Cảm biến quang tử đang được nghiên cứu phát triển rất mạnh trên
thế giới do chúng có những đặc trưng ưu việt rất rõ ràng so với các
loại cảm biến điện tử khác như: độ nhạy phát hiện cực cao, không bị
nhiễu do ảnh hưởng bởi môi trường điện-từ, bền trong các môi
trường ăn mòn hóa học và vật lý, không gây cháy nổ do nguồn điện
cực. Cảm biến quang tử nói chung được phân loại theo nguyên lý vật
lý là cảm biến nội sinh và cảm biến ngoại sinh. Cảm biến ngoại sinh
thường sử dụng các nguyên lý vật lý là ánh sáng bị thay đổi về
cường độ lan truyền; phản xạ; tán xạ; khúc xạ; hoặc chuyển đổi bước
sóng do tương tác với môi trường bên ngoài. Loại cảm biến này
tương đối dễ chế tạo, tuy nhiên việc xử lý tín hiệu ánh sáng thay đổi
do môi trường bên ngoài đòi hỏi các thiết bị đi kèm phức tạp mới có
độ nhạy cao. Cảm biến quang tử nội sinh sử dụng nguyên lý vật lý là
bản thân cảm biến bị thay đổi về cấu trúc và tính chất quang khi
tương tác với môi trường, vì vậy chúng có độ nhạy rất cao, xử lý tín
hiệu thu được khá dễ dàng, kích thước thiết bị nhỏ gọn. Tuy nhiên,
nhược điểm của cảm biến quang tử nội sinh là khả năng dùng nhiều
lần cho một cảm biến và tính chọn lọc của cảm biến. Cảm biến
quang tử nội sinh đang được đẩy mạnh nghiên cứu phát triển trên thế
giới do chúng có độ nhạy phát hiện cực cao, có thể kết hợp với nhiều
chuyên ngành hóa học, sinh học. để ứng dụng cho các đối tượng cụ
thể cần nghiên cứu. Hiện nay, các phương pháp nâng cao độ chọn lọc
của cảm biến quang tử nội sinh (cũng như các loại cảm biến điện tử
khác) đang là đối tượng nghiên cứu rất sôi động trên thế giới và đã
có một số kết quả rất khả quan
29 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và khảo sát các tính chất của vi cộng hưởng quang tử 1D làm cảm biến quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THÚY VÂN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT CÁC TÍNH
CHẤT CỦA VI CỘNG HƯỞNG QUANG TỬ 1D LÀM
CẢM BIẾN QUANG
Chuyên ngành: Vật liệu Quang học, Quang điện tử và Quang tử
Mã số: 62.44.01.27
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI - 2018
9.
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công
nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Văn Hội
2. PGS.TS. Bùi Huy
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi...giờ...,
ngày...tháng... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG CHO NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Huy Bui, Van Hoi Pham, Van Dai Pham, Thanh Binh Pham, Thi
Hong Cam Hoang, Thuy Chi Do and Thuy Van Nguyen,
Development of nano-porous silicon photonic sensors for
pesticide monitoring, Digest Journal of Nanomaterials and
Biostructures, volume 13, No.1, January – March 2018.
2. H. Bui, V. H. Pham, V. D. Pham, T. H. C. Hoang, T. B. Pham, T.
C. Do, Q. M. Ngo, and T. Van Nguyen, “Determination of low
solvent concentration by nano-porous silicon photonic sensors
using volatile organic compound method,” Environ. Technol., pp.
1–9, May 2018.
3. Van Hoi Pham, Huy Bui, Thuy Van Nguyen, The Anh Nguyen,
Thanh Son Pham, Van Dai Pham, Thi Cham Tran, Thu Trang
Hoang and Quang Minh Ngo, “Progress in the research and
development of photonic structure devices”, Adv. Nat. Sci.:
Nanosci. Nanotechnol. 7, 015003, 17pp, 2016.
