Thực trạng quản lý các khu rừng tràm trên vùng đất ngập nước (ĐNN) được thực hiện theo cách tiếp cận riêng lẻ các yếu tố, chủ yếu quan tâm đến rừng tràm, trong khi các yếu tố khác của hệ sinh thái (HST) ĐNN (nước, đất, động thực vật, cảnh quan, cộng đồng ) vẫn còn ít được quan tâm. Việc giữ mức nước cao quanh năm để giảm nguy cơ cháy rừng đã làm thay đổi từ HST ngập nước theo mùa trở thành ngập nước quanh năm, dẫn đến cây tràm kém phát triển, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa bị thu hẹp từ đó làm giảm đi nơi cư trú của nhiều loài động vật. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên trong rừng đặc dụng (RĐD) chỉ quy định đối với đối tượng là rừng và RĐD ở vùng cao, còn tài nguyên ĐNN trong các khu RĐD ở vùng ĐNN chưa được quy định rõ ràng.
Ban quản lý rừng Tràm Gáo Giồng đang quản lý 1.492,5 ha, nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, là một trong những vùng sinh thái ĐNN quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phương thức quản lý rừng tràm ở Gáo Giồng là vừa thực hiện chức năng bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), vừa sử dụng hợp lý tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP).
Để phát huy giá trị và sử dụng khôn khéo tài nguyên ở vùng ĐNN theo công ước Ramsar, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” đã được thực hiện nhằm đề xuất phương thức quản lý tổng hợp để đáp ứng mục tiêu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH với sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý có sự tham gia của CĐĐP như là một biện pháp quản lý tổng hợp mẫu để các khu rừng tràm trên vùng ĐNN khác có điều kiện tương tự tham khảo, là việc làm có ý nghĩa và cần thiết.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp khu rừng tràm gáo giồng, tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
.o0o.
LÊ HỮU PHÚ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
QUẢN LÝ TỔNG HỢP KHU RỪNG TRÀM
GÁO GIỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI – 2019
Luận án được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Ngô Đình Quế
2. TS. Nguyễn Chí Thành
Chủ tịch Hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Viện tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào lúc ..h. ngày .. tháng .. năm 2019
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng quản lý các khu rừng tràm trên vùng đất ngập nước (ĐNN) được thực hiện theo cách tiếp cận riêng lẻ các yếu tố, chủ yếu quan tâm đến rừng tràm, trong khi các yếu tố khác của hệ sinh thái (HST) ĐNN (nước, đất, động thực vật, cảnh quan, cộng đồng) vẫn còn ít được quan tâm. Việc giữ mức nước cao quanh năm để giảm nguy cơ cháy rừng đã làm thay đổi từ HST ngập nước theo mùa trở thành ngập nước quanh năm, dẫn đến cây tràm kém phát triển, sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa bị thu hẹp từ đó làm giảm đi nơi cư trú của nhiều loài động vật. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên trong rừng đặc dụng (RĐD) chỉ quy định đối với đối tượng là rừng và RĐD ở vùng cao, còn tài nguyên ĐNN trong các khu RĐD ở vùng ĐNN chưa được quy định rõ ràng.
Ban quản lý rừng Tràm Gáo Giồng đang quản lý 1.492,5 ha, nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, là một trong những vùng sinh thái ĐNN quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phương thức quản lý rừng tràm ở Gáo Giồng là vừa thực hiện chức năng bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), vừa sử dụng hợp lý tài nguyên rừng có sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP).
Để phát huy giá trị và sử dụng khôn khéo tài nguyên ở vùng ĐNN theo công ước Ramsar, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” đã được thực hiện nhằm đề xuất phương thức quản lý tổng hợp để đáp ứng mục tiêu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH với sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý có sự tham gia của CĐĐP như là một biện pháp quản lý tổng hợp mẫu để các khu rừng tràm trên vùng ĐNN khác có điều kiện tương tự tham khảo, là việc làm có ý nghĩa và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Đề xuất một mô hình quản lý rừng tràm ở Gáo Giồng dựa trên cơ sở khoa học về các mối quan hệ của rừng tràm với các yếu tố ĐNN theo phương thức tiếp cận quản lý HST có sự tham gia của CĐĐP, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng tràm và ĐNN một cách bền vững.
