Huyện ðồng Hỷlà một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên với
tổng diện tích tự nhiên là 46.177 ha. Trong ñó: ðất sản xuất nông
nghiệp chiếm gần 26%; ðất lâm nghiệp chiếm khoảng 45%; ðất nuôi
trông thủy sản khoảng 0,37%; ðất chuyên dùng chiếm 5%; ðất ởchiếm
2%; ðất chưa sửdụng chiếm 22%. Nhóm ñất sản xuất nông nghiệp có
cơcấu diện tích gồm: ðất trồng cây hàng năm chiếm 53%; ðất trồng
cây lâu năm chiếm 39%; ðất nông nghiệp khác chiếm 8%. Cơcấu cây
trồng hàng năm bao gồm: Nhóm cây lương thực có hạt; Nhóm cây công
nghiệp ngắn ngày; Nhóm rau, ñậu các loại. Cơcấu cây trồng lâu năm
bao gồm: Chè, vải, nhãn. xoài, mít.Với diện tích ñất ñai, cơcấu cây
trồng, cũng như ñiều kiện vềtựnhiên, kinh tếvà xã hội của ðồng Hỷ
nhưvậy, ñểtừng bước chuyển dịch hệthống cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì
công tác nghiên cứu cải tiến hệthống cây trồng ởhuyện ðồng Hỷlà hết
sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñềtài: “Nghiên cứu cải tiến hệthống cây trồng trên một
sốloại ñất chính tại huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên»
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Huyện ðồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên với
tổng diện tích tự nhiên là 46.177 ha. Trong ñó: ðất sản xuất nông
nghiệp chiếm gần 26%; ðất lâm nghiệp chiếm khoảng 45%; ðất nuôi
trông thủy sản khoảng 0,37%; ðất chuyên dùng chiếm 5%; ðất ở chiếm
2%; ðất chưa sử dụng chiếm 22%. Nhóm ñất sản xuất nông nghiệp có
cơ cấu diện tích gồm: ðất trồng cây hàng năm chiếm 53%; ðất trồng
cây lâu năm chiếm 39%; ðất nông nghiệp khác chiếm 8%. Cơ cấu cây
trồng hàng năm bao gồm: Nhóm cây lương thực có hạt; Nhóm cây công
nghiệp ngắn ngày; Nhóm rau, ñậu các loại. Cơ cấu cây trồng lâu năm
bao gồm: Chè, vải, nhãn. xoài, mít....Với diện tích ñất ñai, cơ cấu cây
trồng, cũng như ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế và xã hội của ðồng Hỷ
như vậy, ñể từng bước chuyển dịch hệ thống cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì
công tác nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một
số loại ñất chính tại huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên»
2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá ñược hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện ðồng Hỷ;
- Xác ñịnh ñược các tiến bộ kỹ thuật và cơ cấu cây trồng phù hợp, ñạt
hiệu quả cao trên một số loại hình sử dụng ñất chính tại huyện ðồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất ruộng
và ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ.
- Nghiên cứu thử nghiệm các loại giống cây trồng trong các vụ
xuân, vụ mùa và vụ ñông ñối với ñất ruộng; nghiên cứu thí nghiệm một
số biện pháp canh tác thích hợp ñối với cây chè ở thời kỳ kinh doanh
trên ñất gò ñồi.
- Xây dựng mô hình canh tác trên ñất ruộng dựa vào kết quả
nghiên cứu thí nghiệm ñã ñạt ñược; xây dựng mô hình sản xuất chè
kinh doanh bền vững và cho hiệu quả kinh tế cao.
- ðề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống cây trồng ở huyện
ðồng Hỷ trong thời gian tới.
2
4. Giới hạn của ñề tài
Tập trung nghiên cứu, phân tích ñánh giá tình hình thực trạng sản
xuất cây trồng nông nghiệp trên một số loại ñất chính ở huyện ðồng
Hỷ, bao gồm: hệ thống cây trồng trên ñất ruộng 1 vụ, 2 vụ và 3 vụ; hệ
thống cây trồng lâu năm trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ; nghiên cứu
thí nghiệm bộ giống cây trồng mới có năng suất, cho hiệu quả kinh tế
cao và tiến hành xây dựng mô hình trên các chân ñất ruộng ở huyện
ðồng Hỷ; nghiên cứu thí nghiệm liều lượng phân bón vô cơ kết hợp
phân vi sinh ñối với cây chè trên ñất gò ñồi; nghiên cứu thí nghiệm một
số biện pháp giữ ẩm cho cây chè ở vụ ñông; xây dựng mô hình sản xuất
chè kinh doanh theo hướng bền vững - nâng cao hiệu quả kinh tế của
cây chè ở huyện ðồng Hỷ.
