Cùng với tốc độ gia tăng dân số và sự bùng nổ tăng trưởng kinh tế
là nhu cầu sử dụng năng lượng của con người ngày càng tăng. Trong
khi đó, nguồn năng lượng chính là nhiên liệu hóa thạch ngày càng
cạn kiệt và giá thành có xu hướng tăng lên. Do đó, việc tìm kiếm các
nguồn năng lượng sạch, tái tạo, không huỷ hoại môi trường là vấn đề
cấp bách và thiết thực của cả thế giới chứ không riêng của mỗi quốc
gia.
Một trong những nguồn năng lượng sạch và vô tận đó là năng
lượng mặt trời. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể chuyển hóa nguồn
năng lượng khổng lồ này thành các dạng năng lượng khác có thể dự
trữ được, phân phối và sử dụng theo nhu cầu. Ngoài pin mặt trời, một
phương pháp khác là chuyển năng lượng mặt trời thành dạng năng
lượng hóa học dự trữ trong các liên kết hóa học của H2 thông qua tế
bào quang điện hóa (hoặc pin quang điện hóa – PEC cells) hay còn
gọi là lá nhân tạo (artificial leaf). Quá trình này giống với quá trình
quang hợp trong tự nhiên: sử dụng ánh sáng mặt trời để phân tách
nước tạo H2 và O2. Pin quang điện hóa có các điện cực cathode làm
từ các chất bán dẫn loại p và anode làm từ chất bán dẫn loại n
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang xúc tác, điện – quang xúc tác của vật liệu Cu2O với các lớp phủ cấu trúc nanô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
..*****.
LÊ VĂN HOÀNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT QUANG XÚC TÁC,
ĐIỆN – QUANG XÚC TÁC CỦA VẬT LIỆU Cu2O
VỚI CÁC LỚP PHỦ CẤU TRÚC NANÔ
Chuyên ngành : Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử
Mãsố : 9.44.01.27
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học vật liệu – Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Quang Liêm
2. PGS. TS. Ứng Thị Diệu Thúy
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện
tại: Học viện vào hồi.. giờ.. ngày .. tháng .. năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
1
MỞ ĐẦU
Cùng với tốc độ gia tăng dân số và sự bùng nổ tăng trưởng kinh tế
là nhu cầu sử dụng năng lượng của con người ngày càng tăng. Trong
khi đó, nguồn năng lượng chính là nhiên liệu hóa thạch ngày càng
cạn kiệt và giá thành có xu hướng tăng lên. Do đó, việc tìm kiếm các
nguồn năng lượng sạch, tái tạo, không huỷ hoại môi trường là vấn đề
cấp bách và thiết thực của cả thế giới chứ không riêng của mỗi quốc
gia.
Một trong những nguồn năng lượng sạch và vô tận đó là năng
lượng mặt trời. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể chuyển hóa nguồn
năng lượng khổng lồ này thành các dạng năng lượng khác có thể dự
trữ được, phân phối và sử dụng theo nhu cầu. Ngoài pin mặt trời, một
phương pháp khác là chuyển năng lượng mặt trời thành dạng năng
lượng hóa học dự trữ trong các liên kết hóa học của H2 thông qua tế
bào quang điện hóa (hoặc pin quang điện hóa – PEC cells) hay còn
gọi là lá nhân tạo (artificial leaf). Quá trình này giống với quá trình
quang hợp trong tự nhiên: sử dụng ánh sáng mặt trời để phân tách
nước tạo H2 và O2. Pin quang điện hóa có các điện cực cathode làm
từ các chất bán dẫn loại p và anode làm từ chất bán dẫn loại n.
Trong số các chất bán dẫn loại p làm cathode của pin quang điện
hóa thì Cu2O là vật liệu đang được quan tâm nghiên cứu mạnh mẽ.
Do Cu2O có độ rộng vùng cấm hẹp trong khoảng 1,9 – 2,2 eV nên nó
có khả năng hấp thụ hiệu quả vùng ánh sáng khả kiến. Hiệu suất lý
thuyết cực đại chuyển đổi năng lượng mặt trời thành hidro của Cu2O
đạt cỡ 18%. Hơn nữa, Cu2O là chất không đắt, không độc, có thể dễ
dàng chế tạo từ các hợp chất có chữ lượng lớn trong tự nhiên. Tuy
nhiên, một nhược điểm chính của Cu2O khiến khả năng ứng dụng nó
trong phân tách nước bị hạn chế là Cu2O dễ bị ăn mòn quang hóa.