Mục tiêu thực tiễn: (i) Nghiên cứu xác định sự ảnh hưởng của chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài nguyên rừng và ĐNN làm cơ sở đề xuất cơ sở khoa học cho việc quản lý tổng hợp HST rừng tràm; (ii) Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm dựa trên mối quan hệ sinh thái giữa rừng tràm với các yếu tố đất ngập nước có sự tham gia của cộng đồng địa phương, gắn giữa bảo tồn với khác thác, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: (i) Xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp một khu rừng tràm trên vùng ĐNN dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội; (ii) Đóng góp các dữ liệu khoa học vào kho tư liệu nghiên cứu về rừng tràm và ĐNN ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm từ thực tiễn của Ban quản lý Khu rừng tràm Gáo Giồng nhằm góp phần nâng cao nhận thức chung về quản lý rừng tràm theo cách tiếp cận quản lý hệ sinh thái ĐNN.
4. Những đóng góp mới của luận án
i) Xác định được cơ sở khoa học của việc quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST dựa trên mối liên hệ giữa các yếu tố ĐNN gồm rừng tràm, thực vật, động vật, đất theo chế độ ngập nước, theo mùa và các sinh cảnh rừng.
ii) Đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng ĐNN ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp theo mục đích sử dụng bền vững các tài nguyên của hệ sinh thái có sự tham gia của CĐĐP nhưng vẫn duy trì các chức năng, giá trị của rừng tràm và ĐNN.
5. Bố cục luận án
Luận án dài 147 trang, 49 bảng, 68 hình, 113 tài liệu tham khảo, được kết cấu thành các nội dung sau: Mở đầu: 4 trang; Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 24 trang; Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 83 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang; Các công trình đã công bố liên quan đến đề tài : 1 trang; Tài liệu tham khảo: 11 trang; và phần Phụ lục
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Tràm (Melaleuca cajuputi Powell) thuộc họ Sim (Myrtaceae), là một trong 10 loài hợp thành phức hệ M. leucadendra hay còn gọi là M. Leucadendron [20], [76]. Phân bố tự nhiên ở miền Bắc nước Úc và Papua New Guinea. Tuy nhiên, nó cũng phân bố rộng rãi trong khu vực Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Myanma, Thái Lan, Việt Nam và Ấn độ [75]. Tràm cajuputi phân bố chủ yếu ở các miền duyên hải của vùng nhiệt đới nóng ẩm với nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng nóng nhất là 31 - 330C; nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng lạnh nhất là 17 - 220C; sống tốt nhất ở những vùng đầm lầy ven biển; trong đó đất được hình thành từ phù sa bồi tụ, giàu hữu cơ, khả năng tiêu nước kém, độ màu mỡ thấp, nhiều axit sunphat [81].
Các nghiên cứu về đất ngập nước: Quan điểm của công ước Ramsar về quản lý bền vững ĐNN: “Sử dụng khôn khéo” ĐNN và được định nghĩa như sau: “duy trì đặc điểm sinh thái của ĐNN qua thực hiện cách tiếp cận HST trong khuôn khổ của phát triển bền vững” [102]. Về quản lý ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được IUCN (2009) [32] liệt kê 12 nguyên tắc hướng dẫn, trong đó nổi bật là tìm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc bảo tồn và sử dụng ĐDSH; thu hút sự tham gia của tất cả các bên có liên quan; và nên xem xét tất cả các dạng thông tin có liên quan, bao gồm những kiến thức khoa học và bản địa và địa phương, sự đổi mới và thực tiễn.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
Kết quả nghiên cứu của Yamanoshita Takashi (2001) [106] tại vùng đầm lầy Thái Lan cho thấy chiều cao cây trong mùa ngập nước lớn hơn mùa khô. Rừng trồng trên líp lớn hơn 23,7% so rừng trồng không lên líp (Nakabayashi Kazua (2001) [100]).
Kết quả kiểm soát loài Melaleuca quinquenervia ở vùng ĐNN phía nam Florida, Hoa Kỳ bằng biện pháp sinh học hiệu quả hơn so với biện pháp cơ giới (Turner T.D (1998) [107]); Để ngăn chặn sự xâm lấn các loài sinh vật ngoại lai và tăng tính ĐDSH ở các vùng ĐNN tại công viên quốc gia miền Nam Florida, một chiến lược quản lý tổng hợp đã được xây dựng, trong đó có sự tham gia của CĐĐP và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia (Frank J. Mazzotti (1997) [85]); Để hiểu được hết các giá trị HST đòi hỏi cần phải thảo luận với cộng đồng để xác định các dịch vụ có nguồn gốc từ nước và vùng ĐNN, trong đó đã nhấn mạnh vai trò kiến thức bản địa của CĐĐP (Russi (2013) [105]); Để sử dụng bền vững vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được sự đồng thuận cao của các bên có liên quan khi giải quyết hài hòa các khía cạnh về lợi ích xã hội, môi trường và kinh tế (Harrington (2011) [87]).