5. Những ñóng góp mới của ñề tài
- ðối với cây trồng hàng năm trên ñất ruộng ở huyện ðồng Hỷ, sau
khi cải tiến bộ giống cây trồng hiện có của huyện ñã làm tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh.
- Tăng vụ trên ñất ñộc canh 2 vụ lúa (ñất vàn thấp) bằng cây khoai
tây ñông ñã làm tăng hiệu quả kinh tế của công thức luân canh, ñồng
thời một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất cũng ñược nâng lên.
- Tăng thêm vụ xuân bằng cây trồng lạc hoặc ñậu tương trên ñất
ruộng 1 vụ lúa ñã làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế của hệ thống cây
trồng và làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất.
- Nghiên cứu xây dựng ñược mô hình chè thâm canh bền vững với
các biện pháp kỹ thuật là bón phân cân ñối, kết hợp giữ ẩm ở vụ ñông
xuân. Kết quả không những làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế mà
còn làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất.
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học của hệ thống cây trồng
2.1.1. Một số khái niệm
*. Hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí
trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh
thái nông nghiệp (HSTNN) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1984). Hệ thống cây trồng là
3
tổng thể các loại cây trồng trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ñược
bố trí hợp lý trong không gian và thời gian (Nguyễn Duy Tính, 1995).
*. Hệ thống cây trồng tiến bộ
Theo Phạm Chí Thành và cs (1996), HTCT tiến bộ bao gồm HTCT
bản ñịa cộng với tiến bộ kỹ thuật. ðây là cách làm kế thừa cái tốt do
nhân dân tích luỹ ñược, vì vậy nghiên cứu phát triển HTCT phải ñánh
giá cho ñược HTCT hiện tại. Hiện tại ở ñây là những kỹ thuật ñã ñược
nông dân thừa nhận, tiến bộ kỹ thuật là những cái mới, cái chưa từng có
ở ñịa phương và có tác dụng tăng hiệu quả sản xuất.
*. Hệ thống cây trồng hợp lý
HTCT hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự
cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể
khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội (Trần Khải, 1994).
HTCT hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh
tế-xã hội của vùng (ðào Thế Tuấn, 1989), (Phùng ðăng Chinh và cs,
1987). HTCT hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa
cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng
trọt trong nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có
hiệu quả kinh tế cao. HTCT là một thực tế khách quan, nó ñược hình
thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời
gian.
2.2. Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Flach và cs (1989) thì luân canh cây trồng là trình tự sắp xếp gieo
trồng các loại cây trên cùng một mảnh ñất theo mùa vụ của từng loại cây
trồng ñó. Luân canh cây trồng ñược sử dụng quan trọng trong: duy trì ñộ
màu mỡ của ñất; ngăn chặn sự gia tăng số lượng của các loài bệnh hại, sâu
hại, cỏ dại trong ñất; ñiều khiển, hạn chế xói mòn.
Ở Trung Quốc từ những năm 1980 khu vực phía Nam ñã thí nghiệm
xây dựng nền nông nghiệp sinh thái. Xiaoliang là một vùng ñồi của
Quảng ðông bị sa mạc hoá, xói mòn mạnh, nhiệt ñộ mặt ñất cao trước
ñây người ta thường trồng bạch ñàn nhưng ñều không thành công. Cuối
cùng ñã chọn hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá cây trồng và
trồng nhiều tầng. ở trên ñỉnh ñồi trồng cây rừng bảo vệ, vườn cây ăn
4
quả ở lưng chừng, cây ngắn ngày trồng ở thung lũng. Cao su trên ñồi
trồng theo hàng 10-15 m, rộng 2,5 m giữa hai hàng cao su trồng xen 1
hàng cây chè. Theo Triệu Quốc Kỳ (1994) trên ñất lúa 2 vụ thuộc vùng
núi phía Nam thường ñược canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng
là: lúa-lúa mì-khoai tây hoặc lạc-ñậu tương-lúa mì. Trên chân ñất 1 vụ
lúa thuộc vùng cao nguyên (tỉnh Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên và
Tây Tạng), thường ñược canh tác với hệ thống cây trồng là lúa luân
canh với cây trồng cạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Bùi Huy ðáp (1977, 1987, 1994), trên cơ sở tổng kết các
nghiên cứu về vùng miền núi phía Bắc ñã ñưa ra chế ñộ canh tác thích
hợp ở một số loại ñất nông nghiệp miền núi. Ở các ruộng trong thung
lũng và ruộng bậc thang thuộc vùng núi thấp, hệ thống cây trồng là lúa
xuân-lúa mùa. Ở những nơi không có nước trong vụ ñông xuân, thì hệ
thống cây trồng là lúa mùa-khoai tây (hoặc ñậu ñỗ, cây phân xanh).
