Đậu tương là cây thực phẩm quan trọng, là cây cải tạo đất lý tưởng trong
hệ thống canh tác cây trồng. Đậu tương là cây trồng rất mẫn cảm với với sâu bệnh
hại. Bệnh phấn trắng là loại bệnh hại chính trên cây đậu tương và xuất hiện ở hầu
hết các nước sản xuất trến thế giới. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều
kiện nhiệt độ mát (18-240C), phù hợp với điều kiện khí hậu ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam - vùng chiếm 70% diện trồng đậu tương của cả nước. Bệnh phấn trắng
đậu tương lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam vào năm 2000. Tuy nhiên, mức
độ gây hại và ảnh hưởng của bệnh đến năng suất chưa được nghiên cứu, đánh giá
một cách cụ thể. Chưa có nghiên cứu về đánh giá, xác định nguồn gene đậu tương
kháng bệnh và chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về chọn giống đậu tương
kháng bệnh phấn trắng. Xuất phát từ những luận giải trên chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các
tỉnh phía Bắc Việt Nam”.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các tỉnh phía bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN ĐẠT THUẦN
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG KHÁNG BỆNH
PHẤN TRẮNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 01 11
HÀ NỘI, 2017
Công trình hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1: TS. Trần Thị Trường
2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hồng
Phản biện 1:
............................................................................................................
Phản biện 2:
............................................................................................................
Phản biện 3:
............................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện
họp tại Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đậu tương là cây thực phẩm quan trọng, là cây cải tạo đất lý tưởng trong
hệ thống canh tác cây trồng. Đậu tương là cây trồng rất mẫn cảm với với sâu bệnh
hại. Bệnh phấn trắng là loại bệnh hại chính trên cây đậu tương và xuất hiện ở hầu
hết các nước sản xuất trến thế giới. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều
kiện nhiệt độ mát (18-240C), phù hợp với điều kiện khí hậu ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam - vùng chiếm 70% diện trồng đậu tương của cả nước. Bệnh phấn trắng
đậu tương lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam vào năm 2000. Tuy nhiên, mức
độ gây hại và ảnh hưởng của bệnh đến năng suất chưa được nghiên cứu, đánh giá
một cách cụ thể. Chưa có nghiên cứu về đánh giá, xác định nguồn gene đậu tương
kháng bệnh và chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về chọn giống đậu tương
kháng bệnh phấn trắng. Xuất phát từ những luận giải trên chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các
tỉnh phía Bắc Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu xác định được nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng,
xác định được di truyền tính kháng bệnh phấn trắng ở đậu tương và chọn tạo được
giống đậu tương triển vọng, kháng bệnh phấn trắng phù hợp với điều kiện sản xuất
ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu xác định nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng
và di truyền tính kháng bệnh phấn trắng là cở sở khoa học để tạo vật liệu khởi đầu
phục vụ công tác chọn tạo giống đậu tương năng suất cao và kháng bệnh phấn
trắng có hiệu quả.
Luận án hoàn chỉnh là tài liệu quý phục vụ cho đào tạo, tài liệu tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, các trung tâm, các viện
nghiên cứu ....
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của luận án đã chọn tạo được hai giống đậu tương triển vọng PT01
và PT02 có năng suất cao (> 2,5 tấn/ha), kháng bệnh phấn trắng, thích hợp với
điều kiện canh tác ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Phát triển các giống mới triển
vọng này trong sản xuất sẽ góp phần nâng cao năng suất, sản lượng và tăng hiệu
quả sản xuất đậu tương ở nước ta.
4. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 8 mẫu giống đậu tương kháng bệnh
2
phấn trắng rất cao (cấp 0). Đó là các mẫu giống Andol, K85389, William 82,
PI467832, PI205906, K7002, LMS12 và đối chứng ĐT22.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được di truyền mức độ kháng bệnh phấn
trắng hại đậu tương ở Việt Nam là di truyền đơn gene trội. Mức độ nhiễm bệnh
phấn trắng có tương quan nghịch với năng suất của đậu tương.