4. Van Hoi Pham, Thuy Van Nguyen, The Anh Nguyen, Van Dai
Pham and Bui Huy, “Nano porous silicon microcavity sensor for
determination organic solvents and pesticide in water”, Adv. Nat.
Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 5, 045003, 9pp, 2014.
5. Bui Huy, Thuy Van Nguyen, The Anh Nguyen, Thanh Binh
Pham, Quoc Trung Dang, Thuy Chi Do, Quang Minh Ngo,
Roberto Coisson, and Pham Van Hoi, “A Vapor Sensor Based on
a Porous Silicon Microcavity for the Determination of Solvent
Solution”, Jounal of the Optical Society of Korea, Vol. 18, No. 4,
pp. 301-306, 2014.
6. Van Hoi Pham, Huy Bui, Le Ha Hoang, Thuy Van Nguyen, The
Anh Nguyen, Thanh Son Pham, and Quang Minh Ngo, “Nano-
porous Silicon Microcavity Sensors for Determination of Organic
Fuel Mixtures”, Jounal of the Optical Society of Korea, Vol. 17,
No. 5, pp. 423-427, 2013.
7. Nguyen Thuy Van, Pham Van Dai, Pham Thanh Binh, Tran Thi
Cham, Do Thuy Chi, Pham Van Hoi and Bui Huy, “A micro-
photonic sensor based on resonant porous silicon structures for
liquid enviroment monitoring”, Proc. of Advances in optics
Photonics Spectroscopy & application, Ninh Binh city, Vietnam.
November 6 - 10, 2016, ISBN 978-604-913-578-1, pp. 471-475,
2017.
8. Phạm Văn Hội, Bùi Huy, Nguyễn Thúy Vân, Nguyễn Thế Anh,
“Thiết bị cảm biến quang tử và phương pháp để đo nồng độ dung
môi hữu cơ và chất bảo vệ thực vật trong môi trường nước” sáng
chế số: 16527, cấp theo quyết định số: 5424/QĐ-SHTT, ngày
24.01.2017.
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Pham Van Dai, Nguyen Thuy Van, Pham Thanh Binh, Bui Ngoc
Lien, Phung Thi Ha, Do Thuy Chi, Pham Van Hoi and Bui Huy,
“Vapor sensor based on porous silicon microcavity for
determination of methanol content in alcohol”, Proc. of Advances
in optics Photonics Spectroscopy & application, Ninh Binh city,
Vietnam. November 6 - 10, 2016, ISBN 978-604-913-578-1, pp.
404-408, 2017.
2. Nguyen Thuy Van, Nguyen The Anh, Pham Van Hai, Nguyen
Hai Binh, Tran Dai Lam, Bui Huy and Pham Van Hoi, “Optical
sensors for pesticides determaination in water using nano scale
porous silicon microcavity ”, Proc. of Advances in Optics,
Photonics, Spectrscopy & Applications VIII, ISSN 1859-4271,
pp.603-608,2015.