2
Thế oxi hóa khử của các cặp Cu2O/Cu và CuO/Cu2O nằm trong vùng
cấm của Cu2O nên quá trình nhiệt động học ưu tiên của các điện tử
quang sinh là khử Cu+ thành Cu0 và lỗ trống quang sinh là oxi hóa
Cu
+
thành Cu
2+. Do đó, một số phòng thí nghiệm thế giới tập trung
vào việc nghiên cứu phương pháp nâng cao độ bền và mật độ dòng
quang của Cu2O.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về Cu2O không nhiều, tập trung
chủ yếu về chế tạo Cu2O dạng hạt nanô định hướng ứng dụng trong
xử lý môi trường hoặc nghiên cứu chế tạo màng mỏng Cu2O bằng
phương pháp CVD. Nghiên cứu chế tạo màng mỏng Cu2O bằng tổng
hợp điện hóa và định hướng ứng dụng trong pin quang điện hóa phân
tách nước còn rất mới mẻ. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn thực hiện luận
án ''Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang xúc tác, điện – quang
xúc tác của vật liệu Cu2O với các lớp phủ cấu trúc nanô".
Mục đích của luận án
Nghiên cứu chế tạo thành công màng mỏng Cu2O có cấu trúc tinh
thể tốt. Chế tạo các lớp bảo vệ điện cực Cu2O khỏi ăn mòn quang.
Nghiên cứu tính chất quang, điện – quang xúc tác phân tách nước
của điện cực Cu2O.
Nhằm đạt được mục đích trên, một số nội dung nghiên cứu cụ thể
sau đây đã được triển khai thực hiện:
+ Nghiên cứu chế tạo màng mỏng Cu2O loại p (ký hiệu: p-Cu2O)
và Cu2O loại n (n-Cu2O) để tạo liên kết đồng thể pn-Cu2O bằng
phương pháp tổng hợp điện hóa.
+ Nghiên cứu vai trò của các lớp phủ và sự ảnh hưởng của điều
kiện công nghệ chế tạo lớp phủ đến độ bền và hiệu suất phân tách
nước của điện cực Cu2O, trên cơ sở thông tin khoa học phản hồi từ
3
phân tích vi hình thái, cấu trúc và tính chất quang, điện – quang xúc
tác của các điện cực chế tạo được.
+ Nghiên cứu cơ chế của quá trình quang xúc tác, độ linh động
điện tử và bẫy điện tử trong điện cực quang Cu2O.
Đối tượng nghiên cứu
Màng mỏng Cu2O cấu trúc nanô và màng mỏng Cu2O có phủ các
lớp bảo vệ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm. Với từng nội dung nghiên cứu, chúng tôi đã chọn nhnwgx
phương pháp thực nghiệm phù hợp.
Bố cục và nội dung của luận án
Luận án bao gồm 132 trang với 14 bảng, 109 hình vẽ và đồ thị và
được chia làm 4 chương:
Chương 1 trình bày tổng quan về quang xúc tác phân tách nước.
Chương 2 trình bày các phương pháp thực nghiệm.
Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo màng mỏng p-
Cu2O, pn-Cu2O và màng mỏng Cu2O phủ lớp bảo vệ TiO2, CdS.
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu về điện cực p-Cu2O
và pn-Cu2O phủ các lớp bảo vệ dẫn: lớp Au, lớp Ti, lớp graphene.
Phần cuối cùng của luận án liệt kê danh sách những công trình đã
công bố liên quan và danh mục các tài liệu tham khảo.
Các kết quả mới đã đạt được của luận án
Chúng tôi đã chế tạo thành công các màng mỏng p-Cu2O và pn-
Cu2O trên đế FTO với số lượng lớn và có độ đồng đều cao bằng
phương pháp tổng hợp điện hóa. Với lớp phủ n-Cu2O tạo tiếp
xúc đồng thể pn-Cu2O giúp cải thiện các đặc trưng quang điện
4
hóa như thế bắt đầu dòng quang Vonset, khả năng phân tách hạt
tải điện và độ bền của điện cực tăng đáng kể.
Luận án đã khảo sát ảnh hưởng của độ dày và nhiệt độ ủ của các
lớp phủ Au và TiO2 đến độ bền của điện cực Cu2O. Đồng thời,
luận án đưa ra độ dày và nhiệt độ ủ tối ưu của 2 loại vật liệu này
trên các điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O.
