Trong đời sống hiện nay, áp lực công việc, ô nhiễm môi trường, sự
biến đổi khí hậu và sử dụng các chất độc hại thiếu kiểm soát . đã ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nhiều bệnh lý có liên quan đến sự hình
thành một lượng lớn các gốc tự do trong cơ thể từ quá trình oxy hóa do tác
động của môi trường sống. Để bảo vệ cơ thể khỏi những tác động này,
trong khẩu phần ăn hàng ngày cần bổ sung các chất chống oxy hóa ngăn
chặn hiệu quả sự hình thành các gốc tự do để chống lại các bệnh mãn tính.
Đậu nành là nguồn nguyên liệu giàu nhóm hợp chất polyphenol có
hoạt tính chống oxy hóa. Với lượng isoflavone cao có thể giảm nguy cơ
mắc một số bệnh do quá trình oxy hóa gây ra trong cơ thể. Tuy nhiên, sự
hiện diện tự nhiên của chất các kháng dinh dưỡng như chất ức chế trypsin,
acid phytic và oligosaccharide đã hạn chế sự hấp thụ các chất dinh dưỡng
từ đậu nành. Vì vậy, việc cải tiến phương pháp chế biến nhằm cải thiện các
thành phần có hoạt tính sinh học và giảm các hợp chất không mong muốn
có sẵn trong đậu nành là phương cách giúp tăng cường sức khoẻ cho người
tiêu thụ sản phẩm đậu nành.
Nẩy mầm là phương thức rẻ tiền và đơn giản giúp nâng cao giá trị
dinh dưỡng của đậu nành và làm tăng hiệu quả sử dụng chúng. Tuy nhiên,
ảnh hưởng của quá trình nẩy mầm đến thành phần dinh dưỡng cũng như
các hợp chất có hoạt tính sinh học khác nhau rất nhiều và phụ thuộc vào
điều kiện nẩy mầm. Đặc biệt, sự thay đổi các thành phần trong hạt sau khi
chế biến ra các sản phẩm thực phẩm hoàn toàn chưa được biết rõ. Do đó,
việc nghiên cứu các biến đổi về thành phần cũng như thử nghiệm in-vivo
trên cơ thể sống về khả năng chống oxy hóa của các sản phẩm từ đậu nành
nẩy mầm là tiền đề nâng cao giá trị dinh dưỡng và chức năng cho các sản
phẩm truyền thống từ đậu nành, làm tăng giá trị sử dụng cho nguồn nguyên
liệu đậu nành dồi dào ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Đồng thời,
những sản phẩm tạo ra giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và bảo vệ người
tiêu dùng tránh một số bệnh do tác hại từ môi trường sống.
28 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế biến các sản phẩm thực phẩm có hoạt tính sinh học cao từ hạt đậu nành nẩy mầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Công Nghệ Thực Phẩm
Mã ngành: 62.54.01.01
DƯƠNG THỊ PHƯỢNG LIÊN
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM
THỰC PHẨM CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC CAO
TỪ HẠT ĐẬU NÀNH NẨY MẦM
Cần Thơ, 2018
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan, 2015. Effects of extraction process on
phenolic content and antioxidant activity of soybean.
Journal of Food and Nutrition Sciences. ISSN: 2330–7285
(Print); ISSN: 2330–7293 (Online).
2. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2015. Response surface methodology
optimization for extraction of flavonoids and antioxidant
capacity from soybean seeds. The 2
nd
International
Conference On Chemical Engineering, Food and
Biotechnology – ICCFB 2015. Ho Chi Minh City.
3. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2015. Response surface methodology
optimization for extraction of phenolics and antioxidant
capacity from soybean seeds. Innovations in Food
Research 1 (2015) 4-6.
4. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2015. Chemical composition and antioxidant
activity of different soybean cultivars from Mekong river
Delta – Vietnam. International Journal of Engineering
Sciences & Research Technology. Volume 4(11). ISSN:
2277-9655. P321-326.
5. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2016. Antioxidant properties of food natural
phenolic compounds – A review. Innovations in Food
Research 2: 1-5.
6. Duong Thi Phuong Lien, Tran Minh Phuc, Phan Thi
Bich Tram and Ha Thanh Toan. 2016. Time and
temperature dependence of antioxidant activity from
soybean seeds (Glycine max L. Merr.) during germination.
International Journal of Food Science and Nutrition.
Volume 1(5); 22-27. ISSN: 2455-4898.
7. Duong Thi Phuong Lien, Tran Minh Phuc, Phan Thi
Bich Tram and Ha Thanh Toan. 2016. Effects of gibberellic
acid on the antioxidant activity of soybean seeds (Glycine
max L. Merr.) during germination. International Journal of
Food Science and Nutrition. Volume 1(5); 16-21. ISSN:
2455-4898.
8. Duong Thi Phuong Lien, Cao Thi Kim Hoang, Nguyen
Thi Hanh, Duong Xuan Chu, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2017. Hepatoprotective effect of tofu
processed from germinated soybean on carbon tetrachloride
induced chronic liver injury in mice. Journal of Food and
Health Science, 3(1): 1-11. E-ISSN: 2149-0473. doi:
10.3153/JFHS17001.
9. Duong Thi Phuong Lien, Nguyen Thi Xuan Dung,
Phan Thi Bich Tram, Trang Sy Trung and Ha Thanh Toan,
2017. Changes in beta glucosidase activity and isoflavone
contents of soybean seeds during germination process.
Vietnam Journal of Chemistry 55 (4E23), 278 – 283.
10. Duong Thi Phuong Lien, Phan Thi Bich Tram and Ha
Thanh Toan. 2017. Effect of germination on antioxidant
capacity and nutritional quality of soybean seeds
(Glycinemax (L.) Merr.). Can Tho University Journal of
Science. Vol 6 (2017) 93 – 101.
1
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong đời sống hiện nay, áp lực công việc, ô nhiễm môi trường, sự
biến đổi khí hậu và sử dụng các chất độc hại thiếu kiểm soát ... đã ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nhiều bệnh lý có liên quan đến sự hình
thành một lượng lớn các gốc tự do trong cơ thể từ quá trình oxy hóa do tác
động của môi trường sống. Để bảo vệ cơ thể khỏi những tác động này,
trong khẩu phần ăn hàng ngày cần bổ sung các chất chống oxy hóa ngăn
chặn hiệu quả sự hình thành các gốc tự do để chống lại các bệnh mãn tính.
Đậu nành là nguồn nguyên liệu giàu nhóm hợp chất polyphenol có
hoạt tính chống oxy hóa. Với lượng isoflavone cao có thể giảm nguy cơ
mắc một số bệnh do quá trình oxy hóa gây ra trong cơ thể. Tuy nhiên, sự
hiện diện tự nhiên của chất các kháng dinh dưỡng như chất ức chế trypsin,
acid phytic và oligosaccharide đã hạn chế sự hấp thụ các chất dinh dưỡng
từ đậu nành. Vì vậy, việc cải tiến phương pháp chế biến nhằm cải thiện các
thành phần có hoạt tính sinh học và giảm các hợp chất không mong muốn
có sẵn trong đậu nành là phương cách giúp tăng cường sức khoẻ cho người
tiêu thụ sản phẩm đậu nành.
Nẩy mầm là phương thức rẻ tiền và đơn giản giúp nâng cao giá trị
dinh dưỡng của đậu nành và làm tăng hiệu quả sử dụng chúng. Tuy nhiên,
ảnh hưởng của quá trình nẩy mầm đến thành phần dinh dưỡng cũng như
các hợp chất có hoạt tính sinh học khác nhau rất nhiều và phụ thuộc vào
điều kiện nẩy mầm. Đặc biệt, sự thay đổi các thành phần trong hạt sau khi
chế biến ra các sản phẩm thực phẩm hoàn toàn chưa được biết rõ. Do đó,
việc nghiên cứu các biến đổi về thành phần cũng như thử nghiệm in-vivo
trên cơ thể sống về khả năng chống oxy hóa của các sản phẩm từ đậu nành
nẩy mầm là tiền đề nâng cao giá trị dinh dưỡng và chức năng cho các sản
phẩm truyền thống từ đậu nành, làm tăng giá trị sử dụng cho nguồn nguyên
liệu đậu nành dồi dào ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Đồng thời,
những sản phẩm tạo ra giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và bảo vệ người
tiêu dùng tránh một số bệnh do tác hại từ môi trường sống.