3. Thuy Van Nguyen, Huy Bui, The Anh Nguyen, Hai Binh
Nguyen, Dai Lam Tran, Roberto Coisson and Van Hoi Pham,
“An improved nano porous silicon microcavity sensor for
monitoring atrazine in water”, Proc. of The 7th International
Workshop on Advanced Materials Science and Nanotechnology
(IWAMSN2014)- November 02-06, 2014- Ha Long City,
Vietnam, ISBN: 978-604-913-301-5, pp.173-179, 2015.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Cảm biến quang tử đang được nghiên cứu phát triển rất mạnh trên
thế giới do chúng có những đặc trưng ưu việt rất rõ ràng so với các
loại cảm biến điện tử khác như: độ nhạy phát hiện cực cao, không bị
nhiễu do ảnh hưởng bởi môi trường điện-từ, bền trong các môi
trường ăn mòn hóa học và vật lý, không gây cháy nổ do nguồn điện
cực. Cảm biến quang tử nói chung được phân loại theo nguyên lý vật
lý là cảm biến nội sinh và cảm biến ngoại sinh. Cảm biến ngoại sinh
thường sử dụng các nguyên lý vật lý là ánh sáng bị thay đổi về
cường độ lan truyền; phản xạ; tán xạ; khúc xạ; hoặc chuyển đổi bước
sóng do tương tác với môi trường bên ngoài. Loại cảm biến này
tương đối dễ chế tạo, tuy nhiên việc xử lý tín hiệu ánh sáng thay đổi
do môi trường bên ngoài đòi hỏi các thiết bị đi kèm phức tạp mới có
độ nhạy cao. Cảm biến quang tử nội sinh sử dụng nguyên lý vật lý là
bản thân cảm biến bị thay đổi về cấu trúc và tính chất quang khi
tương tác với môi trường, vì vậy chúng có độ nhạy rất cao, xử lý tín
hiệu thu được khá dễ dàng, kích thước thiết bị nhỏ gọn. Tuy nhiên,
nhược điểm của cảm biến quang tử nội sinh là khả năng dùng nhiều
lần cho một cảm biến và tính chọn lọc của cảm biến. Cảm biến
quang tử nội sinh đang được đẩy mạnh nghiên cứu phát triển trên thế
giới do chúng có độ nhạy phát hiện cực cao, có thể kết hợp với nhiều
chuyên ngành hóa học, sinh học... để ứng dụng cho các đối tượng cụ
thể cần nghiên cứu. Hiện nay, các phương pháp nâng cao độ chọn lọc
của cảm biến quang tử nội sinh (cũng như các loại cảm biến điện tử
khác) đang là đối tượng nghiên cứu rất sôi động trên thế giới và đã
có một số kết quả rất khả quan.
2
Các nhà khoa học và công nghệ trên thế giới đã đề xuất phương
pháp phân tích sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng, sắc ký lỏng hiệu năng
cao kết hợp khối phổ (GC/MS, LC/MS hoặc HPLC/MS-MS) [1]–[4],
sắc ký lỏng kết hợp UV-Vis [5] để phân tích định lượng các thành
phần với nồng độ cực nhỏ. Các phương pháp này đã đóng vai trò chủ
đạo trong phân tích dư lượng các chất hữu cơ hòa tan với nồng độ
thấp trong quy trình kiểm định hoặc kiểm soát môi trường. Tuy
nhiên, các phương pháp này có một số nhược điểm là thời gian phân
tích khá lâu, quy trình phân tích phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ năng khi
phân tích (cán bộ phân tích cần được đào tạo kỹ), không thể thực
hiện di động ngoài hiện trường, giá thành thiết bị rất cao.
Trong lĩnh vực cảm biến điện hóa [6][7], phương pháp hấp thụ
miễn dịch liên kết với enzyme - ELISA (Enzyme-Linked
Immunosorbent Assay) đã được nghiên cứu phát triển để ứng dụng
trong xác định dư lượng các chất hữu cơ đặc trưng dựa trên nguyên
lý kháng nguyên – kháng thể . Kỹ thuật ELISA có độ nhạy cao, thao
tác tương đối đơn giản, thời gian phân tích nhanh, vì vậy đã có khá
nhiều mô hình thiết bị cảm biến sử dụng nguyên lý ELISA được đề
xuất và nghiên cứu. Phương pháp ELISA có nhược điểm cần khắc
phục là độ chính xác thấp trong các nền phức tạp, kém linh hoạt vì
phải phụ thuộc vào hóa chất của nhà sản xuất. Do vậy, việc tìm ra các
phương pháp phân tích mới thuận tiện hơn là mục tiêu của nhiều
Phòng nghiên cứu cảm biến trên thế giới.