Trên chân ñất trước ñây chỉ làm 1 vụ ngô xuân hay xuân hè có thể ñưa
thêm ñậu Hà Lan, ñậu trắng (vụ ñông) vào hệ thống cây trồng ngô-màu
vụ ñông. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ruộng một vụ vùng miền núi phía
Bắc (Lê Quốc Doanh và cs, 2007) cho thấy: bằng con ñường chọn
giống, che phủ ñất có thể tăng vụ với 2 công thức: ñậu tương xuân-lúa
mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt từ 16,8 triệu ñồng/ha/năm nếu so
sánh với làm 1 vụ lúa lợi nhuận chỉ ñạt 8,0 triệu ñồng/ha/năm. Công
thức lạc xuân-lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt 21,2 triệu
ñồng/ha/năm cao hơn ñối chứng làm 1 vụ lúa là 9,6 triệu ñồng/ha/năm.
PHẦN THỨ BA
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
32.1. ðánh giá ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở
huyện ðồng Hỷ tới hệ thống cây trồng
32.2. ðánh giá hiện trạng của hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ
32.3. Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một loại ñất chính
của huyện ðồng Hỷ
33. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
5
Nguồn số liệu khai thác từ các cơ quan chuyên môn chức năng trên
ñịa bàn nghiên cứu
3.3.2. Phương pháp ñiều tra trực tiếp
Sử dụng bộ câu hỏi theo phiếu ñiều tra ñể thu thập số liệu theo
vùng, ñối tượng trong vùng nghiên cứu.
3.3.3. Phương pháp tiến hành thử nghiệm lựa chọn giống cây trồng trên
ñất ruộng và một số biện pháp kỹ thuật trong canh tác chè ở huyện
ðồng Hỷ
Các thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp thí nghiệm ñồng
ruộng và ñược tiến hành ngay trên ñồng ruộng của các nông hộ vùng
nghiên cứu.
3.3.4. Xây dựng mô hình
Mô hình trên ñất 2 vụ; Mô hình trên ñất 1 vụ; Mô hình sản xuất chè
bền vững trên ñất gò ñồi
3.3.5. Phân tích thành phần dinh dưỡng ñất ở các mô hình
Lấy mẫu ñất trước và sau xây dựng mô hình (lấy ở tầng canh tác từ 0 –
30 cm ñối với ñất gò ñồi; tầng 0 – 20 cm ñối với ñất ruộng),
33.6. Phân tích số liệu thí nghiệm: Thí nghiệm ñồng ruộng ñược phân
tích theo phương pháp phân tích số liệu SAS; IRRSAT và xử lý thông kê
số liệu ñiều tra thu thập.
PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ñánh giá một số yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. ðặc ñiểm ñịa hình ñất ñai
ðặc ñiểm ñất ñai theo số liệu thống kê, ñất ñược sử dụng vào mục
ñích trồng trọt có tổng diện tích là 46.117,2 ha và ñược chia làm 5
nhóm chính. Kết quả ñiều tra cho thấy hiện trạng sử dụng trên các loại
ñất này qua bảng 4.1.
6
Bảng 4.1: Các nhóm ñất chính ở huyện ðồng Hỷ
Nhóm ñất Diện tích (ha) Hiện sử dụng
1. ðất phù sa ít ñược bồi 127,8 Rau mầu
2. ðất phù sa không ñược bồi 1657,3 Lúa – mầu
3. ðất dốc tụ 8.188,3 Lúa
4. ðất xám Feralit 22.357,4 Rừng, chè, cây ăn quả
5. ðất xám mùn 13.846,4 Rừng, chè, cây ăn quả
Tổng số 46.117,2
Nguồn: Chi cục thống kê huyện ðồng Hỷ năm 2005
4.1.2. ðặc ñiểm kinh tế – xã hội
- Về dân số: ðồng Hỷ là một huyện có số dân ở mức trung bình so với
các huyện thành của tỉnh Thái Nguyên. Theo số liệu thống kê năm 2005, dân
số của huyện là 124.196 người, mật ñộ dân số ở mức 270 người km2. Dân
số của huyện chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn chiếm tới hơn 86% còn lại
14% sống ở thành thị.