Đã chọn tạo được 2 giống đậu tương mới có triển vọng PT01 và PT02 cho
năng suất cao (>2,50 tấn/ha) và kháng bệnh phấn trắng thích hợp cho các tỉnh phía
Bắc Việt Nam.
5. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày trong 117 trang (không kể phần Hình ảnh, Tài liệu
tham khảo và Phụ lục): Mở đầu (4 trang), Chương 1: Tổng quan và cơ sở khoa học
của đề tài (31 trang), Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (20
trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60 trang), Kết luận và đề nghị
(2 trang). Luận án đã tham khảo 137, trong đó 31 tài liệu tiếng Việt và 106 tài liệu
tiếng Anh. Luận án có 43 bảng, 41 hình, 5 phụ lục và 4 công trình đã công bố.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI
Luận án đã tham khảo và tổng quan 31 tài liệu tiếng Việt và 106 tài liệu
tiếng Anh, với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Tình hình sản xuất đậu tương;
2. Những yếu tố hạn chế sản xuất đậu tương; 3. Nghiên cứu về chọn tạo giống đậu
tương; 4. Nghiên cứu bệnh phấn trắng và biện pháp phòng trừ; 5. Di truyền tính
kháng và tương quan giữa tính kháng với năng suất ở đậu tương; 6. Nghiên cứu
chọn tạo giống kháng bệnh ở trong nước và quốc tế.
Với các tài liệu thu thập được đã khẳng định đậu tương là một trong những
cây có dầu quan trọng bậc nhất trên thế giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong
các cây làm lương thực thực phẩm sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. Đậu tương được
sản xuất chủ yếu ở châu Mỹ với 75% diện tích và sản lượng của toàn thể giới. Sản
xuất đậu tương ở Việt Nam mới chỉ đáp ứng được 1/20 nhu cầu nội địa phục vụ
chế biến thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc.
Ba yếu tố chính liên quan góp phần hạn chế sản xuất đậu tương trên thế
giới và Việt Nam gồm:
Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội: Chính sách phát triển, thông tin tuyên truyền,
nhận thức của người nông dân,
Nhóm các yếu tố sinh học: Sâu bệnh hại, giống kháng sâu bệnh ....
Nhóm các yếu tố phi sinh học: đất đai, thời tiết, khí hậu....
Nhận thức được vai trò quan trọng của cây đậu tương, nhờ những tiến bộ
3
khoa học kĩ thuật và quỹ gene phong phú (45.038 mẫu giống trên thế giới được
lưu trữ trên 70 quốc gia), nhiều nước trên thế giới đã và đang nghiên cứu, chọn lọc
bằng nhiều phương pháp từ truyền thống đến hiện đại và đã chọn tạo thành công
rất nhiều giống đậu tương mới năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với điều
kiện thời tiết bất thuận.
Bệnh phấn trắng của đậu tương lần đầu tiên được thông báo tại Mỹ vào
năm 1947 (Lehman, 1947). Bệnh do nấm M. diffusa gây ra. Bệnh phát triển rất tốt
ở điều kiện nhiệt độ mát (18-240 C), xuấn hiện ở hầu hết các nước sản xuất đậu
tương trên thế giới như Mỹ, Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc.... và có thể góp phần làm
giảm năng suất hạt đến 70% (Kang and Mian, 2010).
Bệnh phấn trắng đậu tương lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam vào
năm 2000 (Nguyễn Thị Bình và cs. 2004). Bệnh phát triển tốt trong vụ đậu tương
xuân hè và hè thu và ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, vụ xuân và đông ở các
tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Bệnh tuy mới được ghi nhận nhưng đang có chiều hướng
lây lan và phát triển nhanh gây thiệt hại đáng kể.
Luân canh cây trồng không phải là giải pháp hiệu quả ngăn chặn bệnh phấn
trắng vì bệnh có thể lây truyền từ rất xa. Việc sử dụng hoá chất phòng trừ bệnh
phấn trắng đậu tương đã được áp dụng ở nhiều nước nước. Một số thuốc bảo vệ
thực vật phòng trừ bệnh như Manozeb 80WP, Topsin M, Trifloxystrobin (Nativo
750WG), Aviso 350SC ....
Nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng đậu tương, Wang et al.
(2013) kết luận đơn gene trội kiểm soát tính kháng bệnh. Tính trạng kháng bệnh
phấn trắng do đơn gene trội kiểm soát cũng được kết luận bởi Goncalves et al.,
(2002) và Jun et al., (2012). Lohnes and Bernardo (1992) chỉ ra gene kháng bệnh
phấn trắng có liên kết chặt chẽ với gene kháng bệnh thối rễ và ngọn. Nghiên cứu
tương quan giữa bệnh phấn trắng với năng suất và yếu tố cấu thành năng suất,
Wang et al., (2013) đã kết luận tương quan giữa bệnh với năng suất và kích cỡ hạt
là tương quan nghịch với (r = -0,436 –> -0.185). Một số giống kháng bệnh phấn
trắng đã được công bố như:
Bảng 1: Một số giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng trên thế giới
Tên giống Tác giả
BRS137 & BRS153 Bonato and Bonato, 2002
PI567301B Jun et al., 2012
V97-3000 Wang et al., 2013
PI243540 Kang and Mian, 2010 a&b
4
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 250 mẫu giống đậu tương tập đoàn có nguồn gốc
khác nhau. Hai giống ĐT22 và ĐT12 được sử dụng làm đối chứng kháng và
nhiễm trong sàng lọc nguồn gene kháng bệnh.
Nguồn nấm gây bệnh phấn trắng đậu tương sử dụng để lây nhiễm nhân tạo
được thu thập tại khu thí nghiệm của Trung tâm NC&PT Đậu đỗ.
Ba chỉ thị phân tử liên kết chặt với gene kháng bệnh phấn trắng đậu tương
gồm Satt431, BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247 được sử dụng để
sàng lọc các con lai mang gene kháng (Hồ Mạnh Tường và cs. 2015).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn giống
đậu tương có năng suất cao và kháng bệnh phấn trắng
Hoạt động 1.1: Sàng lọc nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng
Hoạt động 1.2: Đánh giá đặc điểm nông học và năng suất vật liệu khởi đầu
Hoạt động 1.3: Lai hữu tính tạo vật liệu khởi đầu
2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng và chọn
lọc dòng đậu tương có năng suất cao và kháng bệnh phấn trắng
Hoạt động 2.1: Nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng ở đậu tương
Hoạt động 2.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh phấn trắng đối với năng suất và
một số đặc điểm nông học khác ở đậu tương
Hoạt động 2.3: Chọn lọc dòng lai có năng suất cao và kháng bệnh phấn trắng
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu đánh giá các giống đậu tương kháng bệnh phấn
trắng và có triển vọng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam
Hoạt động 3.1: Đánh giá khả năng kháng bệnh phấn trắng của các dòng ưu tú
Hoạt động 3.2: Khảo sát năng suất của các dòng ưu tú kháng bệnh phấn trắng
Hoạt động 3.3: So sánh chính quy và thử nghiệm khả năng thích ứng của các
giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng triển vọng tại một số tỉnh phía Bắc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp sàng lọc nguồn kháng bệnh phấn trắng
* Thí nghiệm 1: Sàng lọc nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng trong
điều kiện tự nhiên ngoài đồng ruộng
250 mẫu giống đậu tương được trồng và đánh giá trong vụ xuân 2011 tại
5
Trung tâm NCPT Đậu đỗ. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp của Yorinori
(1997). Đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng của các mẫu giống qua ba giai đoạn
sinh trưởng V4, V6 và V8 (Fehr et al., 2012) Mức độ nhiễm bệnh được đánh giá
theo thang cấp bệnh của Yorinori (1997) (Bảng 1).
