Vùng sinh thái Tây nguyên bao gồm 05 tỉnh: Kon tum; Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích rừng 2,567,116 ha, chiếm khoảng 47% tổng diện
tích tự nhiên của vùng. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là 2,253,804 ha, chiếm khoảng
41% tổng diện tích tự nhiên và 88% diện tích có rừng, độ che phủ là 46,54% (Theo số
liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014). Tuy nhiên, trong những năm gần đây
diện tích rừng tự nhiên của khu vực này không ngừng bị giảm sút cả về số lượng và
chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng về phát
triển kinh tế, phòng hộ môi trường, nhưng chủ yếu vẫn là do khai thác và nuôi dưỡng
rừng sau khai thác chưa đáp ứng được cho khả năng phục hồi rừng và nâng cao chất
lượng rừng. Khai thác rừng tự nhiên ở Tây Nguyên vẫn là phương thức khai thác chọn
thô và chưa có những đầu tư thích đáng cho nuôi dưỡng phục hồi rừng. Do vậy, rừng
ngày cảng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Để góp phần giải quyết những tồn tại
trên, luận án” Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện
pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên” được thực hiện góp
phần giải quyết những cấp bách trong quản lý rừng tự nhiên ở nước ta. Đồng thời có ý
nghĩa đòn bầy đưa Việt Nam hòa nhập tiến trình quản lý rừng bền vững của thế giới
nhất là đối với rừng tự nhiên
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
ƢỜ ỌC
Ô VĂ O
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪ ƢỚC VÀ SAU
KHAI THÁC NHẰ Ề XUẤT BI N PHÁP KHAI THÁC
VÀ UÔ DƢỠNG RỪNG TỰ NHIÊN T I TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: iều tra và Quy hoạch rừng
Mã số: 62620208
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾ SĨ P
HÀ NỘI – 2017
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
gƣời hƣớng dẫn khoa học:
S. S . VŨ ẾN HINH
Phản biện 1 ...........................................................
Phản biện 2 ..........................................................
Phản biện 3 ..........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận
án tiến sĩ Cấp trường họp tại: Trường Đại học Lâm nghiệp
Thời gian: ..........giờ, ngày...... tháng .... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Lâm Nghiệp
1
MỞ ẦU
1.Tính cấp thiết của luận án
Vùng sinh thái Tây nguyên bao gồm 05 tỉnh: Kon tum; Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích rừng 2,567,116 ha, chiếm khoảng 47% tổng diện
tích tự nhiên của vùng. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là 2,253,804 ha, chiếm khoảng
41% tổng diện tích tự nhiên và 88% diện tích có rừng, độ che phủ là 46,54% (Theo số
liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014). Tuy nhiên, trong những năm gần đây
diện tích rừng tự nhiên của khu vực này không ngừng bị giảm sút cả về số lượng và
chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng về phát
triển kinh tế, phòng hộ môi trường, nhưng chủ yếu vẫn là do khai thác và nuôi dưỡng
rừng sau khai thác chưa đáp ứng được cho khả năng phục hồi rừng và nâng cao chất
lượng rừng. Khai thác rừng tự nhiên ở Tây Nguyên vẫn là phương thức khai thác chọn
thô và chưa có những đầu tư thích đáng cho nuôi dưỡng phục hồi rừng. Do vậy, rừng
ngày cảng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Để góp phần giải quyết những tồn tại
trên, luận án” Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện
pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên” được thực hiện góp
phần giải quyết những cấp bách trong quản lý rừng tự nhiên ở nước ta. Đồng thời có ý
nghĩa đòn bầy đưa Việt Nam hòa nhập tiến trình quản lý rừng bền vững của thế giới
nhất là đối với rừng tự nhiên
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Về khoa học: Bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự thay đổi về cấu trúc
rừng trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất ứng
dụng xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và biện pháp khai thác
và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.
* Về thực tiễn: Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề
xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác
ở vùng Tây Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Xây dựng cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp khai thác và
nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể
Xác định được sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong
chiều cao trước và ngay sau khai thác.
Xác định được sự thay đổi về cấu trúc theo chiều thẳng đứng.
Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề xuất được
biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác đảm bảo cho rừng phát triển bền
vững.
2
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh là rừng sản xuất
đang đưa vào khai thác chính tại Tây Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận án, chỉ tiến hành nghiên cứu
một số cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự
nhiên và đề xuất được biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác.
- Về địa điểm nghiên cứu: Chỉ tiến hành nghiên cứu tại một số địa phương có
khai thác gỗ tại vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông.