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày
lớp phủ CdS và Ti lên hoạt tính quang xúc tác phân tách nước
của điện cực Cu2O. Nghiên cứu này cho thấy khả năng phân
tách hạt tải rất tốt của lớp tiếp xúc CdS/Cu2O và khả năng hỗ trợ
quá trình phân tách hạt tải, di chuyển hạt tải từ Cu2O ra dung
dịch điện li của lớp Ti.
Luận án đã khảo sát ảnh hưởng của đơn lớp và đa lớp graphene
tới hoạt tính quang xúc tác phân tách nước của Cu2O.
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH QUANG XÚC TÁC PHÂN TÁCH
NƯỚC TẠO NHIÊN LIỆU SẠCH H2 SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC
CATHODE QUANG Cu2O
Trong chương này, chúng tôi trình bày về tính cấp thiết của việc
phát triển nguồn nhiên liệu sạch H2. Một trong các giải pháp chế tạo
H2 là quá trình quang xúc tác phân tách nước sử dụng pin quang điện
hóa. Chúng tôi trình bày chi tiết về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và
cách xác định hiệu suất chuyển hóa năng lượng của pin quang điện
hóa. Cu2O là một vật liệu đang được quan tâm làm cathode quang
cho pin quang điện hóa. Chương này cũng trình bày về các tính chất
hóa lý cơ bản của Cu2O, một số phương pháp chế tạo màng mỏng
Cu2O. Tuy nhiên, Cu2O là vật liệu dễ bị ăn mòn quang hóa do thế oxi
hóa khử của vật liệu nằm trong độ rộng vùng cấm. Chúng tôi trình
bày một số phương pháp bảo vệ cathode quang Cu2O như sử dụng
5
lớp bảo vệ kim loại, sử dụng lớp bảo vệ oxit và các lớp bảo vệ khác.
Tổng quan các nghiên cứu về Cu2O và các tiến bộ gần đây trong việc
sử dụng Cu2O làm cathode quang cho pin quang điện hóa cũng được
trình bày trong chương này.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SỬ
DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Trong chương này, chúng tôi trình bày chi tiết các quá trình thực
nghiệm sử dụng trong luận án.
2.1. Chế tạo màng mỏng Cu2O và các lớp bảo vệ
2.1.1. Tổng hợp điện hóa tạo màng Cu2O loại p và pn
a. Chế tạo điện cực p-Cu2O
Đế FTO được dùng làm
điện cực làm việc. Dung
dịch điện hóa chứa 0,4 M
CuSO4 và 3 M axit lactic,
pH của dung dịch được
nâng tới 12 bằng dung dịch
NaOH 20 M. Nhiệt độ
dung dịch điện hóa được giữ ổn định ở 50oC. Để tạo màng Cu2O, áp
thế + 0,2 V so với RHE vào điện cực FTO. Độ dày màng Cu2O được
khống chế bằng mật độ điện lượng cố định ở 1 C/cm2.
b. Chế tạo Cu2O loại n trên điện cực Cu2O loại p – tạo liên kết
đồng thể pn-Cu2O
Dung dịch chế tạo n-
Cu2O gồm 0,02 M
Cu(CH3COO)2 và 0,08 M
CH3COOH, pH của dung
dịch là 4,9, nhiệt độ dung
Hình 2.2. Đường tổng hợp p-Cu2O (a)
và mẫu màng p-Cu2O trên FTO (b)
Hình 2.6. Đường tổng hợp n-Cu2O trên p-
Cu2O (a) và màng mỏng pn-Cu2O (b)
6
dịch được giữ ở 65oC. Màng Cu2O loại n (n-Cu2O) được lắng đọng
trên p-Cu2O tại thế không đổi +0,52 V so với RHE. Mật độ điện
lượng được cố định ở 0,45 C/cm2.
2.1.2. Bốc bay chùm điện tử tạo màng TiO2
Chúng tôi phủ lớp TiO2 độ dày khác nhau lên điện cực p-Cu2O
và pn-Cu2O bằng phương pháp bốc bay chùm điện tử. Vật liệu
nguồn Ti3O5 dùng bốc bay có độ tinh khiết 99,9%. Độ dày lớp
TiO2 phủ lên Cu2O được khống chế ở 10 nm, 20 nm, 50 nm và 100
nm.
