Vùng ðồng bằng sông Hồng (ðBSH) có nhiều tiềm năng ñể phát
triển nghề trồng dâu nuôi tằm như về khí hậu, quỹ ñất và nguồn lao
ñộng nhưng hiệu quả kinh tế thu ñược chưa cao, nguyên nhân do
bình quân năng suất lá dâu còn thấp. Tổng diện tích dâu của toàn
vùng là 4.597 ha chiếm 26,04% diện tích dâu của cả nước, trồng chủ
yếu là giống cũ năng suất, chất lượng thấp chiếm 60-65%. Diện tích
35-40% giống mới là VH9, VH13 và giống Trung Quốc, tuy nhiên
giống mới còn có nhược ñiểm hái lá dai, nhiều cành tăm, cành rủ,
giống Trung Quốc tỷ lệ nhiễm bệnh bạc thau gỉ, sắt cao.
Do ñó việc chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt
có năng suất, chất lượng lá cao, thích ứng với ñiều kiện thời tiết của
vùng ñồng bằng sông Hồng, nảy mầm Xuân sớm và cho nhiều lá ở
vụ Xuân nhằm thay thế dần các giống dâu cũ năng suất, chất lượng lá
thấp, ñồng thời góp phần khẳng ñịnh những ñặc tính tốt của giống
dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả
về khoa học và thực tiễn
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt thích hợp cho vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------
NGUYỄN THỊ LEN
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU
LAI F1 TAM BỘI THỂ TRỒNG HẠT THÍCH HỢP CHO
VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 01 11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, 2017
Công trình ñược hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hà Văn Phúc
2. TS. Nguyễn Thị ðảm
Phản biện 1:..
Phản biện 2: ..
Phản biện 3: ..
Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ...... giờ phút, ngày..tháng..năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1- Thư viện Quốc gia Việt Nam
2- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3- Thư viện Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vùng ðồng bằng sông Hồng (ðBSH) có nhiều tiềm năng ñể phát
triển nghề trồng dâu nuôi tằm như về khí hậu, quỹ ñất và nguồn lao
ñộng nhưng hiệu quả kinh tế thu ñược chưa cao, nguyên nhân do
bình quân năng suất lá dâu còn thấp. Tổng diện tích dâu của toàn
vùng là 4.597 ha chiếm 26,04% diện tích dâu của cả nước, trồng chủ
yếu là giống cũ năng suất, chất lượng thấp chiếm 60-65%. Diện tích
35-40% giống mới là VH9, VH13 và giống Trung Quốc, tuy nhiên
giống mới còn có nhược ñiểm hái lá dai, nhiều cành tăm, cành rủ,
giống Trung Quốc tỷ lệ nhiễm bệnh bạc thau gỉ, sắt cao.
Do ñó việc chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt
có năng suất, chất lượng lá cao, thích ứng với ñiều kiện thời tiết của
vùng ñồng bằng sông Hồng, nảy mầm Xuân sớm và cho nhiều lá ở
vụ Xuân nhằm thay thế dần các giống dâu cũ năng suất, chất lượng lá
thấp, ñồng thời góp phần khẳng ñịnh những ñặc tính tốt của giống
dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả
về khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng
suất, chất lượng lá cao thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng
bằng sông Hồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lựa chọn vật liệu khởi ñầu cho công tác lai tạo giống dâu lai F1
tam bội thể trồng hạt
- Chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng
suất lá cao trên 33 tấn/ha/năm, chất lượng lá tốt, khả năng chống chịu
với sâu bệnh khá, thích ứng với ñiều kiện sinh thái vùng ñồng bằng
sông Hồng.
2
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp ñể
nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về lựa chọn vật liệu khởi ñầu, chọn tạo và
ñánh giá giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt.
Kết quả ñề tài là một giải pháp khoa học ñể nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất dâu tằm ở vùng ñồng bằng sông Hồng
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược 6 giống dâu gồm 5 giống dâu lưỡng bội
làm mẹ K9, Sha 2, Quế 1, K14, K18 và giống dâu tứ bội làm bố ðB86
có nhiều ưu ñiểm về ñặc tính nông sinh học, xa nhau về khoảng cách di
truyền sử dụng làm VLKð ñể tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 tam bội thể
bằng phương pháp lai hữu tính.
