Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ

Để xuất khẩu sản phẩm gỗ và gỗ rừng trồng, Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước đối tác như Luật Lacey (9/2010) của Hoa Kỳ, Qui chế 995/2010 của EU, về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Cuối 2015, Cộng đồng kinh tế Asian chính thức được thành lập, một trong bốn mục tiêu mà họ hướng tới là “một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung”, trong đó có nông lâm nghiệp (Lê Triệu Dũng, 2015). Điều này đòi hỏi các ngành nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất nói riêng phải nhanh chóng tiếp cận để hội nhập với kinh tế thế giới.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN 2. TS. DƯƠNG VĂN HIỂU Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Nguyễn Cự Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phạm Xuân Phương Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để xuất khẩu sản phẩm gỗ và gỗ rừng trồng, Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước đối tác như Luật Lacey (9/2010) của Hoa Kỳ, Qui chế 995/2010 của EU,về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Cuối 2015, Cộng đồng kinh tế Asian chính thức được thành lập, một trong bốn mục tiêu mà họ hướng tới là “một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung”, trong đó có nông lâm nghiệp (Lê Triệu Dũng, 2015). Điều này đòi hỏi các ngành nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất nói riêng phải nhanh chóng tiếp cận để hội nhập với kinh tế thế giới. Đông Nam Bộ có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 21,7% tổng diện tích đất tự nhiên (Tổng cục thống kê, 2014). Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề sản xuất cây giống lâm nghiệp nói chung, cây giống trồng rừng nói riêng. Các giống cây lâm nghiệp được công nhận khá nhiều như keo lai nhân tạo, keo lai tự nhiên, keo tai tượng, keo lá tràm,là nguồn cung cấp vật liệu giống phong phú cho sản xuất cây giống trồng rừng trong vùng và các địa phương khác. Theo Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp Bộ NN & PTNT (2006) và nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), cây giống lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ nằm trong quy hoạch phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên, việc cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất ở đây đang đứng trước những khó khăn và thử thách rất lớn: sản xuất và cung ứng cây giống mang nặng tính tự phát, mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, chưa hướng tới lợi ích lâu dài để sẵn sàng hội nhập; tình trạng giống trôi nổi, giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng còn tràn lan; liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi chưa chặt chẽ, liên kết với các tác nhân khác mang tính hình thức, thậm chí chưa được hình thành; thị trường cung ứng cây giống không ổn định, giá cả thất thường; lượng cây giống sản xuất bằng công nghệ cao còn hạn chế; kiểm soát nguồn gốc cây giống còn buông lỏng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. i) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002) đánh giá tiềm năng của các vườn ươm và nhu cầu cây con cần sử dụng để làm cơ sở cho việc quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. ii) Phan Văn Hòa và cs. (2010), đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thương mại là rừng keo lai và keo tai tượng. iii) Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn (2011a, 2011b), đánh giá hiệu quả rừng trồng một số loài cây gỗ lớn chủ yếu phục vụ sản xuất đồ mộc. iv) Hoàng Đức Việt (2012), đề cập đến chuỗi sản phẩm gỗ mỏ và gỗ dăm xuất khẩu. v) Trần Duy Rương (2013), đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất bằng giống keo lai. Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả rừng trồng hoặc phân tích sản phẩm ngành hàng gỗ rừng trồng. Hiện nay, nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất trên thế giới, ở Việt Nam và cụ thể cho vùng Đông Nam Bộ vẫn còn đang bỏ ngỏ, chưa có lời giải đáp. Chủ trương của Bộ NN & PTNT (2013b) là “phải thay đổi cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình của sản phẩm”. Do đó, nghiên cứu này là việc cần thiết, đáp ứng chủ trương trên và là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là trả lời được các câu hỏi: i) Thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng 2 rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ ra sao? ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? iii) Ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ là gì? iv) Giải pháp nào hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi, góp phần quản lý tốt hơn công tác giống trong trồng rừng sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, bao gồm: cấu trúc của chuỗi, vị trí, đặc điểm, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi, mối liên kết giữa các tác nhân, kết quả và hiệu quả của chuỗi, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực giống/cây giống. Đối tượng khảo sát để thu thập tài liệu là các tác nhân tham gia hoạt động trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất như cơ sở cung cấp vật liệu giống, cơ sở gieo ươm cây giống, cơ sở sử dụng cây giống, cơ sở bán buôn, bán lẻ vật liệu giống/cây giống; các loại cây giống trồng rừng sản xuất. Ngoài ra, còn thu thập thêm thông tin ở một số cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội ở các địa phương của vùng Đông Nam Bộ (phòng kinh tế, phòng nông nghiệp, sở NN & PTNT). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tổng thể trên toàn vùng Đông Nam Bộ. Riêng tình hình cung ứng vật liệu giống, tình hình sản xuất, tiêu thụ và sử dụng cây giống trồng rừng sản xuất nghiên cứu ở một số địa phương là tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cho vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu tình hình sử dụng cây giống ở một số địa phương ngoài vùng Đông Nam Bộ (Bình Thuận, Dak Nông, Bình Dương, Lâm Đồng, Hà Nội) có sử dụng sản phẩm cây giống của chuỗi để trồng rừng sản xuất. - Phạm vi về thời gian thực hiện: Đề tài thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014. - Phạm vi về sử dụng tài liệu: Tài liệu thứ cấp là các tài liệu liên quan đã được công bố, thời gian từ năm 2002 đến năm 2014, chủ yếu từ 2010 đến năm 2014. Tài liệu sơ cấp lấy số liệu điều tra năm 2014. 3 - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất như sơ đồ chuỗi; dòng lưu chuyển của chuỗi; vị trí, đặc điểm, hoạt động, mối quan hệ của các tác nhân; liên kết giữa các tác nhân; kết quả và hiệu quả của chuỗi; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi; các giải pháp hoàn thiện chuỗi. Cây giống trồng rừng sản xuất được đề cập trong luận án là 2 loài cây: cây giống dầu, nhân giống từ hạt (cây giống dầu) và cây giống keo lai, nhân giống từ hom (cây giống keo lai giâm hom). 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN VỀ LÝ LUẬN HỌC THUẬT VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Những đóng góp về lý luận và học thuật - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến rừng trồng sản xuất, cây giống trồng rừng sản xuất, chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và đưa ra khái niệm mới về rừng trồng sản xuất, cây giống trồng rừng sản xuất, chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu có liên quan. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ theo nhóm tác nhân có cùng chức năng. Giúp cung cấp một phương pháp đánh giá, khác với các nghiên cứu trước đây là thường đánh giá theo từng tác nhân tham gia trong chuỗi. - Mô hình hóa sự đóng góp của mỗi tác nhân vào đơn giá sản phẩm cây giống, thuận lợi hơn cho quan sát trực quan và tiện hơn cho so sánh, phân tích chi phí – thu nhập giữa các kênh cung ứng so với phương pháp nghiên cứu truyền thống là để trên biểu. 1.4.2. Những đóng góp về thực tiễn - Chỉ ra dòng lưu chuyển của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, vị trí và đặc điểm của các tác nhân trong chuỗi, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân, sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi, kết quả và hiệu quả của chuỗi, các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá điểm mạnh và hạn chế của chuỗi, cũng như các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, giúp các tác nhân và cơ quan quản lý có thêm cơ sở cho việc điều chỉnh công tác SXKD, công tác quản lý chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, quản lý giống cây trong trồng rừng. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Chuỗi cung ứng Theo Ganeshan and Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng. Theo Lee and Billington (1995), chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để 4 chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối. Theo Lambert et al. (1998) cho rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường. Theo Chopra and Meindl (2001), chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, hộ bán lẻ và bản thân khách hàng. Như vậy, có thể hiểu chuỗi cung ứng là sự kết nối các hoạt động của nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà tiêu thụ và khách hàng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội với mục tiêu thỏa mãn lợi ích kinh tế cho từng tác nhân trong chuỗi. Nghiên cứu này tập trung phân tích chuỗi theo định chuỗi cung ứng của Lee và Chopra, tức là đi sâu phân tích sự