Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng Sông Hồng

Hiện nay, nhu cầu sử dụng gạo chất lượng tốt của người tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, tại miền bắc các loại gạo như Tám thơm Hải Hậu, Bắc thơm 7 luôn cao do gạo của các giống lúa này có chất lượng tốt nhất, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, có thương hiệu (VFA, 2014). Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng tốt của Việt Nam chưa đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và thị trường, tuy đã có một số giống lúa mới chất lượng tốt nhưng tính thích ứng còn hẹp, nhiễm nhiều loại sâu bệnh (rầy, bạc lá, đạo ôn), khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi của thời tiết không cao nên việc mở rộng diện tích vẫn khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Để đáp ứng đòi hỏi của sản xuất và tiêu thụ thì việc nghiên cứu tạo ra bộ giống lúa mới có chất lượng gạo tốt là cần thiết.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng tốt cho vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN TRỌNG KHANH NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHẤT LƢỢNG TỐT CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 62 62 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN 2. TS. PHẠM ĐỒNG QUẢNG Phản biện 1: GS.TSKH. TRẦN DUY QUÝ Viện Nghiên cứu hợp tác Khoa học kỹ thuật Châu Á – Thái Bình Dƣơng Phản biện 2 : PGS.TS. NGUYỄN THỊ TRÂM Hội Giống cây trồng Phản biện 3: PGS.TS. TRẦN VĂN QUANG Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, nhu cầu sử dụng gạo chất lượng tốt của người tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, tại miền bắc các loại gạo như Tám thơm Hải Hậu, Bắc thơm 7 luôn cao do gạo của các giống lúa này có chất lượng tốt nhất, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, có thương hiệu (VFA, 2014). Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng tốt của Việt Nam chưa đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và thị trường, tuy đã có một số giống lúa mới chất lượng tốt nhưng tính thích ứng còn hẹp, nhiễm nhiều loại sâu bệnh (rầy, bạc lá, đạo ôn), khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi của thời tiết không cao nên việc mở rộng diện tích vẫn khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Để đáp ứng đòi hỏi của sản xuất và tiêu thụ thì việc nghiên cứu tạo ra bộ giống lúa mới có chất lượng gạo tốt là cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định được các tiêu chí gạo chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của cư dân vùng ĐBSH làm định hướng cho công tác chọn giống trong thời gian tiếp theo. - Thiết lập tập đoàn nguồn gen lúa phù hợp cho công tác chọn giống lúa chất lượng cao - Chọn tạo được 1-2 giống lúa chất lượng cao có thời gian sinh trưởng 90-115 ngày, chất lượng gạo cao, năng suất đạt 55-70 tạ/ha, ít nhiễm sâu bệnh hại chính, phù hợp với cơ câu luân canh của các tỉnh miền Bắc. - Khảo nghiệm và phát triển sản xuất một số giống lúa chất lượng tốt tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ý nghĩa khoa học + Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu đã được hệ thống hoá về tiêu chuẩn gạo chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc. + Một số tính trạng liên quan đến chất lượng như: hàm lượng protein, hàm lượng amylose, chiều dài hạt gạo được nghiên cứu về đặc điểm di truyền là dữ liệu khoa học quan trọng để các nghiên cứu về chất lượng gạo tiếp theo tham khảo. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn + Thu thập được 1040 mẫu giống lúa, đây là nguồn gen phong phú, có giá trị cho công tác chọn tạo giống lúa ở Việt Nam. + Chọn tạo thành công và phát triển sản xuất được 02 giống lúa Gia Lộc 105, Gia Lộc 159 có năng suất khá, chất lượng cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại góp phần đa dạng hóa bộ giống trong cơ cấu giống lúa tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh miền Bắc. 1.3.3. Thời gian nghiên cứu: từ 2005 đến 2014. 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu + Nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao vùng ĐBSH được thực hiện trên đối tượng là người tiêu dùng tại các thành thị, nông thôn vùng ĐBSH. + Nghiên cứu nguồn gen, quá trình chọn lọc, kỹ thuật canh tác được thực hiện trên đối tượng là các giống lúa thuần thu thập trong và ngoài nước và các giống lúa mới do bản thân tác giả tạo ra. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu + Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao tại một số tỉnh vùng ĐBSH. + Gây tạo nguồn biến dị thông qua lai hữu tính và đột biến các mẫu giống lúa thu thập trong và ngoài nước. + Khảo nghiệm sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn các giống lúa thực hiện ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. 1.5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI + Hệ thống hoá các tiêu chí gạo chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của cư dân vùng đồng bằng sông Hồng từ đó định hướng cho các nhà nghiên cứu tạo giống lúa thích hợp. + Từ tập đoàn giống thu thập gồm 1040 mẫu giống được đánh giá và phân loại, giúp các nhà chọn tạo giống lúa có cơ sở dữ liệu để tham khảo, khai thác cho công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam. + Các nghiên cứu về đặc điểm di truyền các tính trạng liên quan đến chất lượng như: hàm lượng protein, amylose, chiều dài hạt gạolà dữ liệu khoa học quan trọng để các nhà tạo giống lúa tham khảo, định hướng trước khi lai tạo để chọn giống lúa chất lượng. 3 + Các giống lúa mới chọn tạo như Gia Lộc 105, Gia Lộc 159 có chất lượng cao, năng suất khá, ít nhiễm sâu bệnh hại sẽ góp phần đa dạng hóa bộ giống lúa thuần, gia tăng diện tích và sản lượng gạo chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của sản xuất tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÖA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, dự báo trong giai đoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới: bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Efferson (1995) dựa trên yêu cầu về chất lượng gạo của từng thị trường đã phân thị trường lúa gạo trên thế giới ra làm 6 loại: - Thị trường yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lượng cao - Thị trường yêu cầu loại gạo hạt dài, chất lượng trung bình khá - Thị trường yêu cầu loại hạt ngắn và trung bình - Thị trường ưa sử dụng gạo xát (gạo lật), nấu cơm bằng cách hấp, hơi sượng. - Thị trường ưa sử dụng gạo có mùi thơm. - Thị trường thích sử dụng gạo d o, gạo nếp. 