Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2017) thì hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, là trụ cột của kinh tế địa phương và đóng góp không nhỏ cho GDP quốc gia . Đây cũng là nhóm đối tượng thu hút sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, các hiệp hội trong nước cũng như các cơ quan, các tổ chức viện trợ quốc tế. Ngày 12/06/2017, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, đây là lần đầu tiên vấn đề này được quy định tại một luật riêng. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế quốc dân là rất lớn nhưng hiện tại các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn như khó tiếp cận về vốn, kết quả kinh doanh yếu kém, hiệu quả hoạt động thấp hơn nhiều so với mức năng lực chung của toàn khối doanh nghiệp. Chính vì vậy các DNNVV cần thực hiện các công cụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao năng lực hoạt động. Việc tăng cường công tác kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại các DNNVV có thể coi là một biện pháp khả thi giúp các doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền để qua đó giúp họ có được những quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay ngoài nghĩa vụ hoàn thiện báo cáo quyết toán thuế thì phần lớn các DNNVV được tự nguyện lựa chọn có thực hiện kiểm toán BCTC của đơn vị mình hoặc tự nguyện lựa chọn các dịch vụ đảm bảo độc lập, khách quan đối với thông tin tài chính, các giao dịch và các quy trình. Vì vậy hầu như những thông tin tài chính có liên quan đến hoạt động của nhóm đối tượng này rất ít khi được công bố và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khó có cơ hội tiếp cận một cách công khai và minh bạch, ngoại trừ các doanh nghiệp bị bắt buộc thực hiện kiểm toán theo luật định như trong quy định của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Do đó việc thực hiện một nghiên cứu lý giải vai trò tác dụng mà dịch vụ kiểm toán BCTC mang lại giúp các DNNVV nhận thức được lợi ích của kiểm toán, đồng thời xác định những yếu tố cụ thể sẽ tác động tới việc các DNNVV thực hiện kiểm toán BCTC là một nghiên cứu cần thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Từ những luận điểm nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mìn

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Lý do lựa chọn đề tài Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2017) thì hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, là trụ cột của kinh tế địa phương và đóng góp không nhỏ cho GDP quốc gia ... Đây cũng là nhóm đối tượng thu hút sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước, các hiệp hội trong nước cũng như các cơ quan, các tổ chức viện trợ quốc tế. Ngày 12/06/2017, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, đây là lần đầu tiên vấn đề này được quy định tại một luật riêng. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế quốc dân là rất lớn nhưng hiện tại các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn như khó tiếp cận về vốn, kết quả kinh doanh yếu kém, hiệu quả hoạt động thấp hơn nhiều so với mức năng lực chung của toàn khối doanh nghiệp. Chính vì vậy các DNNVV cần thực hiện các công cụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao năng lực hoạt động. Việc tăng cường công tác kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại các DNNVV có thể coi là một biện pháp khả thi giúp các doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền để qua đó giúp họ có được những quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay ngoài nghĩa vụ hoàn thiện báo cáo quyết toán thuế thì phần lớn các DNNVV được tự nguyện lựa chọn có thực hiện kiểm toán BCTC của đơn vị mình hoặc tự nguyện lựa chọn các dịch vụ đảm bảo độc lập, khách quan đối với thông tin tài chính, các giao dịch và các quy trình. Vì vậy hầu như những thông tin tài chính có liên quan đến hoạt động của nhóm đối tượng này rất ít khi được công bố và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khó có cơ hội tiếp cận một cách công khai và minh bạch, ngoại trừ các doanh nghiệp bị bắt buộc thực hiện kiểm toán theo luật định như trong quy định của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Do đó việc thực hiện một nghiên cứu lý giải vai trò tác dụng mà dịch vụ kiểm toán BCTC mang lại giúp các DNNVV nhận thức được lợi ích của kiểm toán, đồng thời xác định những yếu tố cụ thể sẽ tác động tới việc các DNNVV thực hiện kiểm toán BCTC là một nghiên cứu cần thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Từ những luận điểm nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC từ phía các DNNVV do các công ty kiểm toán độc lập cung cấp; qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các DNNVV tăng cường thực hiện các hoạt động kiểm toán BCTC. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể gồm: 2 Thứ nhất, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV. Thứ ba, đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm thỏa mãn những mục tiêu trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV? Thứ hai, Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV như thế nào? Thứ ba, Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm tăng cường việc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Trong đó Các DNNVV trong nghiên cứu này là các DNNVV không niêm yết trên thị trường chứng khoán và không bị bắt buộc kiểm toán theo luật định. Tiêu chí xác định một DNNVV được quy định cụ thể trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017) Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với các DNNVV đang hoạt động tại Việt Nam (trong đó các DNNVV thỏa mãn theo quy định của luật pháp về DNNVV) và không niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như không bị bắt buộc thực hiện kiểm toán BCTC theo luật định. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung vào các DNNVV đang hoạt động kinh doanh từ năm 2014 đến 2016. 5. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Luận án đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam. Đề tài kế thừa những nghiên cứu trước đây trong khuôn khổ quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam để xác định các yếu tố, các biến đại diện và thang đo các biến phù hợp với DNNVV Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp thông tin về thực trạng tình hình sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV, giúp các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện các quy định pháp lý về DNNVV và đưa ra các giải pháp trợ giúp cho các DNNVV vượt qua giai đoạn nền kinh tế có sự chuyển đổi, hội nhập quốc tế mang tính cạnh tranh cao. Đối với bản thân các DNNVV nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán trong quá trình quản trị doanh nghiệp mà cụ thể là kiểm tra thông tin tài chính, kiểm soát các hoạt động, hoạch định chính sách sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối với các công ty kiểm 3 toán độc lập, luận án giúp mở ra một cái nhìn toàn cảnh về thị trường kiểm toán tiềm năng đối với cả Big4 cũng như các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các DNNVV tại Việt Nam tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. 6. Kết cấu của đề tài Bố cục của luận án được chia thành 5 chương như sau: Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA DNNVV Chương 3: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 5: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA DNNVV 2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại DNNVV Cho tới thời điểm hiện tại, xét trên phương diện lý luận, một định nghĩa chung đầy đủ và trọn vẹn về DNNVV vẫn chưa được thống nhất. Trên thế giới, rất nhiều khái niệm và tiêu thức về DNNVV đã được đưa ra bởi các tổ chức, các hiệp hội hay các nhà lập pháp ở các quốc gia, khu vực. Có thể khái quát tiêu chí phân loại DNNVV gồm hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính Theo Trần Ngọc Hùng (2016) thì khái niệm DNNVV trên thế giới có thể được xác định bởi một số tiêu chí cơ bản như trình độ chuyên môn hóa, số đầu mối quản lý, lĩnh vực hoạt động, chứng khoán hoặc các công cụ tài chính phát hành, vị trí địa lý, đổi mới công nghệ Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lượng lao động, giá trị tài sản hoặc vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn tiêu thức tổng Nguồn vốn (hoặc Tài sản trên bảng cân đối kế toán) là tiêu thức để phân loại DNNVV. Khái niệm DNNVV được sử dụng trong luận án cũng chỉ bao gồm các DN có quy mô vừa và nhỏ không bao gồm DN có quy mô siêu nhỏ như trong Nghị định 56 (2009). 4 Bảng 2.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam theo ngành nghề hoạt động Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người Nguồn: Chính phủ (2009) 2.1.2. Đặc điểm DNNVV tại Việt Nam ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC Những đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam có ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính có thể khái quát thành: (i) quy mô vốn kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, (ii) tổ chức bộ máy quản lý, (iii) quản lý tài chính, (iv) và tổ chức hoạt động kế toán. 2.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính Khái quát các khái niệm khác nhau về kiểm toán BCTC tại Mỹ (Arens và cộng sự, 2016), tại Anh (Porter và cộng sự, 2014), tại Việt Nam (VSA 200, 2012). 2.2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính Luận án trình bày việc hình thành mục tiêu kiểm toán xuất phát từ bản chất, chức năng và đặc điểm đối tượng của kiểm toán BCTC. 2.2.3. Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính 5 Kiểm toán BCTC cũng là một dịch vụ được hình thành do nhu cầu về một trung gian độc lập, để xác minh và cung cấp sự bảo đảm về các BCTC mà nhà quản lý lập nên 2.2.4. Cơ sở lý thuyết liên quan về kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.4.1. Các lý thuyết liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính Lý thuyết phát hiện gian lận (Policeman theory) Lý thuyết tín nhiệm cho vay (The lending credibility theory) Lý thuyết niềm tin ủy thác (The theory of inspired confidence) Lý thuyết đại diện (Agency theory) 2.2.4.2. Giả thuyết của Wallace giải thích về sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính Giả thuyết Giám sát (Monitoring Hypothesis) Giả thuyết thông tin (Information Hypothesis) Giả thuyết bảo hiểm (Insurance Hypothesis) 2.3. Cơ sở lý thuyết giải thích yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các DNNVV Dựa trên các lý thuyết cơ bản của kiểm toán và những giả thuyết mà các nhà nghiên cứu đã xây dựng, luận án sử dụng hai lý thuyết cơ bản là lý thuyết đại diện (Agency Theory) để giải thích sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV và lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action) để giải thích hành vi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. 2.3.1. Lý thuyết đại diện 2.3.2. Lý thuyết hành vi hợp lý 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV Dựa vào tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu của Ủy ban kiểm toán Mỹ (1973) và Arens (2016) về yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV, mô hình nghiên cứu đề xuất những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam bao gồm biến phụ thuộc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC; các biến độc lập ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC bao gồm 6 yếu tố: nhận thức về lợi ích của kiểm toán, tác động của các bên có 6 liên quan, chuẩn mực chủ quan, sự giới thiệu, quy mô doanh nghiệp và giá phí kiểm toán. Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận án về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Nhận thức về lợi ích của kiểm toán Tác động của các bên có liên quan Chuẩn mực chủ quan Quy mô của doanh nghiệp Sự giới thiệu Giá phí kiểm toán SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC Xác định khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu Thiết kế mô hình và thang đo 7 Xác định khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Xây dựng tổng quan nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng Nghiên cứu định tính và phỏng vấn sâu Nghiên cứu định lượng sơ bộ trên quy mô mẫu hẹp Nghiên cứu định lượng chính thức. Phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach Alpha Phân tích hồi quy Logistic Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu Thiết kế mô hình và thang đo Khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố, thang đo trong mô hình Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo Thu thập dữ liệu chính thức. Kiểm định và đánh giá độ tin cậy của thang đo Kiểm định mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu và kết luận Trả lời các vấn đề nghiên cứu đặt ra 8 Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.1. Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát 3.2.1.1. Cơ sở xây dựng thang đo Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu điều tra) Dựa trên xây dựng tổng quan nghiên cứu, chủ yếu là các nghiên cứu trên thế giới, và có bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng và 26 chỉ báo như sau Biến phụ thuộc – Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC (SD) Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là hành vi khách hàng do 6 yếu tố cơ bản tác động làm cho họ cảm nhận, hình thành nên nhu cầu và thực hiện hành vi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Trong nghiên cứu của luận án Biến phụ thuộc “Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC” sẽ có hai hình thức trả lời là Có và Không tương ứng với hai giá trị 0 và 1. Các biến độc lập – Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV (1) Nhận thức về lợi ích của kiểm toán (LI) (2) Tác động của các bên liên quan đến DNNVV (LQ) (3) Chuẩn mực chủ quan (CQ) (4) Sự giới thiệu (GT) (5) Giá phí kiểm toán (GP) (6) Quy mô doanh nghiệp (QM) 3.2.1.2. Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát Phần 1. THÔNG TIN CHUNG, bao gồm những câu hỏi liên quan đến đối tượng trả lời và doanh nghiệp khảo sát: 1. Chức vụ; 2. Giới tính (Nam/Nữ); 3. Bằng cấp/ Chứng chỉ; 4. Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp; 5. Quy mô doanh nghiệp (xét theo tổng nguồn vốn); 6. Quy mô doanh nghiệp (xét theo số lượng lao động). Phần 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC, bao gồm 12 câu hỏi dựa trên mô tả về biến phụ thuộc và các biến độc lập. 9 Nội dung yêu cầu đối tượng khảo sát cho biết đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, tương ứng với 5 mức đánh giá từ 1 tương đương với thang đo Linkert trong đó: 1 Hoàn toàn không đồng ý – 2 Không đồng ý – 3 Không có ý kiến – 4 Đồng ý – 5 Hoàn toàn đồng ý. 3.2.2. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu được sử dụng để hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp và Bảng câu hỏi khảo sát này được tiếp tục sử dụng cho các nghiên cứu định tính tiếp theo. 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Mục tiêu của việc nghiên cứu định lượng sơ bộ là để đánh giá độ tin cậy của thang đo đã xây dựng và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp với mô hình nghiên cứu. Các thang đo Chuẩn mực chủ quan và Giá phí kiểm toán được kiểm định lại độ tin cậy sau khi đã loại các biến quan sát CQ3 và GP2. 