Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng

Thành phố (Tp.) Hải Phòng được xác định là một trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước. Trong giai đoạn 2005 - 2012, kinh tế thủy sản của Tp. Hải Phòng hàng năm đã đóng góp bình quân trên 2,3% GDP của toàn thành phố. Sản phẩm thủy sản của Tp. Hải Phòng đã có mặt nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo Tp. Hải Phòng trong thời gian qua.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGUYỄN VĂN CƯỜNG NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hµ NéI, 2015 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Vân Đình Phản biện 1: GS. TSKH. Lương Xuân Quỳ Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Thao Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Ngữ Ban Kinh tế Trung ương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thành phố (Tp.) Hải Phòng được xác định là một trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước. Trong giai đoạn 2005 - 2012, kinh tế thủy sản của Tp. Hải Phòng hàng năm đã đóng góp bình quân trên 2,3% GDP của toàn thành phố. Sản phẩm thủy sản của Tp. Hải Phòng đã có mặt nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ an ninh quốc phòng biển đảo Tp. Hải Phòng trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sinh kế của ngư dân đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nguồn lợi Thủy sản ngày một suy giảm, nhất là nguồn lợi ven bờ; cạnh tranh ngư trường khai thác giữa các quốc gia, giữa các địa phương diễn ra ngày một gay gắt; biến đổi khí hậu ngày một phức tạp; tranh chấp chủ quyền biển Đông tiếp tục gia tăng. Những thách thức này đã và đang là nguy cơ tiềm ẩn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh kế của ngư dân. Mặc dù Trung ương cũng như Tp. Hải Phòng đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nhằm hỗ trợ, cải thiện sinh kế cho ngư dân, nhưng cho đến nay tình hình vẫn chưa có nhiều cải thiện, thậm chí các nguy cơ tiềm ẩn có chiều hướng gia tăng. Trên thực tế đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhưng để giúp cho ngư dân vùng ven biển Tp. Hải phỏng cải thiện sinh kế cần có nghiên cứu đánh giá về thực trạng sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân, từ đó tìm ra những vấn đề còn bất cập, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước, trong thực thi các chính sách hỗ trợ cho ngư dân, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện sinh kế cho ngư dân trong thời gian tới. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng. - Mục tiêu cụ thể: (i) Hệ thống hóa, làm sáng tỏ và phát triển các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế và cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển; (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng sinh 2 kế của ngư dân và các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (iii) Đề xuất những giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng thời gian tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: (i) Vấn đề nghiên cứu: Sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (ii) Đối tượng khảo sát: Chủ thể chính là ngư dân làm nghề khai thác hải sản vùng ven biển Tp. Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: (i) Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về sinh kế của ngư dân trong khai thác hải sản và việc cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng; (ii) Về không gian: Tại Tp. Hải Phòng, trong đó tập trung tại các điểm nghiên cứu đại diện là xã Đại Hợp (Kiến Thụy), xã Lập Lễ (Thủy Nguyên), xã Phù Long (Cát Hải) và phường Ngọc Hải (Đồ Sơn); (iii) Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2011 - 2013, khảo sát năm 2012 - 2013. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ và phát triển các vấn đề lý luận về sinh kế, sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư dân; đưa ra khái niệm đầy đủ về sinh kế, sinh kế đối với ngư dân trong khai thác hải sản phù hợp với tình hình thực tế; chỉ rõ các đặc điểm sinh kế đối với ngư dân vùng ven biển. Vận dụng và kế thừa khung sinh kế bền vững của các tổ chức DFID, UNDP, IFAD, CARE, luận án đã xây dựng khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển; xác định được các nội dung nghiên cứu trên cơ sở khung sinh kế bền vững đó; chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển. - Về thực tiễn: Áp dụng khung phân tích sinh kế bền vững đối với ngư dân, luận án đã giải quyết được các vấn đề có liên quan đến sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp.Hải Phòng; nêu bật được thực trạng về nguồn lực sinh kế của ngư dân; chỉ rõ nguồn lực về con người và tài chính có vai trò quan trọng, quyết định việc tiếp cận và sử dụng hiệu quả các loại nguồn lực khác. Luận án đánh giá thực trạng môi trường dễ bị tổn thương đối với ngư dân, trong đó biến động giá cả, cạnh tranh khai thác, tranh chấp 3 chủ quyền Biển Đông, biến đổi khí hậu là những nhân tố có tác động tiêu cực đến sinh kế của ngư dân. Từ việc phân tích các chính sách hỗ trợ sinh kế cho ngư dân, luận án đã chỉ rõ những hạn chế trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách này. Luận án đã phân tích, đánh giá kết quả sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân ven biển Tp. Hải Phòng theo các chiến lược sinh kế; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải thiện sinh kế đối với ngư dân. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án chia thành 6 phần: Phần 1: Mở đầu; Phần 2: Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế, cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển; Phần 3: Phương pháp nghiên cứu; Phần 4: Thực trạng sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng; Phần 5: Giải pháp cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển thành phố Hải Phòng; Phần 6: Kết luận và kiến nghị. PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ, CẢI THIỆN SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN 2.1.1. Một số khái niệm - Sinh kế, sinh kế bền vững: Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người thông qua chiến lược sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội) trong môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện và tương lai. - Vùng ven biển: Theo địa giới hành chính, vùng ven biển là vùng địa giới hành chính của tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường, thị trấn) tiếp giáp trực tiếp với biển hoặc cửa sông, cửa biển. - Khai thác hải sản: khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Khái 4 niệm khai thác hải sản trong đề tài được hiểu là hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển. - Sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân: là hoạt động kiếm sống của những người làm nghề khai thác hải sản thông qua chiến lược sử dụng các nguồn lực trong môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Sinh kế được coi là bền vững khi ngư dân sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực sinh kế, thích ứng hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai. - Cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân: là việc áp dụng các biện pháp cải thiện các tổ chức, định chế, chính sách, các nguồn lực sinh kế, môi trường dễ bị tổn thương và các chiến lược sinh kế của ngư dân nhằm mang lại kết quả sinh kế tốt hơn, giảm thiểu rủi ro, ổn định và nâng cao thu nhập cho ngư dân. 2.1.2. Khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư dân Dựa trên cách tiếp cận khung sinh kế của các tổ chức như DFID, CARE, UNDP, IFAD, khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư dân vùng ven biển được trình bày như Hình 2.1. Vật chất