Các thiết bị cảm biến quang tử nội sinh dựa trên nguyên lý thay đổi
chiết suất của môi trường cảm biến khi tương tác với môi trường
đang là đối tượng nghiên cứu rất mạnh trên thế giới. Các nguyên lý
truyền dẫn, giao thoa và tán xạ; khúc xạ ánh sáng được nghiên cứu và
áp dụng triệt để trong các cảm biến quang tử nội sinh trên cơ sở thay
3
đổi chiết suất môi trường. Kết quả được công bố gần đây nhất về sử
dụng cách tử Bragg trong sợi quang có thể xác định được độ thay đổi
chiết suất đến 7,2.10-6 trong môi trường lỏng [8] cho phép nhận dạng
nồng độ chất hòa tan cực nhỏ. Hướng nghiên cứu về cảm biến quang
tử dựa trên cấu trúc của buồng vi cộng hưởng một chiều làm bằng vật
liệu silic xốp được chế tạo bằng phương pháp ăn mòn điện hóa có độ
xốp rất cao và đặc biệt với diện tích bề mặt hiệu dụng lớn [9], đang
được quan tâm đặc biệt trong công nghệ chế tạo các thiết bị cảm biến
quang tử nội sinh ứng dụng trong kiểm soát môi trường và sinh-hóa.
Cảm biến quang tử nội sinh dựa trên cấu trúc vi cộng hưởng có kích
thước nhỏ gọn, độ nhạy rất cao và không sử dụng nguồn điện trong
cảm biến, vì vậy độ an toàn trong sử dụng rất cao. Trong những năm
gần đây, các nhà khoa học-công nghệ đã đẩy mạnh nghiên cứu và sử
dụng các cảm biến quang tử nội sinh cho việc xác định nồng độ các
dung môi hòa tan, các kháng thể sinh học [10], xác định mức ô nhiễm
dầu mỏ và các chế phẩm từ dầu mỏ [11], xác định dư lượng thuốc trừ
sâu trong nước và bùn (ghi nhận được nồng độ thuốc trừ sâu với
nồng độ 1 ppm) [12], xác định nồng độ DNA (nồng độ DNA 0,1
mol/mm2) [13], cảm biến hóa học [14]. Xu hướng nghiên cứu phát
triển cảm biến quang tử nội sinh trên thế giới hiện nay là nâng cao độ
nhạy phát hiện của cảm biến (xuống dưới ppm), chọn lọc các chất có
tính chất quang gần nhau và chế tạo các loại thiết bị hoạt động tại
hiện trường với giá thành thấp...
Hơn nữa, vật liệu silic xốp (porous silicon) kích thước nano-mét
với độ xốp khác nhau sẽ có chiết suất khác nhau, vì vậy cấu trúc
màng silic xốp đa lớp rất dễ dàng tạo thành hốc cộng hưởng quang
học với giá thành thấp, bền trong môi trường để ứng dụng trong kỹ
thuật cảm biến quang tử. Các kết quả nghiên cứu vừa qua trên thế
4
giới cho thấy cảm biến quang tử dựa trên hốc cộng hưởng có khả
năng đo nồng độ dung môi hòa tan và chất bảo vệ thực vật trong môi
trường nước với nồng độ cực thấp, vì vậy việc nghiên cứu phát triển
các phương pháp cảm biến quang sử dụng hốc vi cộng hưởng quang
ứng dụng trong thiết bị cầm tay để đo mức độ ô nhiễm môi trường
nước do các dung môi hữu cơ từ sản xuất công nghiệp hoặc các chất
bảo vệ thực vật do sản xuất nông nghiệp đang trở thành hướng
nghiên cứu công nghệ rất quan trọng. Dựa trên diện tích tiếp xúc bề
mặt lớn của silic xốp, vật liệu silic xốp đã trở thành vật liệu khá lý
tưởng cho cảm biến đo môi trường lỏng và khí. Nguyên lý hoạt động
của các cảm biến quang tử là sự dịch chuyển bước sóng cộng hưởng
của linh kiện theo chiết suất của môi trường cần đo khác với chiết
suất của môi trường chuẩn (nền) cho cảm biến (chủ yếu là không khí
hoặc nước sạch). Ưu điểm của cảm biến quang tử này là chúng có độ
nhạy rất phù hợp cho việc xác định các chất hữu cơ hòa tan hoặc chất
bảo vệ thực vật với nồng độ thấp có trong môi trường, có khả năng
đo ngay tại hiện trường, không bị ảnh hưởng bởi sóng điện-từ và có
độ an toàn rất cao trong môi trường có nguy cơ cháy nổ cao. Chính vì