1.2 Mục tiêu đề tài
Tuyển chọn giống đậu nành có hoạt tính chống oxy hóa cao cùng với
điều kiện nẩy mầm tối ưu để sử dụng đậu nành nẩy mầm trong chế biến sản
phẩm thực phẩm với giá trị dinh dưỡng và chức năng được cải thiện hiệu
quả thông qua thử nghiệm in–vivo.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Xác định thông số tối ưu cho quá trình trích ly polyphenol áp dụng
trong định lượng hoạt tính chống oxy hóa trong đậu nành. Tuyển chọn
2
giống đậu nành có thành phần dinh dưỡng và hoạt tính chống oxy hóa cao
từ các giống đậu nành phổ biến hiện nay tại ĐBSCL.
Xác định điều kiện tối ưu của quá trình nẩy mầm như nhiệt độ, loại
ánh sáng và nồng độ acid gibberellic (GA3) trong nước ngâm để hạt đậu
nành có hoạt tính chống oxy hóa cao.
Xác định các thông số thích hợp tại những công đoạn xử lý có liên
quan đến hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm trên qui trình chế biến sữa
đậu nành đóng chai tiệt trùng và tàu hũ lụa từ đậu nành nẩy mầm.
Kiểm chứng in–vivo khả năng bảo vệ gan của sữa đậu nành và tàu hũ
lụa từ đậu nành nẩy mầm dưới tác động gây tổn thương viêm gan mạn trên
chuột bằng CCl4.
1.4 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về khả năng chống oxy hóa
của các giống đậu nành phổ biến hiện nay ở ĐBSCL, điều kiện nẩy mầm
hạt thích hợp nhất cho đậu nành có hoạt tính chống oxy hóa cao.
Kết quả từ luận án khẳng định tính khả thi trong việc sử dụng đậu
nành nẩy mầm để chế biến các sản phẩm thực phẩm nhằm nâng cao giá trị
chức năng cho sản phẩm thông qua khảo sát in-vivo trên cơ thể chuột.
1.5 Điểm mới của luận án
Hoạt tính chống oxy hóa của các giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL
được đánh giá dựa trên qui trình trích ly polyphenol tối ưu được xác lập.
Khả năng chống oxy hóa của các giống đậu nành cùng với quá trình
nẩy mầm được chọn làm tiêu chí để thử nghiệm chế biến sản phẩm thực
phẩm từ đậu nành nẩy mầm.
Các thông số tối thích cho quá trình nẩy mầm đậu nành thu được khả
năng chống oxy hóa cao, đồng thời các toàn bộ biến đổi về thành phần dinh
dưỡng, kháng dinh dưỡng, hoạt tính enzyme và khả năng chống oxy hóa
trong quá trình nẩy mầm đậu nành được xác định.
Sản phẩm sữa đậu nành đóng chai tiệt trùng và tàu hũ lụa từ đậu nành
nẩy mầm được nghiên cứu chế biến và thử nghiệm in-vivo kiểm chứng có
hiệu quả cao trong việc bảo vệ gan đối với tổn thương viêm gan mạn do
CCl4 gây ra trên chuột.