- Về thời điểm thu thập số liệu: Trước và ngay sau khi khai thác xong.
5. hững đóng góp của luận án
- Về mặt học thuật: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu về rừng tự nhiên của khu vực Tây Nguyên.
- Về mặt lý luận: Luận án đã bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự
thay đổi về cấu trúc rừng trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho
việc xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề xuất biện pháp kỹ
thuật khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng
Tây Nguyên.
- Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án.
+ Đánh giá được sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong
chiều cao trước và ngay sau khai thác
+ Xác định được sự thay đổi cấu trúc theo chiều thẳng đứng của rừng trước và ngay
sau khai thác.
+ Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên (mô hình động
thái phân bố số cây theo đường kính và mô hình động thái đường cong chiều cao)
+ Đưa ra được các biện pháp khai thác, nuôi dưỡng rừng, chăm sóc và bảo vệ
rừng ở khu vực Tây Nguyên.
3
Chƣơng 1
Ổ QUA VẤ Ề Ê CỨU
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên cũng khá toàn
diện, hướng nghiên cứu đã chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang định lượng với khả
năng ứng dụng vào thực tiễn ngày càng cao. Các nghiên cứu này đều có giá trị lý luận
và thực tiễn ở những mức độ khác nhau và đều phục vụ cho mục đích kinh doanh, lợi
dụng rừng có hiệu quả và lâu dài trên thế giới trong những năm qua. Ở Việt Nam, rừng
tự nhiên ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Các quy luật cấu trúc lâm
phần đã được mô tả nhiều hơn bằng các mô hình toán học, làm cơ sở đề xuất các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, so với rừng
trồng thì các công trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, đa dạng và
phức tạp thuộc vùng nhiệt đới còn rất ít và chưa đầy đủ, đặc biệt là những nghiên cứu
nhằm đưa ra các giải pháp lâm sinh để phát triển bền vững rừng tự nhiên. Mặc dù cấu
trúc rừng đã có bề dày trong các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nhưng nghiên
cứu sự thay đổi cấu trúc rừng trước và ngay sau khai thác chưa được quan tâm
nghiên cứu. Trong khi đó, vấn đề xác định đặc điểm cấu trúc rừng sau khai thác vô
cùng quan trọng, nó liên quan đến việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng
sau khai thác và quyết định đến sản lượng rừng trong các luân kỳ khai thác tiếp tiếp
theo.
Một giả thuyết đặt ra là làm sao để dự đoán được cấu trúc rừng sau khai thác ngay
tại thời điểm trước khai thác?Làm sao để xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản
cho rừng tự nhiên?
Với kỳ vọng của luận án là làm sáng tỏ được sự thay đổi về cấu trúc rừng trước
và sau khai thác nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất ứng dụng xây dựng mô
hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi
dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên.
4
Chƣơng 2
Ộ DU VÀ ƢƠ Á Ê CỨU
2.1. ội dung nghiên cứu
2.1.1.Xác định hiện trạng rừng các OTC thu thập số liệu
2.1.2. Xác định sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong chiều cao
trước và ngay sau khai thác
2.1.3. Xác định cấu trúc theo chiều thẳng đứng
2.1.4. Đặc điển tái sinh rừng
2.1.5. Đề xuất một số ứng dụng kết quả nghiên cứu
2.2. hƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận
Phương pháp luận tổng quát của luận án là sử dụng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm trên hệ thống ô tiêu chuẩn định vị để xác định cấu trúc cơ bản của rừng trước và
ngay sau khai thác. Tiếp theo là sử dụng phương pháp thống kê, khái quát hóa thành các
quy luật và so sánh sự khác biệt giữa về đặc điểm cấu trúc rừng giữa trước và ngay sau
khai thác.
2.2.2. Phương pháp kế thừa
Đề tài kế thừa các tài liệu liên quan đã được công bố của các công trình nghiên
cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1. Bố trí ô tiêu chuẩn (OTC)
Diện tích ô tiêu chuẩn đo đếm tầng cây cao: 10.000 m2 (1,0 ha).
Số lượng ô tiêu chuẩn nghiên: 30 ô. Trong mỗi ô (1,0 ha) phân thành 25 ô đo
đếm, mỗi ô có diện tích 400m2, trong mỗi ô 400 m2 bố trí 1 ô 25 m
2
để đo đếm tái sinh
2.2.3.2. Điều tra ô tiêu chuẩn
a. iai đoạn trƣớc khai thác: ối với tầng cây cao ( cây có D1.3 ≥ 6 cm)
- Đánh số thứ tự toàn bộ số cây gỗ có D1,3 ≥ 6 cm trong ô. Xác định tên loài cây:
Đo đường kính ngang ngực (D1,3); Đo chiều cao vút ngọn (Hvn); Xác định phẩm chất
theo A, B, C. Đánh dấu những cây đã được thiết kế khai thác.