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo chất lƣợng cao của Việt Nam Trong những năm gần đây, Việt Nam là nước luôn giữ vị trí nhì về xuất khẩu gạo trên thế giới và trong khu vực. So với gạo Thái thì chất lượng của gạo Việt Nam còn thấp hơn gạo thơm Thái nhưng vấn đề quan trọng là giá cả thì giá gạo Việt Nam đang ngày càng trở nên hấp dẫn so với gạo Thái (VFA, 2013). Mục tiêu sản xuất lúa trong thời gian tới của ngành nông nghịêp là giữ ổn định diện tích đất lúa, tăng năng suất lúa bình quân trong toàn vùng và tăng sản lượng cả năm. Gia tăng chất lượng lúa gạo xuất khẩu và xây dựng các mô hình sản xuất lúa theo hướng VietGAP. 4 2.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƢỢNG 2.2.1. Di truyền và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thơm Nhiều tác giả cho biết có từ 2 – 4 gen kiểm soát mùi thơm của lúa nhưng hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng mùi thơm được kiểm soát bởi một cặp gen lặn. Trong hương thơm của gạo có hơn 100 chất đã được phát hiện. Ở Jasmine 85 có ít axit ferulic hơn Goolarah, Jasmine 85 và Goolarah lại có nhiều indole, Goolarah và YRF9 chứa nhiều 2- acetyl-1-pyrroline hơn lúa Pelde, trong lúc Basmati chứa nhiều nhất 2- phenylethanol và thấp nhất là hexanal trong tất cả các giống quan sát, giống YRF9 và Goolarah có mùi thơm dứa trong lúc Basmati có mùi bắp nổ (Widjaja et al., 1996). 2.2.2. Di truyền của kích thƣớc hạt Nhiều kết quả nghiên cứu cho biết chiều dài hạt gạo được kiểm soát bởi 1- 3 gen hoặc đa gen. Shao et al. (2010) đã phát hiện một QTL qGL7-2 nằm giữa chỉ thị phân tử RM351 và RM234 trên NST số 7. Fan et al. (2009) xác định QTL GS3 nằm ở tâm động của NST số 3 là QTL đóng vai trò chính. Qin et al. (2008) cũng xác định 3 QTL (qGL 1, qGL 3 và qGL 10) kiểm soát chiều dài hạt tuần tự nằm trên NST số 1, 3 và 10. Ramkumar et al. (2010) thiết kế hệ thống chỉ thị phân tử có tên là DRR-GL sử dụng phương pháp PCR với hai cặp mồi gồm cặp mồi ngoài (EFP và ERP) và cặp mồi trong (IRSP và IFLP) phục vụ cho chọn giống nhờ chỉ thị phân tử. 2.2.3. Di truyền hàm lƣợng amylose Huang and Li (1990) và Singh et al. (2000) xác định hàm lượng amylose được kiểm soát bởi một gen chính và một số gen phụ. Hàm lượng amylose cao và trung bình trội hoàn toàn so với hàm lượng amylose thấp. Shen et al. (1990) cho rằng hàm lượng amylose do một gen kiểm soát, gen kiểm soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với gen kiểm soát hàm lượng amylose thấp khi lai giữa nhóm Indica có hàm lượng amylose cao và lúa nếp. Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa Indica có hàm lượng amylose thấp và lúa nếp thì tính di truyền amylose được kiểm soát bởi đa gen. Tính trạng d o của gạo được quyết định bởi hàm lượng amylose có trong nội nhũ hạt, amylose chiếm khoảng 16-30% trong tinh bột gạo và nó là yếu tố quyết định của tính d o, dính và trắng bóng của hạt gạo. Gạo có hàm lượng amylose cao thường cứng và khô cơm, khi nấu hạt 5 gạo rời nhau. 2.2.4. Di truyền tính trạng hàm lƣợng protein Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm lượng protein trong hạt nhưng ít thành công. Nghiên cứu của Chang and Somrith (1979) cho biết di truyền tính trạng protein do đa gen điều khiển có hệ số di truyền khá thấp, có thể do ảnh hưởng tương tác mạnh mẽ giữa kiểu gen và môi trường. Có sự tương quan nghịch giữa hàm lượng amylose và protein giữa các giống lúa trên (Song and Zhang., 1992; Yang et al., 2004; Zuo et al., 2001). Kết quả phân tích gen anti-Waxy làm tăng hàm lượng protein thì làm giảm hàm lượng amylose (Okagaki and Wessler., 1988; Shimada et al., 1993; Terada et al., 2000; Chen et al., 2002; Liu et al., 2003). Theo Li et al. (2009) khuyến cáo nên chuyển gen anti-Waxy