liệu, hình ảnh cũng như rút ra những kết luận từ việc quan sát thực tiễn của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Phương pháp khảo sát, điều tra ý kiến của người dân và lao động của tỉnh và ở TP.Việt Trì được sử dụng kết hợp với phương pháp chuyên gia. 4.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp Kết quả nghiên cứu đề tài này dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN, đánh giá thực trạng phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. 4.2.4. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để trước hết, thực hiện những phép tính toán số học đơn giản khi xử lí các số liệu thu thập được trong thực hiện đề tài, được trợ giúp bởi các phần mềm Excel. 4.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí Sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lí để phân tích sự phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN, đồng thời, các kết quả nghiên cứu đề tài cũng được thể hiện trên 7 bản đồ. 5. Những đóng góp mới của luận án Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN ở cấp tỉnh trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có theo hướng này để vận dụng vào tỉnh Phú Thọ. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ với các thế mạnh và hạn chế cụ thể. Đánh giá được thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Đưa ra được định hướng và đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện các hình thức TCLTCN ở địa bàn nghiên cứu trong tương lai. 6. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận án chia thành các chương: Chương 1- Cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN; Chương 2 -Những nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ; Chương 3-Thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ; Chương 4- Định hướng và giải pháp phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các lí thuyết có liên quan 1.1.1.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Việc hình thành chuyên môn hóa sản xuất của từng vùng là kết quả của một quá trình kinh tế - xã hội. Quá trình này được gọi là phân công lao động theo lãnh thổ. Trong quá trình phân công lao động theo lãnh thổ, chức năng của các địa phương, các điểm, các xí nghiệp khác nhau được phân hóa ra. 1.1.1.2. Tổ chức lãnh thổ Tổ chức lãnh thổ (hay tổ chức không gian) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, ở nước ngoài như Morrill (1970); Jean Paul De Gaudemar (1992); trong nước có GS. Lê Bá Thảo và nhiều nhà khoa học khác. Tổ chức lãnh thổ được xem như nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách và có hiệu quả. 1.1.1.3. Lí thuyết định vị công nghiệp Lý thuyết định vị công nghiệp do Alfred Weber công bố vào năm 1909. Weber đã tính đến một số yếu tố không gian trong việc tìm kiếm các địa điểm tối ưu và chi phí tối thiểu cho các nhà máy, trong đó, vị trí là một yếu tố rất quan trọng. 1.1.1.4. Lí thuyết Địa kinh tế mới Paul Krugman (1991) đề xuất lí thuyết “Địa kinh tế mới”, với quan điểm về sự lựa chọn địa điểm của lao động và các công ty kinh doanh, trong đó cốt lõi là hiệu quả kinh tế của quy mô lớn. Ông lập luận rằng đặc trưng của quá trình sản xuất công nghiệp là lợi suất tăng theo quy mô. Quy mô càng lớn, hiệu quả sản xuất càng cao. 1.1.2. Các khái niệm 1.1.2.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Từ quan điểm của nhiều nhà địa lí cho thấy tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là sự “sắp xếp” và “phối hợp” các đối tượng trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 1.1.2.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Ở nước ta, TCLTCN là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ trên cơ sở sử dụng hợp lí nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường. 1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 1.1.3.1. Trên thế giới Các hình thức TCLTCN phong phú và đa dạng, một số hình thức chủ yếu gồm các hình thức: quận công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Trong đó, hình thức quận công nghiệp ra đời sớm, hình thức CCN được phát triển trên cơ sở quận công nghiệp, KCN ra đời muộn hơn nhưng phổ biến ở nhiều nước khác nhau. 1.1.3.2. Các hình thức TCLTCN ở Việt Nam a. Điểm công nghiệp là một lãnh thổ quy mô nhỏ hơn CCN, có một cơ sản xuất công nghiệp với một hoặc hai xí nghiệp công nghiệp hoạt động đơn lẻ với kết cấu hạ tầng riêng, không có mối liên hệ kỹ thuật với các xí nghiệp ở xung quanh. b. Cụm công nghiệp được xác định là khu vực tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp; không có dân cư sinh sống; có quy mô nhỏ hơn KCN và do các cơ quan quản lí có thẩm quyền quyết định thành lập. c. Khu công nghiệp tập trung: là một khu vực có ranh giới xác định với những thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế để thu hút đầu tư, hoạt động với cơ cấu hợp lí giữa các DN công nghiệp và dịch vụ có liên quan thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng DN nói riêng và tổng thể cả KCN nói chung. d. Trung tâm công nghiệp: Ở Việt Nam, hình thức này gắn với các đô thị vừa và lớn. Mỗi trung tâm công nghiệp có thể bao gồm một số hình thức TCLTCN. Mỗi trung tâm có một (hoặc một số) ngành công nghiệp là hạt nhân. Hướng chuyên môn hóa của trung tâm thường do các ngành (xí nghiệp) được hình thành dựa trên những lợi thế so sánh (về vị trí, nguồn lực, lao động) quyết định. e. Vùng công nghiệp: bao gồm một số khu vực tương đối rộng lớn trên phạm vi nhiều tỉnh có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, hạ tầng, nhân lực, kinh tế, xã hội... 1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 1.1.4.