Bảng 1: Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng theo thang phân cấp bệnh
Cấp Diện tích lá bị nhiễm bệnh (%)
Mức độ kháng/
nhiễm bệnh
0 Không có vết bệnh xuất hiện trên bề mặt lá Kháng rất cao
1 1-10% diện tích bề mặt lá xuất hiện vết bệnh Kháng cao
2 11-25% diện tích bề mặt lá xuất hiện vết bệnh Kháng
3 26-50% diện tích bề mặt lá xuất hiện vết bệnh Nhiễm
4 51-75% diện tích bề mặt lá xuất hiện vết bệnh Nhiễm nặng
5 > 75% diện tích bề mặt lá xuất hiện vết bệnh Nhiễm rất nặng
* Thí nghiệm 2: Đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng của các mẫu giống đậu
tương ở điều kiện lây nhiễm nhân tạo
Thí nghiệm gồm 50 mẫu giống đậu tương điển hình, được thiết kế theo
phương pháp của Yorinori (1997) và được đánh giá qua hai vụ (xuân 2012 và xuân
2013) tại Trung tâm NCPT Đậu đỗ.
Tạo dịch bào tử nấm để lây nhiễm với mật độ 5.104 bào tử/ml. Nấm bệnh
sử dụng tạo dịch vẩn được thu thập tại Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội.
Lây nhiễm nhân tạo ở giai đoạn sinh trưởng V2. Dịch bào tử nấm được
phun đều với liều lượng 100 ml/1 m2 vào lúc chiều mát. Sau khi phun dịch bào tử
nấm, các mẫu giống được tiến hành che phủ nylon
Mức độ nhiễm bệnh của các mẫu giống được đánh giá lần 1 khi một mẫu
bất kỳ xuất hiện vết bệnh. Các lần theo dõi sau cách nhau từ 7-10 ngày cho đến khi
đối chứng nhiễm bệnh đạt cấp 5 theo thang cấp bệnh ở Bảng 1.
2.3.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông học và năng suất của vật liệu
Thí nghiệm gồm 8 mẫu giống có khối lượng hạt/cây cao nhất được chọn từ
250 mẫu giống tập đoàn trong vụ xuân 2011. Hai giống DT84 và ĐT26 được sử
dụng làm đối chứng. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với
3 lần nhắc lại trong vụ xuân 2012 tại Trung tâm NCPT Đậu đỗ. Diện tích mỗi ô thí
nghiệm là 8,5 m2 (1,7 m x 5 m). Quy trình kỹ thuật và chỉ tiêu đánh giá theo
QCVN 01-58:2011/BNNPTNT.
6
2.3.3. Phương pháp lai hữu tính tạo vật liệu khởi đầu
Lai hữu tính đậu tương theo phương pháp lai đơn, khử đực hoàn toàn và
được tiến hành trong nhà lưới của Trung tâm NCPT Đậu đỗ.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng
Thí nghiệm được tiến hành trên quần thể cây P1, P2 F1, F2, BCP1 và BCP2
thuộc 2 tổ hợp ĐT26 x William 82 và E089-10 x William 82 (Hình 1). Thí nghiệm
được thiết kế theo phương pháp của Acquaah (2012), dựa trên tỷ lệ phân ly về
kiểu hình và kiểu gene kháng/nhiễm bệnh phấn trắng đối với các cá P2, P1,F1, F2,
BCP1 và BCP2.
P1(♀)
(Giống nhiễm nặng:
E089-10 và ĐT26 )
x
ò
P2 (♂)
(Giống kháng cao:
William 82)
Vụ hè 2012
P1 x F1 x P2
Vụ đông 2012 ò ò ò
BCP1 F2 BCP2
Hình 1: Sơ đồ lai tạo vật liệu nghiên cứu di truyền mức độ kháng bệnh phấn
trắng
Số lượng cá thể tối thiểu của quần thể P1, P2, F1, F2 BCP1 và BCP2 tham gia
thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp của Allard (1999).
Đánh giá tính kháng bệnh phấn trắng được thực hiện ở điều kiện lây nhiễm
nhân tạo tại Trung tâm NCPT Đậu đỗ trong vụ xuân 2013. Phương pháp lây nhiễm
nhân tạo theo phương pháp đã được mô tả trong mục 2.3.1. Ba chỉ thị phân
tử liên kết chặt với gene kháng bệnh phấn trắng gồm BarcsoySSR-16-1247,
BarcsoySSR-16-1236 và Satt431 được sử dụng để sàng lọc các các thể P1, P2 và F2
mang gene kháng hoặc nhiễm. Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Công nghệ
sinh học Hà Nội.