vậy, “Nghiên cứu, chế tạo và khảo sát các tính chất phát xạ của
laser vi cộng hưởng định hướng ứng dụng trong cảm biến quang”
đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
i) Nghiên cứu chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D bằng
phương pháp ăn mòn điện hóa trên đế silic với vùng bước sóng hoạt
động trong vùng khả kiến từ 200÷800 nm. Cấu trúc vi cộng hưởng
1D này có độ phản xạ cao, có độ bán rộng khe hẹp và kích thước lỗ
xốp đồng đều. ii) Xây dựng hệ đo cảm biến quang tử nano kết hợp đo
5
đồng thời hai phương pháp: phương pháp đo lỏng (liquid drop) và
phương pháp hóa hơi các hợp chất hữu cơ iii) Khảo sát đo các loại
dung môi hữu cơ và một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong môi
trường nước với nồng độ thấp
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
i) Nghiên cứu chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D làm
bằng silic xốp. ii) Tính toán mô phỏng các đặc trưng quang học của
cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D theo phương pháp ma trận
chuyển (Transfer Matrix Method - TMM). iii) Thiết kế hệ thiết bị
cảm biến quang tử đo đồng thời hai phương pháp: Phương pháp đo
lỏng và phương pháp hóa hơi các hợp chất hữu cơ. iv) Khảo sát đo
các dung môi hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường nước
với phương pháp thích hợp.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 148 trang, bao gồm: phần mở
đầu, 5 chương nội dung, kết luận, danh sách tài liệu tham khảo. Các
kết quả chính của luận án đã được công bố trong 05 bài báo trên các
tạp chí quốc tế, 01 báo cáo tại hội nghị chuyên ngành quốc tế và 01
sáng chế.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VI CỘNG HƯỞNG QUANG TỬ 1D VÀ VẬT
LIỆU SILIC XỐP
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu về tinh thể quang tử từ khái
niệm đến cấu tạo cho tất cả tinh thể quang tử (photonic crystal - PC)
1D, 2D và 3D. Đặc biệt, trong chương này sẽ trình bày chi tiết cấu
tạo của cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D và quá trình hình thành
silic xốp bằng phương pháp ăn mòn điện hóa. Những ưu điểm của
6
silic xốp và ứng dụng nó trong lĩnh vực cảm biến được trình bày chi
tiết trong chương này.
CHƯƠNG 2:
THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG CẤU TRÚC CỦA VI CỘNG
HƯỞNG QUANG TỬ 1D TRÊN NỀN VẬT LIỆU SILIC XỐP
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết vật lý của tinh thể quang tử
1D và sự truyền sóng quang trong cấu trúc đa lớp và vi cộng hưởng
1D. Mô hình Kronig – Penny là mô hình chuẩn xác cho cấu trúc tuần
hoàn của các lớp điện môi một chiều cũng được giới thiệu chi tiết.
Các đặc trưng quang học của PC 1D và cấu trúc vi cộng hưởng quang
tử 1D được tính toán dựa trên phương pháp ma trận chuyển (Transfer
Matrix Method - TMM). Chương trình mô phỏng này khảo sát ảnh
hưởng của sự thay đổi chiết suất, độ dày của mỗi lớp và số cặp lớp
ảnh hưởng tới sự hình thành vùng cấm quang và đỉnh cộng hưởng
của vi cộng hưởng quang tử 1D. Vùng cấm thu được sẽ được so sánh
với kết quả mô phỏng dựa trên mô hình Kronig - Penny và các thông
số của cấu trúc được xác định từ phổ phản xạ mô phỏng được sử
dụng cho công việc chế tạo phía sau. Các thông số ảnh hưởng tới độ
nhạy của cảm biến quang dựa trên cấu trúc vi cộng hưởng quang tử
1D trên nền vật liệu silic xốp cũng được tính toán chi tiết.