- Cơ sở hạ tầng của huyện ở mức trung bình khá. Giao thông khá thuận
tiện, ñiện lưới quốc gia ñã phủ gần hết số xã của huyện. Thuỷ lợi: trong
huyện có sông Cầu, suối Linh Nham và thác Dạc, với tổng chiều dài các
sông suối là 94 km. ðây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất.
4.2. Kết quả ñánh giá một số ñặc ñiểm của hệ thống cây trồng ở huyện
ðồng Hỷ
4.2.1. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng trên ñất ruộng
4.2.1.1. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hằng năm
Cơ cấu và diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện ðồng Hỷ
giai ñoạn 2000 – 2005 cho thấy gồm có 4 nhóm cây trồng chính, gồm:
Cây lượng thực có hạt; cây chất bột lấy củ; cây công nghiệp hàng năm
và rau, ñậu ñỗ các loại.
Bảng 4.2: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm
ðơn vị tính:ha
Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng diện tích gieo trồng 10.841 11.939 11.789 11.658 11.605
I. Cây lương thực có hạt 7.856 8.478 8.761 8.963 8.984
1. Lúa 6.484 6.568 6.677 6.657 6.667
7
Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
- ðông xuân 2.125 2.210 2.319 2.304 2.341
- Mùa 4.359 4.358 4.358 4.353 4.326
2. Ngô 1.372 1.910 2.084 2.306 2.318
II. Cây chất bột lấy củ 1.113 1.329 991 894 782
1. Khoai lang 756 938 729 639 543
2. Sắn 340 369 248 252 229
3. Cây chất bột khác 17 22 14 3 10
III. Rau, ñậu các loại 907 1.093 1.199 1.047 1.215
1. Rau các loại 513 679 739 815 959
2. ðậu các loại 394 414 460 232 256
IV. Cây nông nghiệp
hàng năm 965 1.057 838 754 625
1. ðỗ tương 402 528 410 333 265
2. Lạc 517 501 418 410 331
3. Vừng 12 6 2 1 20
4. Mía 34 22 8 9 9
(Chi cục thống kê Thái Nguyên năm 2005)
4.2.1.2. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống luân canh trên ñất ruộng.
Năng suất cây trồng ở một số công thức luân canh ñược thể hiện ở
bảng 4.3
Bảng 4.3: Năng suất cây trồng ở công thức 3 vụ
Năng suất x ± Sx . (ta/ha)
Công thức luân canh n
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3
1. Lạc xuân – Lúa – Ngô 32 10,3 ± 2,6 45,3 ± 3,2 34,9 ± 5,3
2. ðậu tương – Lúa – Ngô 30 11,4 ± 1,5 43,9 ± 3,5 32,4 ± 4,7
3. Khoai lang – Lúa – Ngô 28 39,9 ± 4,8 40,2 ± 3,8 31,3 ± 3,9
(Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2005)
Qua bảng 4.10 cho thấy: năng suất ngô ñông trên ñất 3 vụ ñạt từ
31,3 - 34,9 tạ /ha; Năng suất lúa vụ mùa trên ñất 3 vụ ñạt từ 40,2 - 45,3
tạ/ha;
8
Bảng 4.4: So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh
trên ñất 3 vụ ở ðồng Hỷ
Tổng
thu
Chi phí
ñầu tư
Thu
nhập Công thức luân canh
Triệu ñồng /ha
1. Lạc xuân – Lúa – Ngô 39,38 13,12 26,26
2. ðậu tương – Lúa – Ngô 41,92 13,95 27,97
3. Khoai lang – Lúa – Ngô 36,59 11,19 25,40
(Theo giá bình quân 2005)
Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cho thấy các công
thức : ðậu tương – lúa – ngô; Lạc – lúa – ngô cho thu nhập cao hơn
công thức luân canh là khoai lang – lúa – ngô. ðạt mức thu nhập từ
26,26 ñến 27,97 triệu ñồng /ha/năm. ðồng thời ñây cũng là 2 công thức
ñược lựa chọn ñể nghiên cứu.