- ðề tài ñã chọn tạo ñược giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt
VH17 ñáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu, cho
nhiều lá ở vụ Xuân, thích ứng với một số ñiều kiện ngoại cảnh bất
thuận và ñiều kiện sản xuất ở vùng ñồng bằng sông Hồng.
- ðề tài ñã xác ñịnh ñược một số biện pháp kỹ thuật nhằm hạn
chế tác hại của bệnh nấm hại dâu, tăng năng suất lá ở vụ Xuân ñối
với giống dâu lai VH17 như: xác ñịnh ñược liều lượng bón 2000
kg/ha phân hỗn hợp N-P-K tỷ lệ 16,5: 7: 7 kết hợp với tưới nước và
thu hái lá sau khi nảy mầm ở vụ Xuân từ 25-30 ngày.
4. Những ñóng góp mới của ñề tài
- Lai tạo, chọn lọc ñược giống dâu lai VH17 tam bội thể trồng
hạt có năng suất, chất lượng lá cao và khẳng ñịnh những ñặc tính tốt
của giống dâu lai VH17 tam bội thể trồng hạt tại vùng ñồng bằng
sông Hồng.
- Xác ñịnh ñược biện pháp kỹ thuật bón phân kết hợp với tưới
nước cho cây dâu, thời gian thu hái lá nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng ñể khuyến cáo sử dụng giống có hiệu quả ở vùng ñồng bằng
sông Hồng.
3
5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
5.1. ðối tượng nghiên cứu
- Giống dâu: 13 giống dâu ñược lựa chọn trong tập ñoàn giống; 6
tổ hợp dâu lai F1 ñược tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính.
- Giống tằm: Giống tằm lưỡng hệ kén trắng và ña hệ lai kén vàng
- Một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng năng suất, chất lượng lá
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung ñánh giá lựa chọn vật liệu khởi ñầu, lai hữu tính và
nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp dâu lai F1 trồng từ hạt ñược thực
hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng là kế thừa một phần
kết quả nghiên cứu của luận văn thạc sĩ từ năm 2008-2009 (có sử dụng
một số kết quả nghiên cứu từ năm 2005-2008)
- Thời gian nghiên cứu sinh tiếp tục từ 01/2012 ñến 12/2016
nghiên cứu các nội dung: Nghiên cứu khảo nghiệm các giống dâu lai
tam bội với một số ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn, úng) và
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất chất
lượng lá giống dâu lai VH17, ñược thực hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu
tằm tơ Việt Hùng, Vũ Thư, Thái Bình. Nghiên cứu tính thích ứng của
giống dâu lai VH17 ở vùng ðBSH, ñịa ñiểm thưc hiện ở 3 tỉnh Thái
Bình, Nam ðịnh và Hà Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 152 trang không kể tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, 68 bảng kết quả nghiên cứu, 14 hình, 106 tài liệu tham khảo (65
tài liệu tiếng Việt, 35 tài liệu tiếng Anh và 6 tài liệu tiếng Trung
Quốc).
Nội dung luận án gồm các phần: Mở ñầu 5 trang, Chương 1:
Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của ñề tài 40 trang, Chương 2:
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 17 trang, Chương 3:
Kết quà nghiên cứu và thảo luận 88 trang, Kết luận và ñề nghị 2
trang, Tài liệu tham khảo 10 trang và phần phụ lục 65 trang.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khọc và thực tiễn của ñề tài
1.1.1. Cơ cở khoa học của ñề tài
Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 trồng hạt là hướng ñi ñúng
ñắn và có hiệu quả của ngành Dâu tằm tơ vì:
- Nhân giống bằng hom (nhân vô tính) hạn chế về mặt năng suất
lá do bộ rễ bất ñịnh ñược phát sinh từ các mắt của cành nên phát triển
không sâu rộng mà còn nhiều nhược ñiểm như hệ số nhân giống
thấp, cây dâu dễ dàng truyền lại một số bệnh hại qua hom trồng.