ối với cây tái sinh: Xác định tên cây có D1.3 < 6cm; xác định phẩm chất; xác
định nguồn gốc; đo chiều cao vút ngọn, đường kính gốc.
b. Thời điểm ngay sau khi khai thác
- Đánh dấu những cây đã được khai thác. Đánh dấu những cây đổ gẫy do quá
trình khai thác.
* Cách xác định tầng thứ: Tầng thứ của rừng được phân chia ngay tại thực địa.
Bằng quan sát thực tế
2.2.4. Xử lý số liệu
2.2.4.1 Đối với tầng cây cao
* Tính một số đại lượng
- Tiết diện ngang G (m2/ha): G = * (2.1)
5
- Trữ lượng M (m3/ha): M = * *h* với f=0,45 (2.2)
+ Phân loại rừng theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT – Quy định tiêu chí
xác định và phân loại rừng. Theo đó đối với rừng gỗ được phân loại như sau:
a) Rừng rất giàu: Trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha;
b) Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha;
c) Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha;
d) Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha;
đ) Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây
đứng dưới 10 m3/ha.
+ Theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6- 84) Ban hành kèm theo
Quyết định số 682/QĐKT ngày 01/8/1984 của Bộ Lâm nghiệp.
Căn cứ vào tổng tiết diện ngang hamG /2 , trữ lượng hamM /3 , độ tàn
che (P) và một số thông tin điều tra ngoài thực địa, tiến hành phân chia trạng thái cho
từng ô tiêu chuẩn.
* Xác định công thức tổ thành theo chỉ số IV%
Chỉ số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod
2
%%
%
GN
IV
(2.3)
Trong đó: N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài nào đó so với tổng số cây
trên OTC.
G% là phần trăm tiết diện ngang của loài cây nào đó so với tổng tiết diện ngang
của OTC.
Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV% > 5% mới thực sự có ý nghĩa
về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978) Loài cây nào
đó chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm
loài ưu thế.
* Cường độ khai thác
- Cường độ khai thác theo trữ lượng:
100*%
M
M
I KTM
(2.4)
Trong đó: I%M: Cường độ khai thác theo trữ lượng
MKT: Trữ lượng gỗ chặt trong ô
M: Tổng trữ lượng ô trước khai thác
- Cường độ khai thác theo số cây:
100*%
N
N
I KTN
(2.5)
Trong đó: I%N: Cường độ khai thác theo số cây
NKT: Số cây gỗ chặt trong ô
N: Tổng số cây trong ô trước khai thác
* Cƣờng độ đổ gãy do khai thác
- Cường độ đổ gãy theo trữ lượng:
6
100*%
Mo
M
I
đg
đgM (2.6)
Trong đó: I%đgM: Cường độ đổ gãy do khai thác theo trữ lượng
Mđg: Trữ lượng gỗ đổ gãy do quá trình khai thác
Mo: Tổng trữ lượng ô trước khai thác
- Cường độ đổ gãy theo số cây:
100*%
N
N
I
đg
đgN (2.7)
Trong đó: I%đgN: Cường độ đổ gãy do khai thác theo số cây
Nkt: Số cây gỗ đổ gãy do quá trình khai thác
No: Tổng số cây ô trước khai thác
* Cƣờng độ tổng hợp sau khai thác
- Trữ lượng mất đi do khai thác:
đgktmdkt MMM (2.8)
Trong đó: Mmdkt: Trữ lượng mất đi do khai thác
Mkt: Trữ lượng khai thác
Mđg: Trữ lượng đổ gãy do khai thác
- Tỷ lệ trữ lượng mất đi do hoạt động khai thác (cường độ tổng hợp sau khai thác):
M
M
I mdktthskt % (2.9)
Trong đó: I%thskt: Cường độ tổng hợp sau khai thác
Mmdkt : Trữ lượng mất đi do khai thác
M: Trữ lượng trước khai thác
- Số cây mất đi do hoạt động khai thác:
đgktmdkt NNN (2.10)
Trong đó: Nmdkt : Số cây mất đi do khai thác
Nkt: Số cây khai thác
Nđg: Số cây đổ gãy do khai thác
- Tỷ lệ số cây mất đi do hoạt động khai thác (cường độ tổng hợp sau khai thác):
N
N
I mdktthskt % (2.11)
Trong đó: I%thskt: Cường độ tổng hợp sau khai thác
Nmdkt : Số cây mất đi do khai thác
N: Số cây trước khai thác
* Mô phỏng các phân bố thực nghiệm
- Phân bố giảm, dạng hàm Meyer
Hàm Meyer có dạng:
y = α.e-β.x (2.12)
Trong đó:
y: là tần số quan sát.
x: là giá trị của nhân tố điều tra (D1.3).