Tóm lại, cách quản lý rừng tràm và ĐNN ở trên thế giới đều dựa trên mục tiêu quản lý tổng hợp chứ không riêng vì mục tiêu kinh tế, quản lý và sử dụng tất cả các dịch vụ HST ĐNN có sự tham gia của CĐĐP và giải quyết hài hòa về lợi ích xã hội, môi trường, kinh tế.
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Theo Thái Văn Trừng (1998) [67], tràm là loài cây chiếm ưu thế trong HST rừng ngập nước phèn ở ĐBSCL, là một thành phần của HST ĐNN phèn, sự sinh trưởng và phát triển của rừng tràm có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường ĐNN. Ngoài ra, cây tràm không chịu được độ mặn cao, nếu độ mặn > 20 ‰ thì sẽ làm cây chết. Nước ngập càng sâu và thời gian ngập nước càng kéo dài thì ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây tràm càng mạnh (Đỗ Đình Sâm (2001) [51]).
Các nghiên cứu về đất ngập nước
Những kết quả nghiên cứu về đất phèn vùng Đồng Tháp Mười chủ yếu là đi sâu vào phân loại, mô tả quá trình hình thành đất và xây dựng bản đồ đất (Phan Liêu và cộng sự, 1998) [33], bên cạnh đó cũng có công trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng sử dụng đất phèn trong sản xuất lâm nghiệp và phân chia các dạng lập địa để trồng rừng tràm trên đất phèn ĐBSCL (Đỗ Đình Sâm và cộng sự, 2001, 2005 [51], [52]). Tuy nhiên, các nghiên cứu này ở phạm vi rộng lớn.
Nguyễn Chí Thành (2007) [57], đã xây dựng hệ thống phân loại ĐNN ở vùng ĐBSCL được đề xuất gồm 4 cấp phân vị: Hệ thống, Hệ thống phụ, Lớp, Lớp phụ. Qua đó, cho thấy việc phân loại ĐNN theo hệ thống thể hiện quan điểm coi ĐNN là HST. Trong đó, rừng tràm ở Gáo Giồng nằm trong Lớp ĐNN ngọt ngập nước thường xuyên hoặc không thường xuyên, thuộc Hệ thống phụ ĐNN ngọt thuộc đầm.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
- Việc mực nước luôn được giữ cao nhiều tháng trong năm để hạn chế cháy rừng ở VQG Tràm Chim, đã làm cho HST suy giảm một cách trầm trọng, diện tích các quần xã cỏ năng thức ăn chính của sếu và lúa ma đã giảm nhanh chóng, quần xã rừng tràm kém phát triển hoặc bị đổ ngã, chất lượng nước bên trong ngày một suy giảm [70]; Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Thắng (2017) [61] cho thấy mức ngập nước sâu và thời gian ngập dài là nguyên nhân suy thoái HST thực vật ở VQG U Minh Thượng. Để duy trì ĐDSH rừng tràm mực nước ngập tối đa không quá 40cm, thời gian ngập không quá 6 tháng.
- Các nghiên cứu về mối liên hệ mức thủy cấp với cháy rừng tràm ở VQG U Minh Thượng [61], Quy trình phòng cháy, chữa cháy rừng tràm [14] đã đánh giá, phân tích mối liên hệ giữa mức thủy cấp và cháy rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này khi đánh giá, dự báo cháy rừng chưa quan tâm đến độ ẩm của không khí, vật liệu cháy
- Rừng tràm chỉ chiếm 57,7% tổng diện tích tự nhiên của các khu RĐD ở ĐBSCL, rừng tràm chỉ là một trong những thành phần của HST ĐNN. Còn lại là các sinh cảnh đồng cỏ, kênh, mương
- Vùng đệm có quy chế quản lý và chia sẻ lợi ích đã được CĐĐP đồng thuận, UBND tỉnh phê duyệt chỉ có ở VQG Tràm Chim.
- Sự tham gia của CĐĐP trong phát triển DLST còn rất hạn chế, chưa có cơ chế phối hợp, thể hiện trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Các chính sách hỗ trợ cho CĐĐP tại các khu bảo tồn chủ yếu tập vào đối tượng là rừng, điều này chỉ phù hợp đối với các khu RĐD ở vùng cao, còn các khu bảo tồn ở vùng ĐNN chưa được quan tâm.