Môi trường dễ bị tổn thương - Cạnh tranh khai thác - Tranh chấp chủ quyền biển Đông, - BĐKH... Chiến lược Sinh kế Kết quả sinh kế - Thu nhập của ngư dân tăng - Hạn chế được yếu tố rủi ro - Sử dụng bền vững nguồn lợi hải sản Môi trường dễ bị tổn thương - Nguồn lợi hải sản giảm - Biến động thị trường... Con người Xã hội Tự nhiên Tài chính Tổ chức, định chế, chính sách Ngư dân Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững của ngư dân vùng ven biển Về cơ bản khung sinh kế bền vững trong khai thác hải sản của ngư dân giống với khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, tuy 5 nhiên các hợp phần trong khung sinh kế bền vững của ngư dân vùng ven biển đã được cụ thể hóa và sát với điều kiện thực tế sinh kế của ngư dân ở Việt Nam. 2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân Cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân có ý nghĩa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường và an ninh, quốc phòng; tìm ra các giải pháp giúp ngư dân nâng cao năng lực, trình độ khai thác, từ đó nâng cao thu nhập, giảm thiểu được những rủi ro, bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi hản sản; khuyến khích ngư dân tăng cường bám biển, góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. 2.1.4. Đặc điểm cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân Ngư dân khai thác hải sản thường cư trú ở vùng tách biệt và khó khăn, thường xuyên phải đối mặt với môi trường dễ bị tổn thương với nhiều rủi ro, nguy hiểm. Họ là đối tượng nghèo, sống chủ yếu dựa vào nguồn lợi tự nhiên; khó khăn trong việc mua sắm tàu thuyền, ngư cụ khai thác do vốn đầu tư lớn. Sinh kế trong khai thác hải sản của ngư dân mang tính mùa vụ cao. 2.1.5. Nội dung nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân Nội dung nghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển gồm thực trạng sinh kế và các giải pháp cải thiện sinh kế, trong đó tập trung vào các vấn đề: (i) Môi trường dễ bị tổn thương đối với ngư dân; (ii) Nguồn lực sinh kế của ngư dân; (iii) Các tổ chức, định chế, chính sách; (iv) Chiến lược sinh kế của ngư dân; (v) Kết quả sinh kế của ngư dân. 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân Gồm bốn nhóm nhân tố: (i) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện môi trường dễ bị tổn thương; (ii) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện nguồn lực sinh kế; (iii) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện tổ chức, định chế, chính sách và (iv) Nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện các chiến lược sinh kế. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƯ DÂN Hầu hết các quốc gia đều đang đối mặt với việc suy giảm nguồn lợi, đặc biệt là nguồn lợi ven bờ. Giải pháp cải thiện sinh kế trong khai hác hải 6 sản đối với ngư dân của các nước đều hướng đến phát triển khai thác xa bờ và tìm các biện pháp để giảm thiểu khai thác gần bờ như phát triển nghề nuôi biển, chuyển đổi nghề cho ngư dân Một số nước có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho ngư dân, gắn hoạt động khai thác của ngư dân với nhiệm vụ bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo. Từ thực tiễn của một số địa phương cho thấy, mặc dù nhiều chính sách đã được triển khai nhằm cải thiện sinh kế cho ngư dân trong hoạt động khai thác hải sản, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa cường lực khai thác với nguồn lợi hải sản, hỗ trợ ngư dân về tài chính, tín dụng, trang bị các cơ sở vật chất như tàu thuyền, ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải nhưng kết quả đạt được còn khá khiêm tốn và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CÁCH TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CẢI THIỆN SINH KẾ Một số cách tiếp cận được sử dụng như: tiếp cận sinh kế; tiếp cận có sự tham gia; tiếp cận theo phạm vi khai thác hải sản trên các vùng biển. Khung phân tích cải thiện sinh kế đối với ngư dân được sử dụng để tuần tự giải quyết các nội dung nghiên cứu. 3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU Phương pháp này được sử dụng để lựa chọn ra các điểm nghiên cứu, khảo sát, cụ thể là 4 xã, phường: Lập Lễ (Thủy Nguyên), Ngọc Hải (Đồ Sơn), Đại Hợp (Kiến Thụy) và Phù Long (Cát Hải). 