2.1.3. Lắng đọng bể hóa học tạo màng CdS
Chúng tôi chế tạo lớp phủ CdS bằng phương pháp lắng đọng bể
hóa học từ dung dịch tiền chất 0,036 M Cd(CH3COO)2 và 0,035 M
(NH2)2CS. Độ dày lớp CdS được điều khiển bằng cách thay đổi thời
gian lắng đọng CdS (từ 30 đến 300 giây) lên điện cực Cu2O ở nhiệt
độ 75oC. Chúng tôi tiếp tục phủ 1 lớp Ti 10 nm lên màng CdS/Cu2O
bằng phương pháp bốc bay nhiệt. Các điện cực sau đó được ủ trong
môi trường Ar ở 400oC trong 30 phút.
2.1.4. Phún xạ tạo màng Au
Chúng tôi sử dụng phương pháp phún xạ bẫy từ tần số vô tuyến
để tạo màng Au phủ trên điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O. Chúng tôi
thay đổi thời gian phún xạ (60 s, 100 s, 200 s và 300 s) để tạo các lớp
phủ Au có độ dày khác nhau trên điện cực Cu2O.
2.1.5. Bốc bay nhiệt tạo màng Ti
Chúng tôi sử dụng phương pháp bốc bay nhiệt để phủ các lớp Ti
có độ dày khác nhau lên điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O. Nguồn Ti
dùng bốc bay có độ tinh khiết 99,9%. Độ dày lớp Ti phủ lên Cu2O
được khống chế là 5 nm, 10 nm, 15 nm và 20 nm. Sau khi phủ Ti lên
Cu2O, mẫu được ủ trong môi trường Ar để tăng độ liên kết giữa lớp
7
bảo vệ Ti với lớp vật liệu hấp thụ quang. Nhiệt độ ủ là 400oC và
được giữ trong 30 phút.
2.1.6. Kỹ thuật phủ đơn lớp graphene
Điện cực Cu2O được phủ graphene bằng cách chuyển đơn lớp
graphene trên đế Cu sang điện cực Cu2O Hình 2.11a.
Lặp lại quy trình trên với từng lớp graphene thu được điện cực
phủ đa lớp graphene. Chúng tôi ký hiệu điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O
phủ graphene lần lượt là X Gr/p-Cu2O và X Gr/pn-Cu2O, với X là số
lớp graphene phủ lên điện cực.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC p-Cu2O VỚI
CÁC LỚP BẢO VỆ n-Cu2O, n-TiO2 VÀ n-CdS
3.1. Điện cực p-Cu2O và điện cực p-Cu2O với lớp n-Cu2O
3.1.1. Vi hình thái, cấu trúc của điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O
Hình 3.1a cho thấy p-Cu2O có dạng khối lập phương, cạnh khối
cỡ 1 – 1,5 m. Màng p-Cu2O chế tạo được đồng đều.
Với mật độ điện lượng
qua điện cực trong quá
trình lắng đọng là 1
C/cm
2, độ dày màng Cu2O
thu được xác định bằng đo
SEM mặt cắt cỡ 1,4 – 1,5
Hình 2.11. Sơ đồ qui trình chuyển graphene từ đế đồng sang điện
cực Cu2O (a) và hình chụp điện cực Cu2O phủ PPMA/Graphene (b)
Hình 3.1. Ảnh SEM bề mặt (a) và tiết
diện của p-Cu2O (b)
8
m (Hình 3.1b).
Giản đồ nhiễu xạ tia X của p-
Cu2O và pn-Cu2O cho thấy Cu2O chế
tạo được là đơn pha tinh thể (Hình
3.4). Các đỉnh nhiễu xạ tại các góc
2: 29,70o, 36,70o, 42,55o, 61,60o,
73,75
o
và 77,45
o
ứng với các mặt
tinh thể (110), (111), (200), (220),
(311) và (222).
Hình 3.6 là phổ XPS của màng p-Cu2O. Trên phổ XPS của Cu2p,
vị trí đỉnh năng lượng liên kết của cặp electron Cu2p3/2 tại 934 eV
và Cu2p1/2 tương
ứng với ion Cu2+.
Ngoài ra xuất hiện
các đỉnh vệ tinh của
Cu2p3/2 và Cu2p1/2
là 942,25 eV và
962,25 eV tương ứng
với Cu2+ trong CuO hoặc Cu(OH)2.