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Đậu nành và đậu nành nẩy mầm
Đậu nành (đậu tương) thuộc họ đậu (Fabaceae), chi Glycine, loài
Glycine max (L.) Merrill, là một trong những giống cây được trồng lâu đời
nhất. Đậu nành có hàm lượng lipid, protein, acid amin thiết yếu cao cùng
với các chất chuyển hóa thứ cấp có lợi như polyphenol, flavonoid đặc biệt
3
là isoflavone. Isoflavone đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa các
bệnh liên quan đến quá trình oxy hóa bao gồm xơ vữa động mạch, cao
huyết áp, ung thư hoặc hội chứng viêm. Nhiều nghiên cứu đã kết luận
isoflavone đậu nành, bằng khả năng chống oxy hóa, có thể bảo vệ gan hiệu
quả chống lại các tác nhân gây bệnh.
Đậu nành nẩy mầm là nguồn protein, acid amin, vitamin và khoáng
chất dồi dào. Ngoài ra, các hợp chất có hoạt tính sinh học gia tăng trong
quá trình nẩy mầm có vai trò quan trọng vì chúng rất hữu ích đối với sức
khoẻ con người. Bên cạnh sự gia tăng các thành phần có lợi, nẩy mầm còn
làm giảm đáng kể các thành phần kháng dinh dưỡng trong hạt như chất ức
chế trypsin, acid phytic và oligosaccharide khó tiêu hóa. Như vậy, từ hạt
nẩy mầm có thể dẫn đến sự phát triển của các thực phẩm chức năng có ảnh
hưởng tích cực trong việc duy trì sức khoẻ con người.
2.2 Các nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm từ
đậu nành nẩy mầm
Nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa của đậu nành bao gồm
phương pháp trích ly các hợp chất có hoạt tính sinh học trong hạt, khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của đậu nành như giống hạt,
độ chín, quá trình nẩy mầm, chế biến và bảo quản hạt cũng như nghiên cứu
in–vitro và in–vivo của đậu nành và sản phẩm từ đậu nành.
Đã có rất nhiều qui trình trích ly polyphenol trong hạt đậu nành cũng
như sản phẩm từ đậu nành khác nhau. Do đó, kết quả phân tích polyphenol
và hoạt tính chống oxy hóa cũng khác biệt. Dung môi sử dụng trong các
nghiên cứu là methanol, acetone và ethanol. Song, điểm chung của các
nghiên cứu là đều sử dụng dung môi trong nước để trích ly.
Hàm lượng các chất chống oxy hóa trong hạt phụ thuộc rất nhiều vào
bản chất hạt cũng như quá trình xử lý. Trong đó, nẩy mầm đã được nhiều
tác giả xác nhận là phương thức đơn giản, ít tốn kém nhưng rất hiệu quả
trong việc gia tăng các hợp chất chống oxy hóa của hạt. Điều kiện nẩy mầm
ảnh hưởng lớn đến sự biến đổi các thành phần sinh hóa trong hạt. Theo
nhiều tác giả, đặc tính hóa lý của hạt trong quá trình nẩy mầm bị tác động
rất lớn bởi nhiệt độ. Nhiệt độ nẩy mầm tối thích khác nhau rất nhiều theo
loại hạt, kết hợp hay không với yếu tố khác cũng như tiêu chí chọn lựa của
quá trình nẩy mầm. Có tác giả kết luận đậu nành nẩy mầm ở 25oC cho khả
năng chống oxy hóa và chất lượng mầm cao hơn so với nẩy mầm ở 20oC,
song, kết quả chưa thể hiện hoạt tính chống oxy hóa khi nẩy mầm ở nhiệt
độ môi trường, đặc biệt là vùng khí hậu nhiệt đới.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận ánh sáng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình nẩy mầm hạt. Các nghiên cứu về tác động của ánh
4
sáng đến đặc tính của hạt trong quá trình nẩy mầm rất đa dạng, bao gồm
loại ánh sáng, cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng và kết hợp với yếu
tố khác như nhiệt độ hay GA3. Kết quả cho thấy loại ánh sáng ảnh hưởng
rất khác nhau đến hiệu suất nẩy mầm, thành phần dinh dưỡng và các hoạt
chất sinh học trong hạt, tùy thuộc vào loại, giống hạt cũng như điều kiện thí
nghiệm. Có tác giả cho rằng chiếu sáng khi nẩy mầm làm tăng hàm lượng
isoflavone trong đậu nành. Song, một số nghiên cứu khác công bố ánh sáng
không có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng isoflavone trong quá trình nẩy
mầm. Thậm chí, có tác giả tìm thấy hàm lượng chất chống oxy hóa cao
nhất trong hạt khi nẩy mầm với điều kiện tối.