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu được sắp xếp theo các nhóm vấn đề nghiên cứu bao gồm 6 nhóm chỉ tiêu: nguồn lực sinh kế; môi trường dễ bị tổn thương; tổ chức, định chế, chính sách; chiến lược, kết quả sinh kế; phát triển sinh kế và sinh kế bền vững. 3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN Tài liệu thứ cấp: Các thông tin, số liệu chung về tình hình sinh kế của ngư dân được thu thập từ các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan; niên giám thống kê; các văn bản của các ngành chức năng của Thành phố. Tài liệu sơ cấp: Trên cơ sở các điểm nghiên cứu đã được lựa chọn; căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sinh kế của ngư dân tại các điểm nghiên cứu này, tổng số mẫu điều tra được xác định là 450 mẫu, trong đó 7 có 350 mẫu đối với ngư dân là chủ tàu và 100 mẫu đối với ngư dân là lao động làm thuê. Các thông tin, số liệu về thực trạng sinh kế của ngư dân Tp. Hải Phòng được thu thập trực tiếp (phỏng vấn) qua điều tra, khảo sát thực tế tại các điểm nghiên cứu. 3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN, SỐ LIỆU (i) Mã hóa số liệu: các số liệu định tính thu thập được sẽ được chuyển đổi, mã hóa thành các con số để tính toán; (ii) Nhập liệu và hiệu chỉnh: các số liệu thu thập được, kể cả số liệu đã được mã hóa sẽ được nhập và lưu lại phục vụ cho việc xử lý, tính toán tiếp theo. Với những số liệu có sự sai sót trong quá trình thu thập sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh lại; (iii) Công cụ xử lý: Các số liệu sơ cấp sẽ được xử lý chủ yếu bằng phần mềm excel trên máy tính. 3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Phương pháp phân tổ thống kê, thống kê mô tả, phân tích định tính, phân tích định lượng, so sánh được sử dụng để mô tả, phân tích hoạt động sinh kế của ngư dân qua các năm. PHẦN 4. THỰC TRẠNG SINH KẾ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN ĐỐI VỚI NGƯ DÂN VÙNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 4.1. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ĐẾN SINH KẾ NGƯ DÂN 4.1.1. Biến động giá đầu vào Tiền dầu chạy máy thường chiếm 80% chi phí của chuyến khai thác. Năm 2012 - 2013, giá xăng dầu liên tục biến động tăng làm cho chi phí khai thác tăng theo, trong khi giá bán sản phẩm không ổn định, nhiều ngư dân có tàu công suất lớn đã buộc phải hoặc là cho tàu nằm bờ, hoặc phải quay về khai thác gần bờ, hoặc phải tận thu sản phẩm. Từ cuối năm 2014 đến tháng 3/2015 vừa qua, khi giá xăng dầu có xu hướng giảm làm cho chi phí khai thác giảm, trung bình đối với tàu khai thác xa bờ, mỗi chuyến khai thác ngư dân đã tiết kiệm được từ 20 - 50 triệu đồng phí nhiên liệu. Tuy nhiên, gần đây giá xăng dầu lại có xu hướng tăng trở lại đã khiến cho ngư dân lại phải tiếp tục lo lắng cho sinh kế của mình. 4.1.2. Cạnh tranh trong khai thác Cường lực khai thác ở vùng biển này tiếp tục tăng bởi hàng nghìn tàu khai thác của các tỉnh phía Nam Trung bộ như Bình Định, Quảng Ngãi 8 di chuyển ngư trường ra khai thác ở Vịnh Bắc bộ, sản lượng khai thác ước tính của số tàu này khoảng 11.550 tấn/năm, chiếm 10%. Bên cạnh đó, việc nhiều tàu cá xa bờ lại vào đánh bắt ven bờ đã tạo ra xu hướng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tàu thuyền trong cùng một ngư trường. Ngoài ra, hàng năm có 3000 - 5.000 lượt tàu đánh cá nước ngoài hoạt động trái phép ở vùng biển biển Vịnh Bắc bộ. Ước tính sản lượng hải sản do các tàu nước ngoài đánh bắt ở vịnh Bắc bộ khoảng 100.000 tấn/năm. 4.1.3. Tranh chấp chủ quyền biển Đông Tình hình Biển Đông trong những năm vừa qua có diễn biến phức tạp, mức độ xung đột ngày một tăng. Số các vụ va chạm, bắt giữ, xử lý của nước ngoài với tàu cá, ngư dân hoạt động khai thác tại vùng biển giáp với vùng biển nước ngoài thường xuyên diễn ra, ngay kể cả vùng biển, ngư trường truyền thống của ta. 4.