Thảo luận chung:
- Các kết quả nghiên cứu của quốc tế và trong nước đã khẳng định rừng tràm là một thành phần quan trọng của HST ĐNN. Muốn quản lý rừng tràm một cách bền vững thì phải dựa trên nền tảng quản lý HST ĐNN. Bên cạnh đó, cách tiếp cận chung của thế giới trong quản lý ĐNN là sử dụng khôn khéo tài nguyên với nhân tố trung tâm là con người sống bên trong và giáp ranh với khu rừng tràm và ĐNN. Một trong những công cụ quản lý rừng tràm và ĐNN hiệu quả nhất là có sự tham gia của CĐĐP. Đây là điểm yếu của nhiều khu rừng tràm ở ĐBSCL trong khi thực hiện khá tốt ở khu rừng tràm Gáo Giồng.
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng tràm, về phòng cháy rừng tràm, mối quan hệ giữa rừng tràm với độ sâu ngập nước, quan hệ giữa rừng tràm và thực vật với yếu tố thổ nhưỡng, đa dạng sinh học ở rừng tràm, thành phần các loài cá ở rừng tràm...Các công trình nghiên cứu này rất có giá trị khoa học và thực tiễn. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào thể hiện đặc điểm, mối quan hệ giữa rừng tràm và ĐNN theo cách tiếp cận hệ sinh thái ĐNN, do đó chưa có công trình nào tìm ra mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm và ĐNN một cách có hiệu quả, bền vững. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp khu rừng tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” sẽ góp phần giới thiệu một phương thức quản lý rừng tràm dựa trên cơ sở hệ sinh thái ĐNN có sự tham gia của CĐĐP để góp phần vào việc quản lý bền vững rừng tràm ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm rừng tràm ở Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp.
- Đặc điểm chế độ ngập nước và đất.
- Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài nguyên rừng.
- Đặc điểm cộng đồng dân cư và thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng ĐNN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Hình 2.1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
- Theo cách tiếp cận HST: Rừng tràm chỉ là một trong các yếu tố của HST ĐNN, không nên quản lý theo cách tiếp cận riêng lẻ là cây tràm mà phải quản lý trên nền tảng hệ sinh thái ĐNN.
- Tiếp cận theo mùa, chế độ ngập nước và sinh cảnh: Nghiên cứu ảnh của chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến các loài động, thực vật vì mỗi mùa có chế độ ngập nước khác nhau, mỗi sinh cảnh là nơi phân bố của các loài động thực vật khác nhau.
- Tiếp cận hệ thống: Không chỉ nghiên cứu các yếu tố tự nhiên (rừng tràm, đất, nước, động thực vật mà còn nghiên cứu đến yếu tố xã hội (đặc điểm cộng đồng dân cư và công tác tổ chức, quản lý rừng).
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập, xử lý số liệu
a. Điều tra hiện trạng rừng tràm và thực vật thân thảo
- Xác định trạng thái rừng thông qua hồ sơ thiết kế trồng rừng và kết quả điều tra thực địa.
- Lập 104 ô tiêu chuẩn 500m2 (25m x 20m) để thu thập các chỉ tiêu đường kính thân cây (D1.3, cm); chiều cao vút ngọn (Hvn, m).
- Lập 70 ô điều tra 1m2 với 2 lần lặp lại (mùa mưa và mùa khô) để thu thập các thông tin: Tên loài, độ che phủ thực vật thân thảo.
b. Điều tra chế độ ngập nước và đất
- Nghiên cứu chế độ nước và chất lượng nước: Thu thập mẫu nước tại điểm đại diện cho 6 chế độ nước và 1 điểm ở bên ngoài để đối chứng. Thời gian thu thập số liệu: Mùa mưa: Lần 1: Cuối mùa lũ (tháng 12/2014); Lần 2: Đầu mùa lũ (tháng 9 – 10/2015); Mùa khô: Giữa mùa khô (tháng 4/2015), mẫu nước được phân tích theo các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại phòng phân tích Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II.
- Điều tra đất khu vực Gáo Giồng: Kế thừa bản đồ đất đã được xây dựng tại vùng nghiên cứu; lấy mẫu đất tại 7 điểm, vị trí lấy mẫu đất trùng với vị trí thu thập thực vật thân thảo. Phân tích các tính chất của đất theo các TCVN tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam bộ.
d. Điều tra đặc điểm động vật:
- Điều tra các loài cá: Việc khảo sát, thu thập mẫu vật ở thực địa được tiến hành vào 3 đợt: đợt 1 là mùa mưa năm 2014 (tháng 11/2014), đợt 2 là mùa khô năm 2015 (tháng 4/2015) và đợt 3 là mùa mưa năm 2015 (9/2015). Tiến hành thu thập mẫu vật, vị trí lấy mẫu cá trùng với vị trí lấy mẫu nước, 6 điểm đại diện cho 6 chế độ ngập nước và 1 điểm đối chứng.