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN được biểu hiện theo hai hướng: thúc đẩy (ảnh hưởng tích cực) và cản trở tiến trình phát triển hoặc tạo ra những nhân tố không bền vững trong sự phát triển các hình thức TCLTCN (ảnh hưởng tiêu cực). 1.1.4.2. Nhân tố kinh tế - xã hội a. Dân cư, lao động: Dân cư, lao động có vai trò to lớn đối với các hình thức TCLTCN. Trước hết, quy mô và cơ cấu dân số tạo thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các DN trong các hình thức TCLTCN. Đồng thời, tập quán sản xuất, trình độ dân trí, quy mô lao động và chất lượng nguồn lao động là nhân tố quan trọng để phát triển các hình thức TCLTCN. b. Khoa học công nghệ: Tiến bộ KHCN làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu, qua đó mở ra triển vọng phát triển của các hình thức TCLTCN mới. c. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: có thể là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN. Thông thường, sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải đi trước, tạo điều kiện hình thành các hình thức TCLTCN. d. Môi trường thể chế và chính sách: Môi trường thể chế là tổng hợp những yếu tố và điều kiện về thể chế có tác động đến hoạt động đầu tư và kinh doanh công nghiệp. Sự tác động của môi trường thể chế đến quá trình hình thành và phát triển các hình thức TCLTCN biểu hiện ở một số nội dung như: nhà nước hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp và các hình thức TCLTCN nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. e. Mạng lưới đô thị luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của một số hình thức TCLTCN. Các trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị thường hội tụ những thế mạnh về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động với chất lượng cao và thị trường tiêu thụ với sức mua lớn... g. Thị trường và vốn đầu tư. Vốn đầu tư phải đi trước một bước để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo mặt bằng sạch trước khi thu hút đầu tư của các DN. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các hình thức TCLTCN có mức độ tập trung công nghiệp cao CCN, KCN. Bối cảnh phát triển trong nước, khu vực và thế giới với những đặc điểm về chính trị, xã hội biến động có thể tác động tích cực hoặc cản trở sự phát triển của các hình thức TCLTCN. h. Các nhân tố kinh tế - xã hội khác: gồm nhiều các nhân tố như sự phát triển kinh tế, làng nghề, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tính dụnghỗ trợ cho các hình thức TCLTCN. 1.1.4.3. Nhân tố tự nhiên Địa hình và đất đai là cơ sở để bố trí, xây dựng các hình thức TCLTCN. Số lượng, chất lượng và sự kết hợp các loại khoáng sản theo lãnh thổ sẽ chi phối quy mô và công nghệ trong các hình thức TCLTCN. Mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn cung cấp hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các hình thức TCLTCN. Khí hậu làm xuất hiện những tập đoàn cây trồng vật nuôi đặc thù, đây là cơ sở để xây dựng và phát triển các điểm công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản... 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá 1.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá Do phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh, đề tài tập trung đánh giá trung tâm công nghiệp với các nhóm chỉ tiêu về vốn đầu tư, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 1.1.5.2. Cho điểm và xếp hạng Các chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hơn cả, có trọng số là 3, bao gồm các chỉ tiêu: tổng vốn đầu tư, GTSX công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận, tổng GTXK và đóng góp cho ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu về tổng số lao động, tài sản cố định có trọng số là 2. Các chỉ tiêu thuộc nhóm số liệu còn lại đều có trọng số là 1. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam 1.2.1.1. Khái quát về ngành công nghiệp Công nghiệp Việt Nam có sự chuyển biến cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế trong giai đoạn từ 2000 - 2012. Sản xuất công nghiệp giai đoạn 2000 - 2012 phát triển nhanh, GTSX trung bình năm đạt 14,9%/năm. Năm 2012, GTSX công nghiệp của Việt Nam đạt 46277,3 nghìn tỉ đồng. 1.2.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam Các hình thức TCLTCN ngày càng phát triển đa dạng. Điểm công nghiệp là hình thức TCLTCN được hình thành sớm ở Việt Nam, chủ yếu có quy mô nhỏ, như điểm công nghiệp chế biến cà phê (Tây Nguyên)... Đến năm 2012, có 878 CCN với tổng diện tích đất là 32481 ha. CCN ngày càng có vai trò lớn đối với phát triển công nghiệp nước ta, đặc biệt là công nghiệp nông thôn. Hình thức KCN tập trung phát triển mạnh ở Việt Nam khoảng hơn 15 năm trở lại đây. Các KCN tập trung ở 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố như: Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, TP.Hà Nộ
Luận văn liên quan