7
α, β là hai tham số của phương trình.
Khi giá trị x tăng, β càng lớn thì đường cong lõm và giảm càng nhanh, ngược lại
β càng bé thì đường cong giảm từ từ.
- Phân bố khoảng cách
Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng, hàm
toán học có dạng:
γ với x=0 (2.13)
P(x) =
(1- γ )(1-α).αx-1 x≥ 1
Trong đó:
n
f0
(2.14)
ii Xf
fn
.
)(
1 0
(2.15)
-với f0: là tần số quan sát của tổ đầu tiên
n: dung lượng mẫu
K
DD
X ii
)( min
(2.16)
Với K là cự ly tổ; Di: trị số giữa tổ thứ i, Dmin: trị số giữa tổ thứ nhất.
Phân bố khoảng cách dùng để nắn những phân bố thực nghiệm có dạng chữ J
(đỉnh nằm ở cỡ thứ hai và sau đó tần số giảm dần khi x tăng).
- Phân bố Weibull
Phân bố Weibull là phân bố của biến ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ và hàm
phân bố có dạng:
Hàm mật độ:
fx (x) =
axex .1... (2.17)
Hàm phân bố:
F(x) = 1-
axe . (2.18)
Trong đó:
và là 2 tham số của phân bố Weibull.
Tham số đặc trưng cho độ nhọn phân bố.
Tham số đặc trưng cho độ lệch của phân bố.
Nếu: = 1 phân bố có dạng giảm theo hàm mũ
= 3 phân bố có dạng đối xứng.
> 3 phân bố có dạng lệch phải.
< 3 phân bố có dạng lệch trái.
Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm
Để đánh giá sự phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm, sử dụng
tiêu chuẩn Khi bình phương (2)
8
2 =
m
i fl
flft
1
2)(
(2.19)
Nếu 2tính ≤
2
05 tra bảng, với bậc tự do k = m – r - 1 (m: là số tổ sau khi gộp; r:
số tham số của phân bố lý thuyết cần ước lượng), thì phân bố lý thuyết phù hợp với
phân bố thực nghiệm và ngược lại.
Trong đó:
ft: Tần số thực nghiệm
fl: Tần số lý thuyết
Nếu tổ nào có fl < 5 thì ghép với tổ trên hoặc tổ dưới, để sao cho fl ≥ 5.
Lựa chọn phân bố lý thuyết thích hợp
Khi sử dụng các phân bố lý thuyết để mô phỏng phân bố thực nghiệm, thì phân
bố nào có tỷ lệ chấp nhận cao hơn sẽ được chấp nhận.
* Nghiên cứu tƣơng quan /D1.3
Thăm dò quan hệ h/d thông qua việc thử nghiệm các dạng phương trình như:
Liner, Logarithmic, Inverse, Quardratic, Cubic, Compound, Power, S, Growth,
Logistic, Exponential để chọn ra phương trình tốt nhất mô tả mối quan hệ giữa đường
kính và chiều cao. Phương trình được chọn phải đảm bảo có hệ số tương quan cao và
các tham số của phương trình phải thực sự tồn tại
* ánh giá mức độ đồng đều về số lƣợng loài ở các cỡ kính
Luận án sử dụng chỉ số Δ để đánh giá:
2
2
lt
tt
(2.20)
2
tt là phương sai thực tế theo phân bố số loài theo cỡ kính
2
lt là phương sai lý thuyết theo phân bố đều
Nếu đại lượng ngẫu nhiên X có phân bố đều trên ba, thì:
12
2
2 ab
lt
(2.21)
1 thì
2
tt =
2
lt : Khi đó số loài ở các cỡ đường kính bằng nhau, sự phong
phú về kích thước của loài là cao nhất.
càng gần 1 thì sự đồng đều về số lượng loài ở các cỡ đường kính càng cao.