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu chọn lọc dòng lai kháng bệnh phấn trắng có
năng suất cao
Quá trình chọn lọc giống theo Hình 2. Khi lai lại và ở hệ BC2F2, 3 chỉ thị
phân tử Satt431, BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247 liên kết chặt với
gene kháng bệnh phấn trắng được sử dụng để sàng lọc các cá thể mang gene
kháng. Các cây BC2F2 mang gene kháng được đánh dấu và thu riêng. Áp dụng
phương pháp chọn lọc cá thể của Vũ Văn Liết và cs. (2013) để chọn cá thể mang
gene RR ưu tú từ hệ BC2F2 đến BC2F4. Quy trình kỹ thuật và đánh giá chỉ tiêu theo
QCVN01-58:2011/BNNPTNT.
7
P1(♀): Nhóm a
x
ò P2 (♂): Nhóm
b Vụ hè thu 2012
F1 x P1 Vụ xuân 2013
Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò
BC1F1 x P1 Vụ hè2013
Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò
BC2F1 Vụ đông 2013
Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò
BC2F2 Vụ xuân 2014
Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 được sử
dụng để sàng lọc cá thể mang
gene kháng bệnh (RR) và kết hợp
với phân tích đặc điểm nông học
và năng suất để chọn lọc cá thể có
năng suất cao
_ò
BC2F3 Vụ hè 2014
Chọn lọc cá thể năng suất cao _ò
BC2F4 Vụ đông2014
Chọn lọc dòng có năng suất cao _ò
PT01, PT02, PT03,
PT04, PT05, PT06,
PT07, PT08, PT09,
PT10, PT11, PT12,
PT13, PT14, PT15,
PT16, PT17 và PT18,
Khảo sát năng suất và
đánh giá khả năng kháng
bệnh phấn trắng của các
dòng đậu tương ưu tú chọn
lọc vụ xuân 2015
ò
PT01, PT02, PT05,
PT07, PT12, PT16 và
PT17
ò
So sánh chính quy và thử
nghiệm khả năng thích
ứng của các giống triển
vọng trong vụ hè 2015,
đông 2015 và xuân 2016
PT01 và PT02
Hình 2: Sơ đồ lai và chọn lọc dòng lai đậu tương kháng bệnh phấn trắng có
năng suất cao
Ghi chú:
Nhóm a: là giống có tiềm năng năng suất cao: E089-10; D08.43 và
D081810
Nhóm b: là giống kháng cao với bệnh phấn trắng: K85389 và William 82
Chỉ thị phân tử 1; 2 & 3: là ba chỉ thị phân tử liên kết gần với gene kháng bệnh
phấn trắng gồm Satt 431; BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247.
8
2.3.6. Phương pháp đánh giá khả năng kháng bệnh phấn trắng của các dòng
đậu tương ưu tú chọn lọc
Thí nghiệm gồm 18 dòng ưu tú hệ BC2F5 được chọn từ vụ đông 2014 và
các giống bố mẹ tương ứng. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện lây nhiễm
nhân tạo ở vụ xuân 2015 tại Trung tâm NCPT Đậu đỗ. Thiết kế thí nghiệm và
nhiễm nhân tạo theo phương pháp được mô tả trong mục 2.3.1.
2.3.7. Phương pháp khảo sát năng suất các dòng ưu tú kháng bệnh phấn trắng
chọn lọc
Thí nghiệm gồm 18 dòng ưu tú kháng bệnh phấn trắng (PT01, PT02, PT03,
PT04, PT05, PT06, PT07, PT08, PT09, PT10, PT11, PT12, PT13, PT14, PT15,
PT16, PT17 và PT18) được chọn từ vụ đông 2014. Thí nghiệm được bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 6 m2
(2 m x 3 m). Đối chứng là 2 giống DT84 và ĐT26. Quy trình kỹ thuật áp dụng
theo QCVN01-58:2011/BNNPTNT.