- Tạo ra giống dâu lai nhân giống theo phương pháp hữu tính có
nhiều ưu ñiểm hơn bởi vì nó sử dụng ñược ưu thế lai F1 nên cho
năng suất lá cao hơn. Cây dâu có khả năng thích ứng rộng với các
ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, khô hạn, hệ số nhân giống cao, 01 kg hạt
dâu sau khi ươm thành cây con có thể trồng ñược từ 5-6 ha nên hạ
giá thành nguyên liệu trồng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiệu quả kinh tế sản xuất dâu tằm
vùng ðBSH chưa cao, trong ñó nguyên nhân quan trọng là năng suất
và chất lượng lá dâu còn thấp. Kết quả ñề tài ñã chọn tạo ñược giống
dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất, chất lượng cao, ñặc
biệt cho nhiều lá ở vụ Xuân là thời vụ thích hợp ñể nuôi các giống
tằm có chất lượng tơ kén cao, góp phần khẳng ñịnh vị trí của việc sử
dụng ưu thế lai F1 tam bội thể trồng hạt, nhằm thay thế dần phương
pháp nhân giống vô tính (trồng hom) từ trước tới nay vẫn sử dụng
trong sản xuất. Từ ñó cho thấy việc chuyển hướng sang nghiên cứu
chọn tạo giống dâu lai F1 trồng hạt là ñáp ứng yêu cầu của sản xuất.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây dâu trên thế giới và ở Việt Nam
ðể nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới ở trên thế giới và trong
nước ñã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp chọn lọc giống từ các giống dâu ñịa phương:
có ưu ñiểm là nhanh, ít tốn kém và giống có thể ñược sử dụng thẳng
vào trong sản xuất, do là giống ñịa phương nên thích ứng tốt với ñiều
5
kiện khí hậu ñất ñai nhưng nhược ñiểm là lá nhỏ, mỏng, hoa quả
nhiều do ñó năng suất, chất lượng lá thấp.
- Phương pháp nhập nội giống: ngoài việc cung cấp nguyên
liệu khởi ñầu cho công tác lai tạo giống mới làm phong phú cho quỹ
gen cây trồng, trong một số trường hợp còn ñược sử dụng thẳng vào
trong sản xuất làm thay ñổi cục diện giống. Thời gian chọn tạo giống
ngắn mà hiệu quả lại nhanh. Nhưng nhược ñiểm là rất phụ thuộc,
không chủ ñộng ñược nguồn giống, một số giống ñược nhập nội từ
nước ngoài tuy có năng suất lá cao nhưng bệnh hại phát sinh nhiều
ảnh hưởng ñến chất lượng lá.
- Phương pháp gây ñột biến: Là sử dụng các tác nhân vật lý và
hóa học ñể xử lý lên hạt, mầm và cành dâu. Việc áp dụng biện pháp
gây ñột biến có thể phát sinh một số ñột biến có lợi song cũng có
nhiều ñột biến không có lợi nên phương pháp tạo giống này còn bị
hạn chế về khả năng ñịnh hướng và tỷ lệ ñột biến có lợi thấp. Chủ
yếu sử dụng các giống ñột biến vào công tác lai tạo giống.
- Phương pháp lai hữu tính: Việc lai hữu tính ñể sử dụng ưu
thế lai là phương pháp quan trọng trong việc chọn tạo giống. Bởi con
lai F1 có những ưu ñiểm hơn hẳn với bố mẹ. Khi lai giữa hai giống
dâu có ñặc ñiểm di truyền khác nhau ñã sản sinh ra thế hệ lai F1
ñồng nhất có ưu thế lai cao vượt ñược giống bố mẹ. Sử dụng phương
pháp này giúp phối hợp một số ñặc tính tốt của bố mẹ ñể tạo ra thế
hệ lai ưu tú mang ñặc tính tốt của cả bố mẹ.
Từ kết quả nghiên cứu về các phương pháp chọn tạo giống dâu
trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy tạo giống bằng phương pháp lai
hữu tính là có ưu ñiểm nổi trội nhất. Sử dụng phương pháp này giúp
phối hợp một số ñặc tính tốt của bố mẹ ñể tạo ra thế hệ lai ưu tú
mang ñặc tính tốt của cả bố mẹ (ưu thế lai). Sử dụng phương pháp lai
hữu tính ở Việt Nam ñã tạo ra ñược các giống dâu tam bội thể trồng
hom như: giống số 7, số 12, số 11 và số 28 những giống này ñều
nhân giống vô tính nên còn có hạn chế là hệ số nhân giống không
cao, di truyền một số bệnh qua nguyên liệu trồng.