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu, nước biển dâng Qua quan trắc tại đảo Hòn Dấu, trong một thập kỷ qua mực nước biển ở Hải Phòng đã tăng cao hơn 20 cm. Một số vùng cửa sông ven biển bị nước biển xâm thực, đặc biệt tại khu vực Phù Long, đảo Cát Hải, Đình Vũ, ven đê biển 1, đê biển 2. Một số vùng cửa sông nền địa chất yếu, xuất hiện nhiều vùng xoáy nguy hiểm, tình trạng xói lở bờ sông có chiều hướng gia tăng. Một số vùng bãi triều xuất hiện rất rõ tình trạng thủy triều lên xuống bất thường. Nhiệt độ tăng, chế độ dòng chảy, độ mặn, lượng mưa thay đổi đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của nguồn, cơ cấu và chất lượng thức ăn của các loài thủy, hải sản. 4.2. CÁC NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN 4.2.1. Nguồn lực con người Ngư dân vùng ven biển Tp. Hải Phòng tham gia hoạt động khai thác hải sản tập trung ở độ tuổi từ 31 - 50 tuổi, chiếm 66,4%; độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm 1,3% và độ tuổi trên 60 chỉ chiếm 0,4%. Trong tổng số 13.098 ngư dân (năm 2013), tỷ lệ ngư dân không biết chữ chiếm 2,7%; ngư dân có trình độ sơ cấp trở lên chiếm 5%. Ngư dân thuộc nhóm tàu có công suất dưới 20CV có tỷ lệ không biết chữ cao nhất, ngư dân thuộc nhóm tàu có công suất trên 90CV được đánh giá là tốt hơn. Hoạt động khai thác của ngư dân chủ yếu theo kinh nghiệm “cha truyền, con nối”, hạn chế trong ứng dụng công nghệ hiện đại; tỷ lệ ngư dân được qua đào tạo chuyên môn chỉ chiếm khoảng 29,7%. 9 4.2.2. Nguồn lực vật chất - Sở hữu của ngư dân: Chỉ có 26,6% ngư dân có điều kiện đầu tư mua sắm, sở hữu tàu thuyền khai thác. Trong tổng số 3.830 tàu thuyền của toàn Thành phố (năm 2013), số tàu có công suất từ 90CV trở lên chỉ chiếm 12,6%. Phần lớn tàu thuyền của ngư dân có chất lượng kém, chủ yếu sử dụng máy cũ; các trang thiết bị phục vụ cho khai thác và an toàn hàng hải còn rất thiếu, đặc biệt là với tàu khai thác gần bờ; khoảng 90% tàu thuyền được đóng không có thiết kế; 61,1% tàu vỏ gỗ, còn lại là tàu vỏ nan, nhựa, khả năng chịu sóng gió trên biển rất hạn chế. - Từ đầu tư công và xã hội hóa: Với hệ thống 6 cảng cá, 8 bến cá, 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền và các chợ cá, cơ sở đóng, sửa chữa tàu thuyền, về cơ bản hệ thống hạ tầng nghề cá của Tp. Hải Phòng đã đáp ứng được cho trên 4.000 tàu thuyền các loại hoạt động trên địa bàn. Tuy nhiên, có một số cơ sở bị xuống cấp, một số công trình đầu tư dở dang hoặc chậm triển khai, ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của ngư dân. 4.2.3. Nguồn lực xã hội Nguồn lực xã hội của ngư dân được hình thành, phát triển thông qua các mạng lưới quan hệ, sự tin tưởng giữa ngư dân với cộng đồng cũng như với các tổ chức chính quyền, ngành chức năng, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các chủ nậu vựa, các tổ chức chính trị - xã hội, từ đó hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp ngư dân tăng thêm sức mạnh, tăng cường các nguồn lực sinh kế để thực hiện có hiệu quả các chiến lược sinh kế của mình. Tp. Hải Phòng có nhiều lợi thế về phát triển nghề cá, có nhiều cơ quan, đơn vị, ngành chức năng đóng trên địa bàn. Tuy nhiên, ngư dân Tp. Hải Phòng vẫn rất hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn này, nhất là đối với nhóm ngư dân làm thuê, ngư dân khai thác gần bờ, họ thường hạn chế hơn trong các mối quan h
Luận văn liên quan