2.3.8 Phương pháp so sánh chính quy và thử nghiệm tính thích ứng của các
dòng đậu tương kháng bệnh phấn trắng có triển vọng
Thí nghiệm gồm 7 dòng đậu tương kháng bệnh phấn trắng có triển vọng
(PT01, PT02, PT05, PT07, PT12, PT13, PT14, PT15, PT16 và PT17) được chọn
lọc từ vụ xuân 2014. Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 8,5 m2 (1,7 m x 5 m).
Đối chứng sử dụng là giống DT84. Quy trình kỹ thuật và chỉ tiêu đánh giá theo
quy chuẩn Việt Nam QCVN01-58:2011/BNNPTNT.
2.4. Quy trình kỹ thuật và chăm sóc
Áp dụng theo quy chuẩn Việt Nam QCVN01-58:2011/BNNPTNT
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi về đặc điểm nông học của giống
Các chỉ tiêu đánh giá áp dụng theo QCVN01-58:2011/BNNPTNT
2.6. Phân tích và xử lý số liệu
Sự sai khác giữa các giống được xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm
phân tích thống kê trong trồng trọt IRRISTAT 5.0 và SPSS 24.0.
Phân tích di truyền tính kháng bệnh phấn trắng được áp dụng theo phương
pháp phân tích của Acquaah (2012).
Phân tích mối tương quan giữa các tính trạng được áp dụng theo phương
pháp nghiên cứu của Falconer (2000).
Phân tích tính thích ứng theo phương pháp Eberhart và Russell (1966).
9
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn giống đậu
tương kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao
3.1.1. Kết quả sàng lọc nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng
* Kết quả sàng lọc mức độ kháng bệnh phấn trắng của 250 mẫu giống đậu
tương ở điều kiện tự nhiên: 28 mẫu giống kháng rất cao (cấp 0), 61 mẫu kháng cao
(cấp 1), 61 mẫu giống kháng trung bình, 35 mẫu giống bị nhiễm bệnh nặng và rất
nặng, điển hình như ĐT12, DT84 và EO89-10 (Bảng 2).
Bảng 2: Khả năng kháng bệnh phấn trắng của 250 mẫu giống đậu tương qua
các giai đoạn sinh trưởng ở điều kiện tự nhiên trong vụ xuân 2011
Cấp bệnh TB
qua các giai
đoạn ST
Mức độ
kháng
Số lượng
mẫu
giống
Tỷ lệ
(%)
Một số mẫu điển hình
0 Kháng rất cao 28 11,2
K85389; ĐT22; Andol
và William 82
0< <= 1 Kháng cao 61 24,4 Eo.1a; AK03 và DT90
1< <= 2 Kháng trung
bình
61 24,4 DT2008, ĐVN14 và
ĐT2000.
2< <= 3 Nhiễm trung
bình
65 26,0 EO89-10; ĐVN9;
DT2001 và E088-6.
3< <= 4 Nhiễm nặng 19 7,6 DT84, DT96 và TN08
4< <= 5 Nhiễm rất
nặng
16 6,4 ĐT12, EO89-10 và
D08.43
* Kết quả sàng lọc mức kháng bệnh phấn trắng của 50 mẫu giống đậu tương
điển hình ở điều kiện lây nhiễm nhân tạo: 8 mẫu giống kháng bệnh phấn trắng rất
cao (cấp 0) gồm Andol, K85389, K7002, LMS12, William 82, PI467832,
PI205906 và đối chứng ĐT22 (Bảng 3). 6 mẫu giống kháng cao như E016, DT90,
Úc số 1a D06.30, VX93 và M36. 9 mẫu giống kháng trung bình, điển hình như
ĐT20, ĐT31, DT2008, D140, AK03, ĐVN14, DT2007, Đ2101 và ĐT2000. 27
mẫu còn lại bị nhiễm từ mức trung bình đến nhiễm rất nặng.
10
Bảng 3: Kết quả sàng lọc tính kháng bệnh phấn trắng của 50 mẫu giống đậu
tương bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ xuân 2012 và vụ xuân 2013
Cấp bệnh TB qua