ðể lợi dụng ưu thế lai F1 là cho năng suất và chất lượng lá cao
và khắc phục ñược nhược ñiểm của giống dâu lai nhân giống bằng
6
hom thì cây dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt VH9, VH13 ra ñời là
một bước ñột phá trong công tác chọn tạo giống dâu ở Việt Nam.
Cây dâu ñược trồng từ hạt (nhân hữu tính) có nhiều ưu ñiểm hơn
phương pháp trồng bằng hom (nhân giống vô tính) vì cây con ñược
trồng từ hạt nên có bộ rễ phát triển mạnh thích ứng rộng với các ñiều
kiện khí hậu và ñất ñai. Cây dâu lai F1 tam bội thể có rất ít hoa, quả
do ñó chất lượng lá tốt hơn. Tuy nhiên giống VH9 còn có nhược
ñiểm lá hái còn dai nên dễ bị xước cành, giống VH13 còn nhiều cành
tăm và cành rủ nên khó cho khâu chăm sóc thâm canh. Do ñó việc
chọn tạo giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt có năng suất, chất
lượng kết hợp một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp ñi kèm
ñể phát triển mở rộng giống vào sản xuất là việc làm thiết thực và có
ý nghĩa, nhằm phát huy tối ña tiềm năng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất ngành Dâu tằm tơ.
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống dâu:
- Gồm 13 giống dâu sử dụng làm VLKð: Luân 109, K9, K10, K11,
IA, ðB86; Sha 2, Quế 1, Quế 2, K14, Ngái, K12 và K18.
- 06 tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt ñược tạo ra từ phương pháp lai
hữu tính: VH14, VH17, VH20, VH21, VH22, VH23.
- Giống ñối chứng VH13 là giống dâu lai F1 tam bội thể trồng
hạt ñược công nhận giống Quốc gia năm 2006 và giống dâu Hà Bắc
(HB) là giống ñịa phương.
2.1.2. Giống tằm
Kiểm tra phẩm chất lá dâu thông qua kết quả nuôi tằm thí nghiệm
với giống tằm lai F1 ña hệ (ðSK x 09) của Việt Nam và Lưỡng Quảng
2 (LQ2) của Trung Quốc.
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu khác
Phân vô cơ hỗn hợp NPK Văn ðiển chuyên dùng cho cây dâu.
Tỷ lệ 16,5 N: 7P205: 7K20.
7
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu
- Lai tạo và chọn lọc giống dâu lai F1 trồng hạt
- Khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội thể với một số ñiều kiện
ngoại cảnh bất thuận
- Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng BðSH
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng
suất, chất lượng lá giống dâu lai VH17.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ñồng ruộng
* ðánh giá VLKð bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình
Thí nghiệm gồm 13 giống dâu bố trí theo khối ngẫu nhiên ñủ
(RCBD), 3 lần nhắc, khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m.
* Lai hữu tính tạo ra các tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt
- Lựa chọn bố mẹ, xây dựng sơ ñồ lai.
- Sử dụng phương pháp thụ phấn trên cây dâu. Chọn những cành
khỏe trên cây dâu bố mẹ sinh trưởng khỏe, ra hoa kết quả bình
thường. Trước khi hoa ñực tung phấn, hoa cái nở cần bao bọc cành
có hoa cái bằng túi bóng mờ ñể cách ly phấn của giống dâu khác lẫn
vào. Khi hoa ñực nở thường vào khoảng 9-11 giờ sáng tiến hành thụ
phấn. Thụ phấn xong dùng túi bóng mờ ñể bao lại. Quả dâu chín thu
thập theo từng tổ hợp lai, xát bỏ phần thịt quả ñể lấy hạt ñem gieo.
* So sánh một số tổ hợp dâu lai F1 trồng hạt
Thí nghiệm gồm 6 tổ hợp dâu lai và 1 giống ñối chứng VH13
ñược bố trí thành 7 công thức. Mỗi công thức bố trí 3 lần nhắc lại
theo phương pháp khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng
1,5 m x 0,3 m. Tổng diện tích ô thí nghiệm là 30 m2.