Từ lâu, GA3 đã được biết có ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất nẩy
mầm hạt. Một số nghiên cứu cho thấy GA3 tác động tích cực đến các hoạt
chất chống oxy hóa của hạt trong quá trình nẩy mầm. Tuy nhiên, các
nghiên cứu công bố nồng độ GA3 kích thích nẩy mầm rất khác nhau và tùy
vào loại hạt. Các tác giả đã kết luận sử dụng GA3 vượt quá nồng độ thích
hợp sẽ làm giảm khả năng nẩy mầm của hạt. Như vậy, việc khảo sát ảnh
hưởng của nồng độ GA3 cần thực hiện trong khoảng rộng để xác định nồng
độ thích hợp tác động hiệu quả đến quá trình nẩy mầm cũng như sinh tổng
hợp các hợp chất chống oxy hóa trong đậu nành.
Các biến đổi sinh hóa của hạt trong quá trình nẩy mầm được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Khảo sát tác động của quá trình nẩy mầm tập
trung chủ yếu đến thành phần protein, lipid, oligosaccharide, chất kháng
dinh dưỡng, hoạt tính enzyme, hoạt chất sinh học và chất lượng cảm quan
của hạt. Đa số nghiên cứu xác nhận quá trình nẩy mầm làm tăng hàm lượng
protein và giảm hàm lượng lipid. Tuy nhiên, có một số kết quả trái chiều
rằng protein giảm trong quá trình nẩy mầm. Sự giảm các chất kháng dinh
dưỡng như oligosaccharide, acid phytic, chất ức chế trypsin trong quá trình
nẩy mầm được hầu hết tác giả công nhận. Mức độ giảm các thành phần này
rất khác nhau tùy thuộc vào loại, giống hạt và điều kiện nẩy mầm. Biến đổi
các hợp chất có hoạt tính sinh học thu hút nhiều sự quan tâm, thể hiện qua
hàng loạt nghiên cứu về khía cạnh này. Đa số tác giả khẳng định các chất
chống oxy hóa tăng trong quá trình nẩy mầm hạt. Tuy nhiên, cũng có một
số kết quả trái chiều và qui luật biến đổi của chúng cũng rất khác nhau. Do
đó, biến đổi trong quá trình nẩy mầm rất khác nhau và tùy thuộc vào nhiều
yếu tố, như loại, giống hạt, điều kiện nẩy mầm cũng như phương pháp trích
ly để xác định.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu chế biến sản phẩm thực phẩm
từ đậu nành nẩy mầm. Một số tác giả đã phát triển sản phẩm sữa đậu nành
và tàu hũ từ đậu nành nẩy mầm nhằm cải thiện chất lượng và tăng cường
các thuộc tính chức năng cho sản phẩm. Các nghiên cứu thực hiện theo
5
phương pháp truyền thống, chưa có biện pháp xử lý bảo quản sản phẩm,
chưa đánh giá đầy đủ các hợp chất có hoạt tính sinh học và chưa nghiên
cứu điều kiện chế biến cho sản phẩm có chất lượng tối ưu. Trong nước có
nghiên cứu về giá đậu nành tiêu biểu cho sản phẩm thực phẩm từ đậu nành
nẩy mầm. Chưa có kết quả công bố trên các tạp chí khoa học về sản phẩm
sữa đậu nành và tàu hũ có hoạt tính sinh học cao từ đậu nành nẩy mầm, đặc
biệt là sử dụng giống đậu nành ở ĐBSCL.