3.1.2 Tính chất quang và quang điện hóa của điện cực p-Cu2O và
pn-Cu2O
Hình 3.7a chỉ ra điện
cực p-Cu2O và pn-
Cu2O hấp thụ photon
có bước sóng nhỏ hơn
640 nm, độ hấp thụ
tăng dần trong dải
photon có bước sóng
Hình 3.6. Phổ XPS của điện cực p-Cu2O
Hình 3.7. Phổ hấp thụ (a), độ rộng vùng cấm
(b) của p-Cu2O và pn-Cu2O
Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ
tia X của p-Cu2O và pn-Cu2O
9
từ 300 nm đến 560 nm. Độ rộng vùng cấm của p-Cu2O và pn-Cu2O
tính được cỡ 1,85 – 1,90 eV (Hình 3.7b).
Hình 3.8a cho
thấy p-Cu2O có
Vonset +0,55 V
(so với RHE), pn-
Cu2O có Vonset
+0,68 V. Như
vậy, việc tạo liên
kết đồng thể pn đã
có hiệu ứng tích cực, dịch chuyển
Vonset về phía anode 0,13 V. Mật độ
dòng quang cực đại jmax tại 0 V so
với RHE của p-Cu2O khoảng 1,6
mA/cm
2
, gấp 1,3 lần so với pn-
Cu2O (1,25 mA/cm
2
). Tuy nhiên
Hình 3.9b cho thấy mật độ dòng
cực đại của p-Cu2O chủ yếu đóng
góp vào quá trình ăn mòn quang
điện hóa. Sau phép đo đặc trưng I –
V, tại chu kỳ đầu trong phép đo độ bền thì mật độ dòng cực đại của
điện cực p-Cu2O là jmax = 0,17 mA/cm
2
(tức là p-Cu2O đã bị ăn mòn
89,37% sau đo I – V). Trong khi giá trị jmax của pn-Cu2O là 0,64
mA/cm
2, tương ứng với 51,2% ăn mòn. Các kết quả đo được chỉ ra
trong Bảng 3.1 và Hình 3.9.
Tốc độ ăn mòn của điện cực p-Cu2O sau 2 chu kỳ bật – tắt ánh sáng
(chopped – light) được xác định từ tỉ số j’/j. Trong đó j và j’
Hình 3.8. Đường đặc trưng I – V (a) và
I – t (b) của p-Cu2O và pn-Cu2O
Hình 3.9. Đường I – t (b) của
p-Cu2O và pn-Cu2O sau 2 chu
kỳ bật – tắt ánh sáng
10
lần lượt là mật độ dòng ổn định ở chu kỳ bật – tắt ánh sáng thứ nhất
và thứ hai. Bảng 3.1 cho thấy j’/j của p-Cu2O và pn-Cu2O lần lượt
là 0,88 và 0,76. Do đó tốc độ ăn mòn của điện cực p-Cu2O nhanh
hơn so với pn-Cu2O. Điện cực p-Cu2O có mật độ dòng bẫy jtrap = 0
mA/cm
2
chứng tỏ các điện tử quang sinh khi di chuyển ra bề mặt
điện cực sẽ tham gia vào phản ứng ăn mòn điện cực.
Kết luận: Chúng tôi đã chế tạo được điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O
bằng phương pháp điện hóa. Các màng p-Cu2O và pn-Cu2O chế tạo
được là đơn pha tinh thể và ưu tiên định hướng theo mặt (111). Độ
rộng vùng cấm của p-Cu2O và pn-Cu2O cỡ 1,85 – 1,90 eV. Liên kết
đồng thể pn-Cu2O giúp tăng Vonset của điện cực, tăng khả năng phân
tách hạt tải khi điện cực được kích thích quang và do đó làm tăng độ
bền của điện cực.
3.2. Lớp bảo vệ n-TiO2
3.2.1. Vi hình thái, cấu trúc của các điện cực Cu2O phủ TiO2
Hình 3.13 chỉ ra vi hình thái của các màng X nm-TiO2/p-Cu2O
với các giá trị X khác nhau. Cấu trúc tinh thể của màng p-Cu2O và
pn-Cu2O phủ TiO2 được chỉ ra trên giản đồ nhiễu xạ tia X (Hình
3.17).