CHƯƠNG 3:
CHẾ TẠO CẤU TRÚC VI CỘNG HƯỞNG QUANG TỬ 1D
TRÊN CƠ SỞ SILIC XỐP
3.1. Nguyên lý, qui trình chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng quang tử
1D làm bằng silic xốp
3.1.1. Nguyên lý chế tạo
7
Phần này đưa ra nguyên lý chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng quang
tử 1D làm bằng silic xốp dựa trên phương pháp điện hóa mảnh silic.
3.1.2. Qui trình chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng 1D
Phần này trình bày chi tiết các bước tiến hành chế tạo cấu trúc vi
cộng hưởng quang tử 1D.
3.2. Thiết kế chế tạo cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D
Cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D bao gồm một lớp điện môi có
chiều dày quang học bằng λ hoặc λ/2 được kẹp giữa hai gương Bragg
có chiều dày quang học bằng phần tư bước sóng.
Buồng vi cộng hưởng 1D
được tạo ra bằng cách: đầu
tiên ăn mòn để tạo ra một
màng đa lớp hay là gương
phản xạ Bragg (DBR) ở phía
trên với độ dài quang học
của mỗi lớp là λ/4, các lớp
có chiết suất cao và thấp xen
kẽ nhau, sau đó ăn mòn
một lớp khuyết tật với độ
dài quang học bằng λ/2 với
chiết suất bằng chiết suất
của lớp có độ xốp cao
(tương ứng với chiết suất
thấp) và cuối cùng ăn mòn để tạo ra một DBR ở phía dưới với các
điều kiện giống như DBR đã chế tạo ở bên trên. Chi tiết các điều kiện
ăn mòn điện hóa được cung cấp trong bảng 3.1.
Các cấu trúc tinh thể quang tử 1D và vi cộng hưởng quang tử 1D
sau khi chế tạo được đo phổ phản xạ thông qua Varian Cary 5000,
Hình 3.5. (a) Sơ đồ minh họa cấu trúc của một
cảm biến quang tử nano dựa trên cấu trúc buồng
vi cộng hưởng 1D thể hiện bởi lớp khuyết tật có
độ dài quang học λ/2 xen giữa hai DBR gồm các
lớp có chiết suất cao và thấp có độ dài quang học
λ/4 xen kẽ lẫn nhau. (b) Phổ phản xạ tương ứng
của vi hốc cộng hưởng cho thấy một bước sóng
cộng hưởng hẹp ở giữa hai đỉnh phản xạ cực đại.
8
USB 4000 và đo vi hình thái thông qua ảnh FE-SEM của máy S-
4800.
3.3. Một số phương pháp nghiên cứu cấu trúc và đặc tính quang
học của vật liệu silic xốp
Các tính chất quang học và chất lượng của cấu trúc vi cộng hưởng
quang tử 1D phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của các lỗ xốp, độ
dày của các lớp. Do đó, việc xác định các yếu tố trên có tầm quan
trọng đặc biệt trong quá trình tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và
đặc trưng quang học của vi cộng hưởng quang tử làm bằng silic xốp.
Trong phần này, chúng tôi đưa ra một số phương pháp được sử dụng
trong luận án dùng để quan sát hình thái học, kích thước, cấu trúc và
đặc trưng quang học của vi cộng hưởng quang tử 1D như kính hiển vi
điện tử quét SEM, hệ ghép lăng kính Metricon Model 2010, thiết bị
phân tích phổ Varian Carry 5000, USB 4000
3.4. Cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D
Bảng 3.3. Thông số chế tạo cấu trúc PC 1D trong vùng khả
kiến với chu kỳ 12
Tên
mẫu
Các lớp Số chu kỳ
Mật độ dòng
(mA/cm2)
Thời gian
(s)
M03
nH
12
15 4,47
nL 50 2,3
Hình 3.18
là ảnh
SEM của
cấu trúc
PhC 1D
trong
vùng nhìn thấy
với chu kỳ là
Hình 3.18. Ảnh SEM của cấu trúc PhC 1D trong vùng khả kiến với chu
kỳ 12 cặp lớp
9
12 cặp lớp. Hình 3.19 là
phổ phản xạ của 03 mẫu
PhC 1D hoạt động trong
vùng nhìn thấy.