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thử nghiệm in-vivo
đối với các hợp chất chống oxy hóa trong thực vật, nhưng đối với sản phẩm
thực phẩm chế biến có phần giới hạn. Một vài thử nghiệm in-vivo đối với
đậu nành và sản phẩm đậu nành được biết như đánh giá khả năng giảm oxy
hóa lipid, kiểm soát đường huyết, hạ cholesterol và hỗ trợ điều trị viêm gan.
Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh hoạt tính chống oxy hóa trong cơ
thể của isoflavone đậu nành thể hiện qua việc giảm đáng kể các sản phẩm
peroxyde hóa lipid, tăng cường hoạt tính enzyme chống oxy hóa. Kết quả
thử nghiệm in-vivo về khả năng bảo vệ gan đối với tác hại của paracetamol
gây viêm gan cấp tính trên chuột đã chứng minh hiệu quả chống oxy hóa
của tàu hũ thể hiện qua hoạt tính alanine aminotransferase (ALT) và
cholesterol giảm có ý nghĩa. Trong nước cũng đã có thử nghiệm in-vivo tác
dụng hạ cholesterol và đường huyết trên chuột đối với sản phẩm sữa đậu
nành lên men, kết quả đã chứng minh hiệu quả rõ rệt của sản phẩm.
Điểm qua tình hình nghiên cứu thực tế hiện nay có thể thấy tính khả
thi của việc chế biến sản phẩm thực phẩm có hoạt tính sinh học cao từ đậu
nành nẩy mầm với giống đậu nành phổ biến ở ĐBSCL.
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.1 Nguyên liệu
Đậu nành hạt giống MTĐ 760, MTĐ 176, MTĐ 878.2, MTĐ 517.8,
Nhật 17A, Cao Sản (ĐT 84) và Nam Vang từ Bộ môn Di truyền và chọn
giống cây trồng, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học
Cần Thơ, Trung tâm giống nông nghiệp Đồng Tháp và An Giang.
3.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với một hoặc hai nhân tố, lặp lại ba
lần. Kết quả tối ưu của thí nghiệm trước được sử dụng cho thí nghiệm kế
tiếp. Số liệu được phân tích phương sai (ANOVA) và kiểm định LSD để kết
luận sự khác biệt giữa trung bình các nghiệm thức. Phân tích thành phần
chính (PCA) áp dụng để xử lý kết quả đánh giá cảm quan. Phần mềm hỗ trợ
gồm Statgraphics Centurion 15.2.11.0, Microsoft Excel 2007 và R.3.2.2.
6
3.1.3 Phƣơng pháp phân tích
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng
Chỉ tiêu Phương pháp xác định
Chỉ tiêu vật lý
Cường độ ánh sáng (Lux) Sử dụng máy TES–1330A, Digital Light Meter. Đo
tại 5 điểm (4 gốc và trung tâm) trên khay.
Hiệu suất nẩy mầm (%) Phần trăm số hạt nẩy mầm so với số hạt ban đầu
Sản lượng dịch sữa (mL/g,
db đậu nành)
Tỷ lệ thể tích dịch sữa sau qua vải lọc và khối
lượng hỗn hợp sau nghiền, phần bã được ép dưới
vật nặng 1 kg trong 15 phút.
Hiệu suất thu hồi tàu hũ
(Kg/kg)
Tỷ số khối lượng tàu hũ và khối lượng chất khô
đậu nành.
Độ cứng gel (gel hardness)
của tàu hũ
Mẫu 40×40×20 mm. Dùng máy đo Rheotex, đầu đo
hình trụ đường kính 20 mm ép mẫu 50% chiều dày
(10 mm). Lực cắt mẫu cực đại là độ cứng gel tàu hũ.