chuyển hóa vật chất trong chuỗi thông qua các hoạt động của nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà kinh doanh (tiêu thụ) và khách hàng. Chuỗi cung ứng có 2 loại: giản đơn và mở rộng. Chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và ngành hàng đều là tập hợp các hoạt động của các tác nhân có liên quan với nhau để tạo ra sản phẩm và chuyển giao cho người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, 3 khái niệm trên cũng có sự khác biệt cơ bản. Chuỗi cung ứng nói đến sự dịch chuyển của nguyên vật liệu, nhấn mạnh quá trình biến đổi các yếu tố vật chất thành sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, phương pháp tiếp cận từ cung. Chuỗi giá trị đề cập đến hoạt động kinh doanh để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm, nhấn mạnh sự gia tăng giá trị của sản phẩm khi đi qua các tác nhân khác nhau để đến tay người tiêu dùng và sự phân phối giá trị giữa các tác nhân trong một sản phẩm cung ứng, mang tính hạch toán kinh tế, phương pháp tiếp cận từ cầu. Ngành hàng nhấn mạnh tính trình tự và sự biến đổi tính chất của luồng vật chất. 2.1.1.2. Rừng sản xuất Rừng sản xuất hình thành từ 2 nguồn: từ rừng tự nhiên và do trồng. Rừng trồng sản xuất thường cho 3 nhóm sản phẩm chính là gỗ lớn, gỗ nhỏ và đặc sản. Rừng trồng sản xuất cho gỗ lớn thường trồng sao, dầu, tếch, lát, muồngRừng trồng sản xuất cho gỗ nhỏ chủ yếu là gỗ nguyên liệu giấy và thường trồng keo, bạch đàn và thông. Theo quan điểm kinh doanh, rừng trồng sản xuất (rừng trồng kinh tế) là rừng được trồng để sản xuất gỗ và các loại lâm sản khác, là nơi tiêu thụ sản phẩm của chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp. 2.1.1.3. Cây giống trồng rừng sản xuất Cây giống là nguyên vật liệu chính trong trồng rừng sản xuất. Trồng rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng có thể thực hiện bằng hạt hoặc bằng cây con. Cây con trồng rừng có thể: hình thành từ hạt giống (cây thực sinh); tạo thành từ hom thân, cành, rễ (cây phân sinh). Khi trồng rừng, cây con có thể đặt trong bầu hoặc để rễ trần. Căn cứ vào đặc điểm của cây giống khi xuất vườn, có thể định nghĩa cây giống trồng rừng sản xuất là một trong các sản phẩm của chuỗi cung ứng cây giống lâm nghiệp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định về chiều cao và đường kính cổ rễ, sẵn sàng làm vật liệu chính cho trồng rừng sản xuất. 5 2.1.1.4. Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Ở góc độ tổ chức, có thể phát biểu: Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất là sự kết nối các hoạt động của cá nhân, tổ chức theo một trình tự xác định, từ khâu cung cấp vật liệu giống đến sản xuất cây giống và cung ứng cho trồng rừng kinh tế. Ở góc độ di chuyển của luồng hàng vật chất: Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất là sự chuyển hóa liên tiếp của luồng vật chất để biến vật liệu giống thành cây giống trồng rừng sản xuất và chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng để trồng rừng. 2.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất liên quan đến tất cả các hoạt động tạo ra cây giống, có vai trò quan trọng trong quản lý: đảm bảo cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường cây giống trồng rừng sản xuất; tạo lợi thế cạnh tranh cho ngành hàng sản xuất cây giống lâm nghiệp; giúp các cơ quan chức năng kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất có 4 đặc điểm cơ bản: i) Nguyên vật liệu chính của chuỗi là sản phẩm của quá trình sản xuất phức tạp, lâu dài theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành lâm sinh; ii) Sản phẩm của chuỗi thay đổi kích thước và hình dáng theo thời gian, là vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo, mang tính chức năng và chịu tác động của độ trễ thời gian; iii) Sản phẩm đã tiêu thụ không có quá trình trả lại; iv) Sản phẩm mới được tin dùng hàng chục năm, thậm chí vài chục năm. 2.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất: giúp xác định dòng lưu chuyển của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, cho biết hoạt động chính, mỗi hoạt động có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của chuỗi; từ hiệu quả chung của chuỗi và mức đóng góp cụ thể của từng tác nhân tham gia có cơ sở đưa ra những quyết định quản lý, khuyến khích sự hợp tác vươn tới sự công bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho chuỗi; có thêm thông tin về việc thực hiện quy định quản lý nguồn gốc giống, giải pháp điều chỉnh để kiểm soát chất lượng giống cây chặt chẽ hơn; thêm thông tin cần thiết về thực hiện cơ chế chính sách trong phát triển lâm nghiệp, giúp đưa ra những giải pháp phù hợp, không ngừng hoàn thiện chính sách nhằm phát triển bền vững chuỗi. 