vào các giống lúa japonica năng suất cao để có được giống có hàm lượng protein cao. 2.2.5. Di truyền tính trạng nhiệt độ hóa hồ Kết quả nghiên cứu về di truyền cho thấy nhiệt độ hóa hồ được điều khiển bởi một gen (IRRI, 1976). Một số nghiên cứu khác của Heu and Park (1976) lại cho rằng nhiệt độ hóa hồ được điều khiển bởi một gen chính và vài gen phụ bổ sung. Chen (1992) cho rằng hai gen điều khiển nhiệt độ hóa hồ. Tuy nhiên, vai trò đa gen cũng được đề cập đến. Năm 1976, IRRI công bố nhiệt độ hóa hồ cao trội không hoàn toàn so với nhiệt độ hóa hồ thấp. Sau đó, Chen (1992) và báo cáo nhiệt độ hóa hồ cao trội hoàn toàn so với nhiệt độ hóa hồ thấp. Nhiệt độ hóa hồ cao là lặn so với nhiệt độ hóa hồ thấp. Các kết quả nêu trên cho thấy không có sự ổn định về số gen điều khiển tính trạng nhiệt độ hóa hồ cũng như mối quan hệ giữa tính trội và tính lặn (trích theo Kiani, 2008). 2.2.6. Di truyền tính trạng độ bền thể gel Tang et al. (1991) ghi nhận độ bền thể gel được kiểm soát bởi đơn gen, như geca điều khiển độ bền thể gel trung bình, gecb điều khiển độ bền thể gel mềm. Độ bền thể gel cứng trội hơn độ bền thể gel cấp trung bình và mềm (Kiani, 2008). 2.2.7. Di truyền một số tính trạng liên quan đến năng suất - Số hạt/bông: Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định số hạt trên bông của cây lúa là tính trạng số lượng và được xác định do nhiều gen qui định (tính trạng đa gen). 6 -Tỷ lệ hạt chắc: Tỷ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lúa. Đây là tính trạng số lượng, được kiểm soát bởi 1 nhóm gen/locus (tính trạng đa gen). Các nghiên cứu gần đây đã đưa ra được một số vùng gen/locus kiểm soát tính trạng này: gen qSSP11.1 trên NST số 11 liên kết với chỉ thị RM202 (Jing et al., 2010); gen pss12.1 trên NST số 12, liên kết với chỉ thị RM7102 (Qiang et al., 2010). Theo Zhao et al. (2010) có 03 QTLs liên quan đến tỷ lệ đậu hạt nằm trên NST số 10, 11 và 12 và đều ở lúa thường không liên quan đến lúa dại. -Khối lượng 1000 hạt (M1000 hạt): Đây là tính trạng chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định, ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường. Khối lượng 1000 hạt của cây lúa là tính trạng số lượng, do nhiều gen/locus kiểm soát và đã được nghiên cứu nhiều. Theo các nghiên cứu gần đây, có 3 vùng gen/locus chính qui định M1000 hạt đã được đưa ra: gen qGWt5.2 trên NST số 5, liên kết với cặp chỉ thị RM440 – RM534; gen qGWt11.1 trên NST số 11, liên kết với chỉ thị RM332-RM370 (Jing et al., 2010); gen kgw2.1 trên NST số 2, liên kết với chỉ thị RM262 (Qiang et al., 2010). - Năng suất hạt (năng suất): Nghiên cứu về các yếu tố di truyền kiểm soát năng suất hạt ở cây lúa, các nhà nghiên cứu đều khẳng định đây là tính trạng số lượng rất phức tạp, do nhiều gen/locus kiểm soát. Ngoài các vùng gen/locus kiểm soát các yếu tố cấu thành, còn có vùng gen/locus riêng kiểm soát năng suất hạt đã được tìm ra. Tuy nhiên, cơ chế kiểm soát năng suất hạt của các vùng gen/locus này như thế nào và có liên quan gì đến các vùng gen/locus kiểm soát các yếu tố cấu thành năng suất thì vẫn chưa được làm rõ. Theo đó, có 5 vùng gen/locus kiểm soát năng suất hạt của lúa đã được tìm ra: gen qDTY1.1 trên NST số 1 liên kết với chỉ thị RM431 (Vikram et al., 2011); gen yld8.1 trên NST số 8 liên kết với chỉ thị RM256 (Qiang et al., 2010); gen qSSP11.1 trên NST11 liên kết với cặp chỉ thị RM202 – 287, gen qGYP2.1 trên NST