Mẫu Vonset
(V)
jmax
Mật độ dòng sau 2 vòng
bật – tắt ánh sáng
j180s ρ180s
(%)
jmax jtrap j j’ j’/j
p-Cu2O 0,55 1,60 0,17 0,00 0,17 0,15 0,88 0,02 1,25
pn-Cu2O 0,68 1,25 0,64 0,10 0,54 0,41 0,76 0,14 11,20
Bảng 3.1. Các thông số phép đo đặc trưng I – V và I – t của p-Cu2O
và pn-Cu2O
11
Để tăng nồng độ pha tạp và
chất lượng tinh thể của TiO2 và
Cu2O, các mẫu 50 nm-TiO2/p-
Cu2O và 50 nm-TiO2/pn-Cu2O
được ủ ở nhiệt độ từ 300oC đến
450
o
C trong 30 phút trong môi
trường khí Ar. Vi hình thái của
mẫu 50nm-TiO2/p-Cu2O ủ ở
các nhiệt độ khác nhau được
chỉ ra trên Hình 3.19.
3.2.2. Ảnh hưởng của độ dày và
nhiệt độ ủ lớp TiO2 lên tính chất
quang và quang điện hóa của điện
cực Cu2O
Kết quả đo đặc trưng quang điện
hóa của điện cực 50 nm-TiO2/p-
Cu2O và 50 nm-TiO2/pn-Cu2O được
chỉ ra trên Hình 3.23 và Bảng 3.2.
Các mẫu sau khi phủ TiO2 và ủ ở
các nhiệt độ khác nhau đều làm
giảm tốc độ ăn mòn quang của điện
cực. Quá trình ủ nhiệt làm giảm rào
thế giữa 2 lớp vật liệu và giảm
lượng ion Ti3+. Tuy tăng nhiệt độ ủ
mẫu giúp tăng mật độ dòng cực đại
nhưng mật độ dòng bẫy và tốc độ ăn
mòn điện cực cũng tăng. Chúng tôi
Hình 3.13. Ảnh SEM của p-Cu2O
phủ TiO2 với độ dày khác nhau
Hình 3.17. Giản đồ XRD
của p-Cu2O và pn-Cu2O với
một lớp phủ TiO2 dày 50 nm
Hình 3.19. Ảnh SEM của 50
nm-TiO2/p-Cu2O ủ ở các nhiệt
độ khác nhau
12
lựa chọn ủ các mẫu X nm-TiO2/p-Cu2O tại 350
oC để khảo sát ảnh
hưởng của độ dày TiO2.
Bảng 3.2. Các thông số phép đo đặc trưng I – V và độ bền của điện
cực 50 nm-TiO2/p-Cu2O và 50 nm-TiO2/pn-Cu2O ủ ở các nhiệt độ
khác nhau
Mẫu Vonset
(V)
jmax
Mật độ dòng sau 2 vòng
bật-tắt ánh sáng
j180s ρ180s
(%)
jmax jtrap j j’ j’/j
p-Cu2O 0,55 1,60 0,27 0,00 0,27 0,10 0,37 0,04 1,25
50-p 0,55 1,05 0,28 0,05 0,23 0,12 0,52 0,02 7,15
50-p-300
o
C 0,50 0,56 0,40 0,00 0,40 0,20 0,50 0,12 30,00
50-p-350
o
C 0,58 0,84 0,88 0,37 0,51 0,51 1,00 0,28 34,10
50-p-400
o
C 0,56 1,10 0,87 0,43 0,44 0,33 0,75 0,15 17,24
50-p-450
o
C 0,57 1,30 1,30 0,50 0,80 0,53 0,66 0,27 20,77
pn-Cu2O 0,68 1,25 0,64 0,10 0,54 0,41 0,76 0,14 11,20
50-pn 0,70 1,21 1,12 0,40 0,72 0,42 0,58 0,12 10,72
50-pn-300
o
C 0,50 0,80 0,82 0,24 0,58 0,50 0,86 0,15 18,29
50-pn-350
o
C 0,53 0,75 1,06 0,29 0,77 0,70 0,91 0,13 12,27
50-pn-400
o
C 0,55 0,86 1,30 0,80 0,50 0,50 1,00 1,18 90,80
50-pn-450
o
C 0,55 1,16 1,36 0,40 0,96 0,55 0,57 0,23 16,91
Mẫu 50 nm-TiO2/pn-
Cu2O ủ tại nhiệt độ
400
o
C cho mật độ dòng
cực đại là 1,3 mA/cm2.