Chỉ tiêu hóa học
Độ ẩm, protein tổng số,
lipid tổng số và tro (%)
Theo TCVN 4295–86
Chất xơ (%)
Carbohydrate (%)
Phương pháp Weende kèm theo bộ chiết xơ Fiwe 3
Tổng chất khô–(protein, lipid, chất tro, chất xơ)
TFC (mg QE/g) Phương pháp so màu phức với clorua nhôm
α-tocopherol (mg/g) Phương pháp quang phổ
Khả năng loại bỏ gốc tự do
(%) và IC50
Vitamin C (mg/g)
Phương pháp so màu hình thành từ phản ứng với
dung dịch DPPH trong methanol
Phương pháp chuẩn độ với iod
Isoflavone (mg/100g) Phương pháp HPLC theo AOAC 2001.10
Đường khử (%) Phương pháp quang phổ
Oligosaccharide (%) Phương pháp sắc ký bản mỏng
Chất ức chế trypsin (mg/g) Phương pháp quang phổ
Acid phytic (mg/g) Phương pháp quang phổ
Hoạt tính α–galactosidase Phương pháp quang phổ
Hoạt tính β–glucosidase Phương pháp quang phổ
Malondialdehyde (MDA) Phương pháp quang phổ
Protein carbonyl (PC) Phương pháp quang phổ
Cholesterol tổng số (TC)
và ALT (U/l)
Gửi mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Cần Thơ
Khảo sát mô học vi thể gan Gửi mẫu tại Bộ môn Giải phẩu bệnh, Trường Đại
học Y Dược TP. Cần Thơ
Điện di SDS-PAGE Gửi mẫu tại bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng,
Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường
Đại học Cần Thơ
7
Chỉ tiêu cảm quan
Phân tích thuộc tính cảm
quan sản phẩm
Quantitative description method (QDA)
Sở thích người tiêu dùng Cho điểm theo thang điểm 9 (hedonic)
Chỉ tiêu vi sinh Gửi mẫu phân tích tại Eurofins Sắc Ký Hải Đăng
3.2 Nội dung và bố trí thí nghiệm
3.2.1 Khảo sát khả năng chống oxy hóa từ các giống đậu nành phổ
biến ở ĐBSCL
Mục tiêu: Xác định điều kiện chiết tách tối ưu hợp chất polyphenol,
xác định TPC và khả năng chống oxy hóa trong các giống đậu nành và lựa
chọn giống đậu nành tối ưu cho nghiên cứu.
Tối ưu hóa quá trình trích ly TPC từ đậu nành
- Xác định khoảng thông số tối ưu của các yếu tố chính ảnh hưởng
đến quá trình trích ly polyphenol trong đậu nành
Bố trí các thí nghiệm 1 hoặc 2 nhân tố khảo sát các yếu tố sau:
Loại dung môi (ethanol, methanol, acetone).
Nồng độ dung môi (40, 50, 60, 70, 80 và 90%, v/v).
Tỷ lệ ĐN/DM (1:4, 1:6, 1:8, 1:10, w/v), số chu kỳ trích ly (2, 3, 4).
Nhiệt độ (30, 40, 50 và 60oC), thời gian trích ly (2, 3 và 4 giờ).
Chỉ tiêu đánh giá: TPC, TFC và khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH.
- Tối ưu hóa trích ly hoạt tính chống oxy hóa theo nồng độ dung môi
Thí nghiệm 1 nhân tố là nồng độ dung môi: 50, 60, 65, 70, 75 và
80% (v/v). Chỉ tiêu đánh giá là IC50. Từ phương trình hồi qui xác định
IC50 cực trị, suy ra nồng độ dung môi tối ưu cho quá trình trích ly.
- Tối ưu hóa khả năng trích ly TPC và hoạt tính chống oxy hóa theo
tỷ lệ DM: ĐN, nhiệt độ và thời gian trích ly
Thí nghiệm được thiết kế phức hợp trung tâm bằng phần mềm
Statgraphics Centurion 15.2.11.0, với 3 biến: Tỷ lệ DM/ĐN (v/w): 6, 8, 10;
Nhiệt độ trích ly (oC): 40, 45, 50 và thời gian trích ly (phút): 180, 210, 240.
Chỉ tiêu đánh giá là TPC và IC50. Xây dựng mô hình hồi qui đa biến cho
từn