Bảng 3.4 là thông số ăn
mòn của các mẫu vi cộng
hưởng quang tử 1D trong
vùng khả kiến. Gương
Bragg trên chúng tôi chế
tạo với chu kỳ là 4,5 và gương
dưới có chu kỳ là 5 với mục
đích để tạo cấu trúc đối xứng qua lớp khuyết tật.
Bảng 3.4. Thông số chế tạo vi cộng hưởng quang tử 1D tại bước
sóng cộng hưởng 650 nm
Mô tả Số chu kỳ Mật độ dòng (mA/cm2) Thời gian (s)
DBR1
4
15 5,16
50 2,65
1 15 5,16
Lớp
khuyết tật
1 50 5,31
DBR2
5
15 5,16
50 2,65
Hình 3.19. Phổ phản xạ của cấu trúc PhC 1D
trong vùng khả kiến với chu kỳ 12 cặp lớp chiết
suất cao và chiết suất thấp
Hình 3.20. (a) Ảnh SEM của mặt cắt
ngang của cấu trúc vi cộng hưởng quang
tử 1D với độ dài quang học của lớp đệm
(lớp khuyết tật) là λ/2 với bước sóng
cộng hưởng ở 650nm và độ tương phản
chiết suất là 15/50mAcm-2, và (b) ảnh
SEM bề mặt của cấu trúc với kích thước
của các lỗ xốp vào khoảng vài chục
nanomet
10
Hình 3.20 là ảnh SEM của mặt cắt ngang một vi hốc cộng hưởng với
độ dài quang học của lớp đệm (lớp khuyết tật) là λ/2 với bước sóng
cộng hưởng ở 650nm (a), và ảnh SEM cho thấy kích thước của các lỗ
xốp vào khoảng vài chục nanomet trong lớp đệm của vi hốc cộng
hưởng (b). Hình 3.23 là phổ phản xạ của cấu trúc vi cộng hưởng
quang tử 1D tại bước sóng 654.9 nm. Hình 3.23 là ảnh chụp 04 mẫu
cấu trúc vi cộng hưởng quang tử 1D.
3.5. Thiết kế hệ thiết bị cảm biến quang tử nano dựa trên cấu
trúc vi cộng hưởng quang tử 1D làm bằng silic xốp
Hình 3.34 là sơ đồ khối của hệ thiết bị cảm biến quang tử được sử
dụng trong luận án bao gồm phương pháp đo lỏng (ứng dụng đo các
chất lỏng cần phân tích không bay hơi) và phương pháp hóa hơi các
hợp chất hữu cơ (phương pháp này ứng dụng để đo các hợp chất dễ
bay hơi).
Hình 3.23. Phổ phản xạ của cấu trúc vi cộng
hưởng quang tử 1D sau khi chia cho cường độ
phản xạ của mẫu nền.
Hình 3.23. 04 mẫu cấu trúc vi
cộng hưởng quang tử 1D
11
Hình 3.26. Sơ đồ khối thể hiện thiết bị cảm biến quang tử
Hình 3.33. Bản vẽ tổng thể của hệ thiết
bị và hệ thiết bị cảm biến
Hình 3.27. Sơ đồ khối của hệ đo sự dịch chuyển bước
sóng của cảm biến quang trong pha lỏng
Hình 3.29. Hệ thiết bị cảm biến quang
tử nano
Hình 3.28. Sơ đồ hệ đo nồng độ dung
môi bằng cảm biến pha hơi dùng hiệu
ứng nhiệt độ và áp suất hơi riêng phần