Sau 2 chu kỳ chopped –
light mật độ dòng quang
không đổi (j’/j = 1)
và sau 3 phút đo độ bền
mật độ dòng chỉ suy
giảm 9,2%. Do vậy,
Hình 3.21. Đặc trưng I – t của mẫu 50 nm-
TiO2/p-Cu2O (a, b) và mẫu 50 nm-TiO2/pn-
Cu2O (c, d) ủ các nhiệt độ khác nhau
13
chúng tôi giữ nhiệt độ ủ 400oC và khảo sát ảnh hưởng của độ dày
màng TiO2 lên hoạt tính và độ bền quang xúc tác của pn-Cu2O. Kết
quả đo đặc trưng I – V và độ bền điện cực được chỉ ra trên Hình
3.24c, d và Bảng 3.3. Chúng tôi đã khảo sát đặc trưng quang điện
hóa của điện cực p-Cu2O và pn-Cu2O phủ màng mỏng TiO2 độ dày
khác nhau và ủ
ở các nhiệt độ
khác nhau.
Kết quả cho
thấy, với p-
Cu2O phủ TiO2,
nhiệt độ ủ tốt
nhất là 350oC,
độ dày TiO2 tối
ưu 50 nm. Điện
cực 50 nm-
TiO2/p-Cu2O-
350
o
C có mật
độ dòng jmax
cỡ 0,9 mA/cm2 và còn lại 34% sau 180s đo hoạt tính. Với pn-Cu2O
phủ TiO2, nhiệt độ ủ tốt nhất là 400
oC, độ dày TiO2 cỡ 50 nm – 100
nm. Điện cực 50 nm-TiO2/pn-Cu2O-400
o
C có mật độ dòng jmax cỡ
1,3 mA/cm
2
và còn lại 91% sau 180s đo hoạt tính.
Bảng 3.3. Các thông số phép đo đặc trưng I – V và độ bền của các
mẫu X nm-TiO2/p-Cu2O-350
o
C, X nm-TiO2/pn-Cu2O-400
o
C
Mẫu Vonset
(V)
jmax
Mật độ dòng sau 2 vòng
bật-tắt ánh sáng
j180s ρ180s
(%)
jmax jtrap j j’ j’/j
Hình 3.22. Đặc trưng I – t và I – t của các điện
cực p-Cu2O (a, b) và pn-Cu2O (c, d) phủ TiO2 độ
dày khác nhau
14
10-p +0,58 1,02 0,71 0,20 0,51 0,20 0,39 0,04 5,63
20-p +0,56 1,30 0,66 0,09 0,57 0,36 0,63 0,12 8,18
50-p +0,58 0,84 0,88 0,37 0,51 0,51 1,00 0,28 34,10
100-p +0,58 0,93 0,86 0,30 0,56 0,23 0,41 0,10 11,63
10-pn +0,46 0,47 0,70 0,30 0,40 0,57 1,40 0,60 85,72
20-pn +0,47 0,73 0,93 0,25 0,68 0,68 1,00 0,45 48,39
50-pn +0,55 0,86 1,30 0,80 0,50 0,50 1,00 1,18 90,80
100-pn +0,47 0,44 1,09 0,81 0,27 0,27 1,00 1,29 118,34
3.3. Lớp bảo vệ n-CdS
3.3.1. Vi thình thái và cấu trúc của điện cực Cu2O phủ CdS
Vi hình thái của các điện
cực p-Cu2O sau khi được lắng
đọng màng n-CdS với thời gian
khác nhau được chỉ ra trên
Hình 3.28.
Thành phần hóa học và cấu
trúc tinh thể của mẫu được
phân tích bằng giản đồ nhiễu
Hình 3.28. Ảnh SEM của các mẫu p-Cu2O phủ CdS với thời
gian khác nhau
Hình 3.32. Giản đồ XRD của p-
Cu2O sau khi phủ CdS
15
xạ tia X (Hình 3.32), phổ tán xạ năng lượng tia X (Hình 3.33a) và
phổ tán xạ Raman (Hình 3.33b).
3.3.2. Tính chất quang điện hóa của điện cực Cu2O phủ CdS
Kết quả đo quang điện hóa của các điện cực p-Cu2O phủ CdS
được chỉ ra trên Hình 3.34 và Bảng 3.4.
Các điện cực Cu2O phủ CdS có hiệu ứng phân tách hạt tải rõ rệt
do lớp tiếp xúc dị thể pn. Do lớp CdS dày, điện tử sinh ra bị bẫy tại
mặt tiếp xúc