* Kiểm tra sự sai khác cho một số tiêu chí giữa trƣớc và sau khai thác
Sử dụng tiêu chuẩn phi tham số của Wilcoxon bằng phần mềm SPSS theo quy
trình:
1.Analyze\ Nonparametric Tests\ 2 Related samples
2.Trong hộp thoại Two Related samples chuyển 2 biến X và Y vào khung Test
pair(s) list
3.Chọn Wilcoxon - OK
* Xác định phân bố tần suất: giá trị tần suất được xác định như sau:
9
N
N
p ii
(2.22)
Trong đó: Ni là số cây tại cỡ kính i;
∑ N: là tổng số cây.
* Xác định chỉ số diện tích tán lá: được xác định bằng tỷ số giữa tổng diện tích tán lá
thuộc tầng cây cao so với diện tích OTC, theo công thức sau:
(2.23)
Trong đó: St là tổng diện tích tán lá; SOTC là diện tích OTC; Dt: là đường kính tán.
2.2.4.2. Đặc điểm tái sinh rừng
- Tổ thành cây tái sinh
Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ % giữa số lượng cây của một
loài nào đó với tổng số cây tái sinh điều tra .
Ki % =
N
Ni
*100 (2.24)
Trong đó: Ki: hệ số tổ thành cây tái sinh của loài i;
Ni: số cây tái sinh của loài i trên các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn;
N: tổng số cây tái sinh của các loài trên các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn.
Khi xác định công thức tổ thành theo phần trăm số cây, cần xác định một số tiêu
chí sau:
Số cá thể của từng loài (ni)
Số loài được thống kê (m)
Số cá thể bình quân/loài :
m
N
x
So sánh số cá thể của từng loài ni với x :
Nếu ni x , loài cây có mặt trong công thức tổ thành
Nếu ni< x , loài cây không tham gia vào công thức tổ thành
Viết công thức tổ thành: k1A1 + k2A2 + + knAn
- Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh
Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh được tổng hợp và tính toán theo
phương pháp của Sorensen, theo đó:
)()(
)(22
BnAn
BAn
BA
C
QS
(2.25)
Trong đó: QS là hệ số tương đồng
A là số loài cây thuộc tầng cây cao trong một OTC
B là số loài cây thuộc lớp cây tái sinh dưới tán trong OTC
C là số loài cây có cả ở tầng cây cao và tầng cây tái sinh
Nếu chỉ số QS ≥ 0,7 có thể kết luận thành phần loài cây tái sinh có mối liên hệ
chặt chẽ với tổ thành tầng cây cao.
10
Nếu chỉ số QS 0,7 cây tái sinh tái sinh ngẫu nhiên.
- Mật độ cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh được xác định theo công thức:
n
S
haN *
000.10
/ (2.26)
Với S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái
sinh điều tra được.
- Chất lượng cây tái sinh
Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo công thức:
100*%
N
ni
N (2.27)
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu
ni: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
- Xác định hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Dựa vào tỷ số phương sai và trung bình số cây trên mặt đất. Số cây tầng tái sinh được
thống kê cho từng ô dạng bản. Các ô này được xác lập theo phương pháp đã giới thiệu ở
mục 2.2.2.1.
Sw
W
t
1
(2.28)
2S
W
X
(2.29)
Sw: là sai số của đại lượng W, 1
2
n
Sw
;
S
2: phương sai số cây trên ODB
X : số cây bình quân trên ODB.
25
ni
X
(2.30)
Đại lượng t ở công thức trên tuân theo luật phân bố t của Student
Nếu│t│< tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố ngẫu nhiên;
Nếu t > tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố cụm;
Nếu t<- tα/2: Kết luận cây tái sinh phân bố đều.
Giá trị tα/2: được tra với bậc tự do k=n-1.
2.2.4.3. Mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên
* Mô hình khai thác
- Với mô hình động thái phân bố số cây theo đường kính: sử dụng 2 phương pháp để
xây dựng:
+ Phương pháp 1: xác định các tham số α và β của phương trình mô phỏng phân
bố N/D1.3 trước và sau khai thác. Từ đó thiết lập mối quan hệ tương quan giữa các cặp
tham số (α1; α2) và (β1; β2) trước và sau khai thác để suy diễn tham số của phương
trình mô phỏng phân bố N/D1.3 sau khai thác.
+ Phương pháp 2: xác định cấu trúc các bộ phận bao gồm:
Phân bố N/D1.3 trước khai thác;
11
Phân bố N/D1.3 bộ phận khai thác;
Phân bố N/D1.3 bộ phận đổ gẫy.
Từ đó sẽ xác định được phân bố N/D1.3 sau khai thác;
- Với mô hình động thái đường cong chiều cao rừng tự nhiên
Trước tiên, xác định các tham số a và b của phương trình tương quan H/D1.3 trước
và sau khai thác. Từ đó