số 2, liên kết với cặp chỉ thị RM110 – RM211 và qGYP3.1 trên nhiễm sắc thể số 3 liên kết với cặp chỉ thị RM282 – RM49 (Jing et al., 2010). PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - Các mẫu giống lúa địa phương, giống lúa mới được lai tạo có các đặc điểm nông học tốt từ các vùng miền khác nhau, các Viện, Trung tâm 7 nghiên cứu lúa trong nước và nhập nội từ IRRI, Trung Quốc, Thái Lan làm vật liệu tạo giống. - Các dòng thuần triển vọng là sản phẩm trung gian được kế thừa từ các đề tài nghiên cứu chọn tạo giống giai đoạn trước. - Giống đối chứng là Q5 (thâm canh), Bắc thơm số 7, HT1 (chất lượng) và một số giống lúa khác đang được trồng phổ biến tại vùng ĐBSH. - Sử dụng 45 dòng, giống lúa chất lượng trong 1040 mẫu giống thu thập, phân loại để đánh giá đặc điểm nông học, đa dạng di truyền. Sau đó sử dụng một số dòng, giống trên lai tạo, chọn lọc, đánh giá và tuyển chọn dòng, giống có triển vọng. - Các giống lúa sử dụng trong nghiên cứu về đặc điểm di truyền của tính trạng hàm lương Protein gồm các giống có hàm lượng protein thấp là: Khang dân 18 (KD18) và Q5, các giống có hàm lượng protein cao là: P290, P6, P4, P1 và AC5 hiện đang được trồng phổ biến tại Việt Nam. - Các loại gạo được điều tra gồm: Bắc thơm 7, Tám thơm Hải Hậu, Gạo IR64 Điện Biên, HT1, RVT, BC15, P6, Nàng xuân, T10, Nam Định 5, Gạo Xi23, Q5, KD18, KD đột biến, TBR-1. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lượng cao tại một số vùng đô thị, nông thôn vùng ĐBSH. - Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lượng tốt phù hợp với mục tiêu tạo giống ở vùng ĐBSH. - Nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng chất lượng ăn mếm, chất lượng dinh dưỡng ở một số giống lúa chất lượng tốt. - Lai tạo, chọn lọc giống lúa chất lượng tốt cho vùng ĐBSH và các tỉnh miền Bắc. - Khảo nghiệm và phát triển sản xuất các giống lúa mới có triển vọng tại một số tỉnh vùng ĐBSH và các tỉnh miền Bắc. 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Điều tra, đánh giá thị hiếu tiêu dùng gạo chất lƣợng cao tại một số vùng đô thị, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng a) Địa điểm điều tra: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Bắc Ninh. b) Phương pháp 8 - Phỏng vấn sở thích tiêu thụ các loại gạo khác nhau của 500 người tiêu dùng thuộc các nhóm đối tượng có thu nhập khác nhau (theo tiêu chuẩn phân loại của VN, 2008): + Người có thu nhập thấp (<2 triệu đồng/tháng/người): 100 người + Người có thu nhập trung bình (2-6 triệu đồng/tháng/người): 200 người + Người có thu nhập cao (>6 triệu đồng/tháng/người): 200 người + Đối tượng phỏng vấn theo giới tính: nam/nữ là: 50/50 - Điều tra mức độ tiêu thụ các loại gạo khác nhau tại 100 địa điểm/ hộ kinh doanh gạo tại các điểm bán l và 3 siêu thị (BigC, Intimex, Marko) - Thu thập và phân tích chất lượng 30 mẫu gạo (chiều dài, rộng, tỉ lệ dài/ rộng, độ trong, mùi thơm, hàm lượng amylose, độ bền thể gel, nhiệt độ hoá hồ..). c) Thời gian thực hiện: năm 2012 3.3.2. Thu thập và đánh giá nguồn gen lúa chất lƣợng cao a) Đia điểm: Viện Cây lương thực-CTP, Gia Lộc, Hải Dương, trên đất thịt nặng, phù sa sông Thái Bình, canh tác 2 vụ lúa/năm. b) Thời gian thực hiện: từ năm 2006 đến năm 2013. c) Phương pháp bố trí thí nghiệm - Bố trí thí nghiệm theo phương pháp khảo sát tập đoàn không nhắc lại, diện tích mỗi mẫu giống là 5m2. d) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu - Các