* Thí nghiệm khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều
kiện hạn
Thí nghiệm gồm 2 công thức, mỗi công thức trồng 4 giống dâu
VH13, VH15, VH17 và Hà Bắc, 3 lần nhắc lại, thiết kế theo kiểu khối
ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 x 0,3 m, diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 30 m2. Hai công thức ñược bố trí song song nhau:
8
- Công thức 1- Ruộng dâu thí nghiệm ñể hạn tự nhiên
- Công thức 2- Ruộng dâu thí nghiệm có bổ xung nước căn cứ vào
ñộ ẩm của ñất.
* Thí nghiệm khảo nghiệm các giống dâu lai tam bội với ñiều
kiện úng
Thí nghiệm gồm 2 công thức, mỗi công thức trồng 4 giống dâu
VH13, VH15, VH17 và Hà Bắc, 3 lần nhắc lại, thiết kế theo kiểu khối
ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 x 0,3 m, diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 30 m2. Hai công thức ñược bố trí song song nhau:
- Công thức 1- Xử lý ngập úng (tạo úng nhân tạo)
- Công thức 2- Không xử lý ngập úng.
Tạo úng nhân tạo bằng cách ñắp bờ giữ nước xung quanh ruộng
dâu, dùng bơm xả nước vào ruộng dâu gây úng ñảm bảo nước ngập
gốc dâu liên tục trong thời gian 14-15 ngày, sau ñó cho nước rút từ
từ trong 3-4 ngày.
* ðánh giá tính thích ứng của giống dâu lai VH17 ở vùng ðBSH
Thí nghiệm ñược bố trí tại 03 xã/3 tỉnh, gồm xã Xuân Hồng,
Xuân Trường, Nam ðịnh; xã Văn Lý, Lý Nhân, Hà Nam và xã Hồng
Phong, Vũ Thư, Thái Bình. Mỗi xã/tỉnh trồng 03 giống dâu VH13,
VH17 và Hà Bắc. Giống dâu thí nghiệm ñược bố trí theo phương
pháp ô lớn, diện tích ô lớn là 1500 m2, bố trí song song là ô cơ bản
thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), 3 lần nhắc, diện tích
30 m2/lần nhắc, khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m.
* Thí nghiệm nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả bón phân vô cơ NPK
kết hợp với tưới nước ở vụ Xuân
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố là mức phân bón hỗn hợp NPK 16,5:
7: 7 và nước tưới ñược bố trí kiểu chia ô (Split – Plot): Nhân tố phân
bón (ô nhỏ) gồm các mức bón: M1 bón 1500 kg/ha; M2 bón 1800
kg/ha; M3 bón 2000 kg/ha. Nhân tố nước tưới (ô lớn) gồm: N0:
Không tưới nước và N1: Có tưới nước
Thí nghiệm gồm 6 công thức, 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại
trồng ba hàng dâu mỗi hàng 20 cây, khoảng cách trồng dâu 1,5 m x
0,3 m, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.
9
Thời gian và phương pháp tưới nước: Bắt ñầu tưới lần 1 vào
ngày 06/01/2014, sau 5-6 ngày/lần tưới, lượng nước tưới là 250
m3/ha/lần. Phương pháp tưới gốc.
* Thí nghiệm nghiên cứu biện pháp hạn chế bệnh bạc thau, gỉ
sắt bằng thu hái lá
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại ñược thiết kế theo
kiểu khối ngẫu nhiên ñủ (RCBD), khoảng cách trồng 1,5 m x 0,3 m,
diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Các công thức thí nghiệm:
- Công thức 1: Hái lá sau 25 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 2: Hái lá sau 30 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 3: Hái lá sau 35 ngày từ khi dâu nảy mầm
- Công thức 4 (ñ/c): Hái lá sau 40 ngày từ khi dâu nảy mầm
Quy trình kỹ thuật chăm sóc cây dâu: Theo 10TCN 489-2001 và
Tiến bộ kỹ thuật số 01-47: 2016/BNNPTNT.
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm trong phòng
* Phương pháp ñánh giá sai khác di truyền nguồn vật liệu khởi
ñầu bằng chỉ thị phân tử RAPD
Quy trình tách chiết và làm sạch ADN tổng số từ mẫu lá dâu non
theo phương pháp CTAB Saghai-Maroof (Maroof và cs., 1994).