3.3.2. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo và loại bỏ một số biến quan sát, thang đo được diễn đạt và mã hóa lại. 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức 3.4.1. Mẫu lựa chọn Tổng thể nghiên cứu của luận án là các DNNVV tại Việt Nam không niêm yết trên thị trường chứng khoán và không bị bắt buộc kiểm toán theo luật định. Trong tổng thể nghiên cứu này tác giả tập trung vào các DNNVV tại ba miền Bắc, Trung, Nam. 3.4.2. Thu thập dữ liệu Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách gửi Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu điều tra) cho các DNNVV. Nhóm đối tượng trả lời Phiếu điều tra là các chủ doanh nghiệp, giám đốc, kế toán trưởng, chủ tịch hội đồng quản trị ... những người liên quan đến việc lựa chọn có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV. Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng cách: (1) Dựa vào số liệu thống kê của các công ty kiểm toán độc lập (bao gồm Big4 và một số công ty kiểm toán trong nước) về thực trạng sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV. 10 (2) Dựa vào thông tin và số liệu về tình hình niêm yết của các DNNVV trên thị trường chứng khoán thành phồ Hà Nội và Hồ Chí Minh. (3) Dựa vào thông tin và số liệu thống kê trong Báo cáo thường niên về doanh nghiệp Việt Nam năm 2016 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI và tổng cục Thống kê (4) Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trước. 3.4.3. Thông tin về mẫu Tác giả tiến hành khảo sát 125 DNNVV tại Việt Nam và thu thập được 116 phiếu điều tra hợp lệ để đưa vào phân tích. Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy lý do chủ yếu các doanh nghiệp Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là do niềm tin vào hệ thống kế toán tài chính vẫn dang hoạt động hiệu quả (chiếm 51%), tiếp theo là do quy mô doanh nghiệp còn nhỏ nên chưa cần thiết phải thực hiện kiểm toán BCTC (chiếm 22%). Ngoài ra còn có các lý do khác từ phía các công ty kiểm toán độc lập như thiếu thông tin về các công ty kiểm toán độc lập và dịch vụ cung cấp (4%), chất lượng kiểm toán BCTC chưa tương xứng với giá phí kiểm toán cao (9%) và các lý do xuất phát từ đặc thù doanh nghiệp mà theo luật định không bắt buộc thực hiện kiểm toán BCTC (8%), chủ doanh nghiệp trực tiếp điều hành các hoạt động của doanh nghiệp (6%). 3.4.4. Xử lý dữ liệu Sau khi thu thập được Bảng câu hỏi khảo sát đã trả lời từ mẫu chọn, tác giả tiến hành lọc bảng câu hỏi, làm sạch dữ liệu, mã hóa (coding) những thông tin cần thiết, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Do biến phụ thuộc Y (Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC – SD) chỉ có hai trạng thái 1 (Có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC) và 0 (Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC) nên mô hình hồi quy được sử dụng trong luận án sẽ là hồi quy Binary Logistic. Trong đó để đổi ra biến số liên tục cần tính xác suất của hai trạng thái của biến phụ thuộc. Nếu gọi P là xác suất Có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC thì 1-P sẽ là xác suất Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Phương trình hồi quy Binary Logistic được thể hiện như sau:   =   =  = +  +  +  +  +  +  Trong đó: P(Y=1) = P0 : Xác suất DN có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC 11 P(Y=0) = 1 – P0 : Xác suất DN không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC LI: Nhận thức về lợi ích của kiểm toán LQ: Tác động của các bên liên quan đến doanh nghiệp CQ: Chuẩn mực chủ quan GT: Sự giới thiệu về dịch vụ kiểm toán BCTC GP: Giá phí kiểm toán QM: Quy mô của doanh nghiệp β0 là hằng số β1 β2 β3 β4 β5 β6 là hệ số hồi quy Ln: Logarit của cơ số e (e = 2.714) CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về các DNNVV tại Việt Nam 4.1.1. Hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam Thực trạng hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2016 theo các chỉ tiêu: - Số DNNVV hoàn tất thủ tục giải thế, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Hiệu quả sử dụng lao động của các DNNVV. - Khả năng thanh toán của DNNVV. - Năng lực sinh lợi của DNNVV 4.1.2. Cơ cấu DNNVV tại Việt Nam Trong phần này luận án khái quát cơ cấu của các DNNVV tại Việt Nam theo ngành nghề hoạt động và theo hình thức sở hữu. Cụ thể các DNNVV tại Việt Nam hoạt động đa ngành nghề, tập trung chủ yếu vào sửa chữa ô tô và xe máy. Hình thức sở hữu chủ yếu là các DN ngoài quốc doanh (xấp xỉ 90%) với các công ty TNHH và các công ty cổ phần không có vốn nhà nước. 4.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng và năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV tại Việt Nam 4.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam 12 Nhìn chung nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC ngày càng tăng nhưng thị trường vẫn chưa thực sự phát triển bởi nhóm khách hàng còn tồn tại một số hạn chế như nhận thức về dịch vụ kế toán chưa đầy đủ. 4.2.2. Năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các DNNVV tại Việt Nam
Luận văn liên quan