chỉ tiêu theo dõi trên đồng ruộng được đánh giá và phân nhóm theo tiêu chuẩn “Đánh giá nguồn gen cây lúa” của IRRI (2002). - Đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (rầy nâu, đạo ôn, bạc lá) bằng phương pháp nhân tạo: - Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá và cho điểm đối với các dòng giống lúa thử phản ứng với rầy nâu (theo phương pháp khay mạ thông dụng của IRRI) - Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá và cho điểm đối với các dòng giống lúa thử phản ứng bệnh đạo ôn (theo phương pháp nương mạ của IRRI) - Lây nhiễm, theo dõi, đánh giá các dòng giống lúa thử phản ứng bệnh bạc lá trong điều kiện nhà lưới. - Sử dụng phương pháp phân tích sinh hoá để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cho các mẫu giống lúa. 9 - Hệ số tương đồng di truyền Jaccard và phương pháp UPGMA trong NTSYSpc 2.1 được sử dụng để phân tích, đánh giá sự đa dạng di truyền, và phân nhóm (cây di truyền) các mẫu giống lúa nghiên cứu dựa trên 10 tính trạng nông học (thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số nhánh hữu hiệu/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu, chiều dài hạt, tỷ lệ D/R, tỷ lệ gạo xát, hàm lượng amylose, hàm lượng Protein). - Các số liệu phân tích thống kê bằng chương trình Excel, IRRISTAT. 3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm di truyền của một số tính trạng chất lƣợng dinh dƣỡng ở một số giống lúa chất lƣợng 3.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm di truyền của tính trạng hàm lượng Protein a) Địa điểm: Viện Cây lương thực-CTP, Gia Lộc, Hải Dương b) Thời gian thực hiện: từ năm 2009 đến năm 2012. c) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu - Phân tích hiệu quả kiểu gen, tương tác gen & môi trường theo phương pháp phân tích phương sai của Wricke (1965) và Bùi Chí Bửu- Nguyễn Thị Lang (2002). - Sử dụng PCR để bước đầu xác định mối liên hệ về vật chất di truyền giữa bố mẹ và con lai của các tổ hợp lai có hàm lượng protein cao. - Phương pháp phân tích và nhận dạng ADN của quần thể F2 bằng chỉ thị SSR - Định lượng N - Protein bằng máy Kjeldahl - Hàm lượng acid amine của các chất được phân tích bằng máy quang phổ khối HPLC 3.3.3.2. Nghiên cứu mức độ trội của một số tính trạng chất lượng gạo a) Đia điểm: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Gia Lộc, Hải Dương b) Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2012. c) Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu - Sử dụng 15 dòng lúa chất lượng được đánh giá trong thí nghiệm đa dạng di truyền để lai theo cặp trong vụ Xuân 2011. Vụ Mùa 2011, tiến hành gieo cấy các dòng bố mẹ, con lai F1 theo phương thức khảo sát tập đoàn. Thu mẫu các dòng bố mẹ, con lai F1 để đánh giá, phân tích các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng như: chiều dài hạt gạo, chiều rộng hạt gạo, tỷ lệ D/R, hàm lượng amylose, hàm lương Protein. - Phương pháp xác định mức độ trội - lặn của các chỉ tiêu liên 10 quan đến chất lượng gạo được tính theo công thức của Belli và Atkius (1966) (Trích theo Nguyễn Minh Công và cs., 2004): hp = F -mp/P – mp Trong đó: hp: Mức độ trội F: Giá trị trung bình của tính trạng nghiên cứu ở F1 mp: Giá trị trung bình của tính trạng của 2 bố mẹ P: Giá trị trung bình của tính trạng ở bố hoặc mẹ trội hơn. Khi hp = 0 (không trội); hp =1 (trội hoàn toàn); 0 < hp <1 (trội không hoàn toàn, thiên về dạng có trị
Luận văn liên quan