Phản ứng RAPD ñượctiến hành trong máy Programmable Thermal
Controller (PTC 200). Sản phẩm RAPD ñược ñiện di trên gel
agarose 0,8%, nhuộm ethidium bromide và chụp ảnh.
* ðánh giá chất lượng lá dâu bằng phương pháp sinh học
Gồm 7 công thức thí nghiệm nuôi tằm với 7 loại lá dâu lá dâu
khác nhau (VH14, VH17, VH20; VH21, VH22, VH23 và VH13), 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại nuôi 300 tằm tuổi 4. Thí nghiệm từ bữa
thứ 2 của tuổi 4 ñến khi tằm chín. Thí nghiệm nuôi tằm ở 3 vụ Xuân,
Hè và Thu của năm 2009.
Quy trình kỹ thuật nuôi tằm: Thực hiện theo Tiêu chuẩn Quốc
gia 10TCN/2003/Qð-BNN; Tiêu chuẩn Việt Nam 10737: 2015
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- ðối với thí nghiệm ñồng ruộng: Theo dõi ñặc ñiểm hình thái nông
sinh học cây dâu theo QCVN số 01-147: 2013/BNNPTNT. ðiều tra sâu
10
bệnh hại tiến hành theo QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT và phương pháp
chuyên ngành của Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW.
- ðối với thí nghiệm trong phòng: Các chỉ tiêu theo dõi về con tằm
thực hiện theo 104 TCN/2003/Qð-BNN, ngày 7/10/2003; TCVN 10737:
2015; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 01-74: 2011/BNNPTNT và theo
quy ñịnh của Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ TW.
- Phân tích hàm lượng axit amin trong lá dâu ñược phân tích
bằng phương pháp thử AOAC 2007 (994.12). Hàm lượng protein
tổng số, vật chất khô (%) ñược phân tích theo TCVN 4328-2007.
2.4. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Các thí nghiệm ñánh giá VLKð bằng phương pháp ñánh giá
kiểu hình năm 2005; Lai tạo, chọn lọc, so sánh giống từ 2006-2009;
Nghiên cứu khả năng thích ứng của các giống dâu lai với ñiều kiện
bất thuận (hạn, úng) và Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật ñến năng suất, chất lượng lá của giống dâu lai VH17 từ
2014-2015, ñược thực hiện tại Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt
Hùng, Vũ Thư, Thái Bình.
- ðánh giá sai khác di truyền nguồn VLKð bằng chỉ thị phân tử
RAPD tại Viện Di truyển Nông nghiệp, năm 2005.
- Phân tích thành phần sinh hóa trong lá dâu tại Viện Chăn nuôi,
Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014.
- Nghiên cứu tính thích ứng của giống dâu lai VH17 trong sản
xuất tại 03 tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh và Hà Nam, từ 2014-2016.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thí nghiệm ñược xử lý theo chương trình thống kê sinh
học IRRISTAT 4.0, Excel và phần mềm Statistix 8.2.
- Xác ñịnh tính ổn ñịnh của giống theo mô hình của Eberhart và
Russell (1966) ñược xử lý theo phần mềm ổn ñịnh của Nguyễn ðình
Hiền (2001).
11
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn vật liệu khởi ñầu
3.1.1. Nghiên cứu VLKð bằng phương pháp ñánh giá kiểu hình
Kết quả ñiều tra ñánh giá 13 giống dâu: Luân 109, K9, K10, K11,
IA, ðB86; Sha 2, Quế 1, Quế 2, K14, Ngái, K12 và K18 thông qua các
chỉ tiêu chính về kích thước lá, năng suất và mức ñộ nhiễm bệnh nấm
hại lá ñã xác ñịnh ñược:
- Giống có năng suất lá cao: K9, K10, ðB86; Sha2; Quế 1; K14 và K18
- Giống có khả năng ñề kháng bệnh: Ngái, K12, ðB86, K9, K10 và
Luân 109
3.1.2. ðánh giá sự sai khác di truyền của nguồn VLKð bằng chỉ thị
phân từ RAPD
Sơ ñồ hình cây tạo ñược khi phân tích 13 giống dâu với 16 mồi
ngẫu nghiên (hình 3.2) ñược chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm I: bao gồm 2 giống là ðB86 và K12 có hệ số tương ñồng là
0,912 và