Bảng 4.5: Năng suất lúa trên ñất 2 vụ ở các chân ñất
Năng suất lúa x ± Sx
(tạ/ha) Chân ñất Diện tích (ha) n
Vụ xuân Vụ mùa
1. Vàn cao 320 29 43,7 ± 10,8 42,4 ± 5,9
2. Vàn 600 38 48,2 ± 5,2 45,3 ± 6,1
3. Vàn thấp 245 25 46,3 ± 6,1 40,5 ± 8,2
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Về hiệu quả kinh tế trên ñất ruộng ñộc canh 2 lúa qua tính toán cho
thấy thu nhập từ 21,96 ñến 25,82 triệu ñồng/ha/năm. Trong ñó ở chân
vàn trồng 2 vụ lúa có thu nhập cao nhất.
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế của công thức 2 lúa trên các
chân ñất vàn của ðồng Hỷ
Tổng thu Chi Phí ñầu tư Thu nhập Chân ñất
Triệu ñồng /ha
Vàn cao 34,44 12,48 21,96
Vàn 37,40 11, 58 25,82
Vàn thấp 34,72 12,00 22,72
(Tính theo giá bình quân năm 2005)
9
4.2.1.3. Ảnh hưởng của hệ thống sử dụng ñất ñến ñất ñai
Kết quả ñiều tra thu thập về 5 chỉ tiêu hóa học ñất ở 3 hệ thống sử
dụng ñất khác nhau ở huyện ðồng Hỷ cho thấy: ñộ pHKCL ở trong ñất ở
mức từ 4,2 – 6,7, tăng dần khi ñất ñược gieo trồng từ 1 vụ ñến 3 vụ; hàm
lượng chất hữu cơ có ở trong tầng ñất mặt tăng dần từ 0,92% - 2,97%
trên ñất gieo trồng 1 vụ ñến 3 vụ.
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng gieo trồng 3 vụ
N P2O5 K2O Mẫu số pH KCL
mg/100% ñất
OC
%
1 6,2 4,25 22,20 10,66 2,41
2 7,3 3,48 18,52 7,39, 3,25
3 6,6 4,31 16,72 3,57 3,26
Trung bình 6,7 4,01 19,14 7,20 2,97
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng cấy 2 vụ lúa
N P2O5 K2O Mẫu số pH
KCL mg/100% ñất
OC %
1 5,1 8,12 6,89 21,20 1,10
2 4,9 6,78 8,52 10,03 2,01
3 5,3 6,73 6,18 4,23 1,12
Trung bình 5,1 7,21 7,19 11,82 1,61
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng cấy 1 vụ ha.
N P2O5 K2O Mẫu số pH KCL
mg/100% ñất OC %
1 3,7, 5,39 1,81 3,20 0,89
2 4,8 3,50 9,68 4,73 0,98
3 4,0 7,21 0,58 1,79 0,90
Trung bình 4,2 5,36 4,02 3,24 0,92
4.2.1.4. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng trên ñất ruộng của
vùng nghiên cứu có sự tham gia của nông hộ
Kết quả ý kiến của nông hộ trên ñất 1 vụ lúa cho thấy: loại cây
trồng ñược sử dụng ñể gieo trồng như; lúa thường ñược gieo trồng ở vụ
mùa; ngô, ñậu ñỗ, khoai lang ñược gieo trồng ở vụ xuân; sắn, vừng
ñược trồng trong ñiều kiện khi hạn kéo dài không có nước.
10
Bảng 4.10: Kết quả thăm dò về một số ñặc ñiểm
của cây trồng trên ñất ruộng 1 vụ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Khả năng thích nghi
với ñất ñai, khí hậu
(%)
Khả năng chống
chịu sâu bệnh và
các bất thuận (%)
Hiệu quả kinh tế
(%) Loại cây
trồng
Cao Trung bình Thấp Cao
Trung
bình Kém Cao
Trung
bình Kém
Lúa 60,0 26,7 13,3 40,0 36,7 23,3 50,0 26,7 23,3
Ngô 56,7 20,0 23,3 26,7 46,7 26,6 33,3 50,0 16,7
ðậu ñỗ 73,4 23,3 3,3 63,4 30,0 6,6 73,4 20,0 6,6
Khoai lang 60,0 23,4 16,6 73,4 16,6 10,0 30,0 50,0 20,0
Sắn 66,7 23,3 10,0 70,0 26,7 3,3 23,4 63,3 13,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Trên ñất 2 vụ nông hộ cho biết ñuợc trồng các loại cây trồng như;
lúa ñược gieo trồng cả 2 vụ xuân và vụ mùa, ngô thường ñược gieo
trồng chủ yếu ở vụ ñông và ñang ñược coi là cây cung cấp thức ăn quan
trọng ñối với ñàn gia súc, gia cầm của các nông hộ; lạc, ñậu tương ñược
gieo trồng chủ yếu ở vụ xuân.