2.1.5. Nội dung nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Khi nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất, tác giả đã tập trung vào các nội dung: dòng lưu chuyển của chuỗi; vị trí, đặc điểm của các tác nhân tham gia chuỗi; hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân tham gia chuỗi; sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi; kết quả, hiệu quả của chuỗi. 2.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất mà luận án đề cập: tác động của thị trường; tác động của cơ chế, chính sách nhà nước; tác động của sự phát triển KHCN; ảnh hưởng của đầu tư công và dịch vụ công; trình độ tiếp cận các cơ hội phát triển của các tác nhân; sự hài hòa trong việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa các tác nhân; các hoạt động quản lý. 6 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Thực tế chuỗi cung ứng cây giống Lâm nghiệp ở Indonesia, Đài Loan, Thái Lan và một số địa phương của Việt Nam cho thấy SXKD cây giống trồng rừng đã phát triển thành nghề, trên diện rộng nhưng còn mang tính đơn lẻ, mới chú trọng vào hoạt động sản xuất cây giống, kết nối yếu do vậy cần phải quản lý theo chuỗi và lưu ý các vấn đề sau: i) Tổ chức sản xuất cây giống lâm nghiệp theo nhóm/hội giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn trong SXKD và tiêu thụ cây giống; ii) Sản xuất giống, cây giống lâm nghiệp tập trung theo vùng thuận lợi cho sản xuất kiểu hàng hóa và quản lý chất lượng giống cây trồng; iii) Chính sách của chính phủ có vai trò rất lớn trong duy trì và phát triển chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất; iv) Quản lý chất lượng vật liệu giống và cây giống nhất thiết phải có sự can thiệp của chính phủ. PHẨN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Để nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, các phương pháp tiếp cận chính được sử dụng gồm: tiếp cận theo chuỗi, tiếp cận thể chế, tiếp cận hệ thống và tiếp cận có sự tham gia. Sơ đồ 3.1. Khung phân tích chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ Khung phân tích chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ (sơ đồ 3.1) được tiếp cận từ cung. 3.2. CHỌN SẢN PHẨM VÀ ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3.2.1. Chọn sản phẩm nghiên cứu Dựa vào điều kiện thực tế tại địa phương, cây giống trồng rừng sản xuất được đề cập trong đề tài là 2 loài cây giống đang được sản xuất phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ bao gồm cây giống dầu rái và cây giống tràm lai giâm hom. Dầu rái đại diện cho cây gỗ lớn. Tràm lai (keo lai) giâm hom đại diện cho cây gỗ nhỏ. 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu Trong các nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên 7 cứu giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp đều xác định Đông Nam Bộ là một trong những vùng được quy hoạch cung cấp giống cây lâm nghiệp và xây dựng vườn ươm phục vụ trồng rừng. Vì vậy, Đông Nam Bộ được chọn làm vùng nghiên cứu. Đồng Nai, TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu được chọn làm điểm nghiên cứu chính vì có phong trào sản xuất cây giống lâm nghiệp phát triển mạnh, nhiều cơ quan lâm nghiệp đóng chân trên địa bàn. Ninh Thuận, Bình Thuận,.. có sử dụng cây giống trồng rừng sản xuất của vùng Đông Nam Bộ nên được khảo sát phục vụ cho phía người tiêu dùng. 3.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu Theo số liệu Tổng cục Lâm nghiệp công bố năm 2013 về các cơ sở sản xuất cây giống và tỉ lệ thực tế theo ý kiến của các cán bộ phòng nông nghiệp tại địa phương, các chủ cơ sở sản xuất cây giống. Số mẫu khảo sát cho mỗi tác nhân là 60% số thực tế. Tỉ lệ hộ gia đình tham gia đều trên 80%, do vậy khi nghiên cứu đã lấy hộ gia đình làm đại diện và chỉ khảo sát hộ gia đình. Riêng tác nhân sử dụng cây giống được khảo sát theo thực tế (công ty của nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,..) và gọi chung là cơ sở trồng rừng. Tổng số mẫu khảo sát là 325, trong đó hộ sản xuất cây giống là 198. Địa phương được khảo sát nhiều nhất là Đồng Nai. 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN 3.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu thứ cấp Khái niệm chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, ngành hàng, rừng sản xuất; thành phần chuỗi cung ứng; quy định trong sản xuất vật liệu giống, sản xuất cây giống; được thu thập từ sách, báo, tạp chí, báo cáo đề tài, luận án, luận văn, các văn bản pháp quy, thông qua phương pháp kế thừa. Các dữ liệu được tổng hợp theo nội dung hoặc nhóm nội dung, sau đó chọn lọc, sắp xếp hoặc xử lý bằng Excel cho ra các bảng, biểu đồ sau đó đưa vào các mục liên quan. 3.3.
Luận văn liên quan