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá của người dân về
một số ñặc ñiểm của cây trồng trên ñất ruộng 2 vụ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Khả năng thích nghi
với ñất ñai, khí hậu
(%)
Khả năng chống chịu
sâu bệnh và các bất
thuận (%)
Hiệu quả kinh tế (%) Loại cây
trồng
Cao Trung bình Thấp Cao
Trung
bình Thấp Cao
Trung
bình Thấp
Lúa 90,0 6,7 3,3 40,0 51,7 8,3 51,7 30,0 18,3
Ngô 46,7 40,0 13,3 68,4 28,3 3,3 58,4 36,6 5,0
Lạc 36,7 51,6 11,7 80,0 13,4 6,6 78,3 18,4 3,3
ðậu tương 35,0 48,4 16,6 43,4 53,3 3,3 56,7 30,0 13,3
ðậu ñỗ 13,4 56,6 30,0 38,4 56,7 5,0 23,4 58,3 18,3
Khoai lang 33,4 58,3 8,3 31,7 70,0 5,0 18,4 70,0 11,6
Rau các loại 25,0 63,4 11,6 18,4 61,6 20,0 28,4 66,6 5,0
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
11
4.2.2. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi
của huyện ðồng Hỷ
Theo số liệu thống kê cho thấy huyện ðồng Hỷ có tổng diện tích tự
nhiên vào khoảng 46 ngàn ha. ðối với cây trồng lâu năm theo ñiều tra
cho thấy chủ yếu là chè và cây ăn quả các loại.
Bảng 4.12: Cơ cấu diện tích và năng suất của cây trồng lâu năm giai
ñoạn 2001 - 2005 ở huyện ðồng Hỷ
Cây chè Cây ăn quả
Năm Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Năng
suất
(tạ/ha)
Diện
tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Năng
suất
(tạ/ha)
2001 1899,0 42,85 62,54 2532,1 57,15 11,74
2002 2074,0 45,03 69,00 2532,1 54,97 12,55
2003 2382,8 50,28 54,41 2307,04 49,72 9,84
2004 2487,8 51,46 72,10 2252,04 48,54 13,70
2005 2589,8 53,66 73,49 2080,04 46,34 15,60
(Nguồn Chi cục thống kê Thái Nguyên năm 2005)
Từ diễn biến về diện tích và năng suất của cây chè và cây ăn quả
các loại trên ñất gò ñồi ở ðồng Hỷ, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thăm
dò ý kiến của nguời dân ở một số tiêu chí ñối với các loại cây trồng
này, kết quả thu ñược cho thấy ở bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kết quả thăm dò ý kiến của nông hộ về cây trồng trên
trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Khả năng thích nghi
và mức ñộ chấp nhận
của nông hộ (%)
Khả năng thu hút lao
ñộng (%) Hiệu quả kinh tế (%) Loại
cây
trồng Cao Trung
bình
Thấp Cao Trung
bình
Thấp Cao Trung
bình
Thấp
Chè 73,4 23,3 3,3 83,4 13,3 3,3 86,7 10,0 3,3
Vải 40,0 50,0 10,0 23,4 40,0 36,6 30,0 60,0 10,0
Nhãn 46,7 36,6 16,7 26,7 43,3 30,0 33,4 40,0 26,6
Xoài 26,7 60,0 13,3 16,7 43,3 40,0 36,7 40,0 23,3
Mít 56,7 40,0 3,3 20,0 50,0 20,0 50,0 26,7 23,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
12
4.3. Kết quả nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
4.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm lựa chọn giống cây trồng trên ñất ruộng
4.3.1.1. Kết quả lựa chọn giống lúa trên ñất 2 vụ
Các giống lúa thí nghiệm ñược tiến hành thực hiện trên ñồng ruộng
của các nông hộ liên tiếp trong 3 vụ xuân (2004; 2005 và 2006). Kết
quả theo dõi về năng suất qua bảng 4.14
Bảng 4.14: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống lúa
so sánh trong vụ xuân 2004, 2005, 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006 Trung bình
So với ñối
chứng (%)
Khang dân 48,6 45,3 49,1 47,6 100
HYT 83 68,0 66,2 69,3 67,8 142,5
HYT