- Điều tra đặc điểm động vật: Điều tra trên 6 tuyến, tuyến đi qua các sinh cảnh khác nhau.
+ Điều tra thú: Thực hiện ở những nơi mà người dân cho là thường gặp. Các cuộc điều tra thực địa được tiến hành cả ban ngày và ban đêm bằng cách đi bộ với tốc độ từ 1 – 1,5 km/h.
+ Điều tra chim: Đánh giá sự phong phú tương đối các loài chim dựa vào MacKinnon list. Thời gian điều tra chim tập trung vào buổi sáng sớm và chiều tối. Ngoài ra, tiến hành khảo sát đêm nhằm ghi nhận các loài chim có tập tính hoạt động vào ban đêm.
+ Điều tra lưỡng cư và bò sát: Được thực hiện cả ban ngày và đêm. Trên tuyến khảo sát đã ghi nhận lại tất cả các cá thể của từng loài hiện diện trên tuyến khảo sát để tính toán mật độ tương đối.
+ Sử dụng các phần mềm như: PRIMER 6, Excel để xử lý và phân tích số liệu, xác định các chỉ số đa dạng, phân tích kiểu phân bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã.
2.2.2.5. Đặc điểm dân cư và thực trạng quản lý
a. Điều tra đặc điểm cộng đồng dân cư
- Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) bằng công cụ phỏng vấn nông hộ (104 hộ) về các số liệu dân số, lao động, dân tộc, thu nhập, các hoạt động tác động đến Khu rừng Tràm Gáo Giồng, đồng thời tiến hành lập sơ đồ phân bố các cụm dân cư.
- Dự báo cháy rừng: Về thời gian có nguy cơ cháy rừng: Thu thập số liệu nhiệt độ và lượng mưa bình quân tháng trong 12 năm gần đây để tính chỉ số khô hạn theo Thái Văn Trừng (1998) [67]; Về vùng có nguy cơ cháy rừng: Bố trí 9 điểm, tại mỗi cấp tiến hành: đo mức thủy cấp, lập ô có kích thước 1m2 để đo tính chỉ số S% (% thực bì khô), dùng máy để đo nhiệt độ và ẩm độ không khí (Hiệu Clock/Humidity) để xác định các cấp cháy theo Bộ Nông nghiệp và PTNT [12].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm rừng tràm
Rừng tràm 1.273,0 ha, chiếm tới 85,3% và các sinh cảnh đồng cỏ, kênh, mương 135,9 ha, chiếm 9,1%, còn lại là các loại đất khác.
Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm ở cấp tuổi I đến IV
Cấp tuổi
Các chỉ số
N (cây/ha)
D1,3m (cm)
Hvn (m)
G (m2/ha)
M (m3/ha)
TI
Trung bình
18.400
6,0
6,1
55,4
175,0
Max-min
6.100
2,2
0,9
54,7
168,1
Độ lệch chuẩn
1.468
0,7
0,3
15,6
50,1
Độ biến động
8,0
12,5
4,5
28,1
28,6
TII
Trung bình
14.971
7,2
7,7
64,7
257,9
Max-min
18.400
2,5
7,5
96,3
473,8
Độ lệch chuẩn
4.066
0,6
1,9
22,7
115,2
Độ biến động
27,2
8,4
25,0
35,0
44,7
TIII
Trung bình
13.947
8,1
9,4
75,6
375,1
Max-min
8.300
4,0
6,4
60,7
453,5
Độ lệch chuẩn
2.309
1,1
1,5
16,7
124,2
Độ biến động
16,6
13,7
15,5
22,1
33,1
TIV
Trung bình
10.319
9,6
10,8
75,0
409,5
Max-min
9.600
2,1
2,3
53,3
307,3
Độ lệch chuẩn
2.967
0,7
0,7
18,1
109,2
Độ biến động
28,8
7,7
6,8
24,2
26,7
Ghi chú: 3 năm một cấp tuổi
- Biến động mật độ rừng tràm ở cấp tuổi I rất nhỏ (8%), sau đó tăng lên rất nhanh ở cấp tuổi II (27,2%), cấp tuổi III (16,6%) và cấp tuổi IV (28,8%). So với mật độ trồng rừng ban đầu khoảng 20.000 cây/ha, tỷ lệ số cây trung bình còn lại ở cấp tuổi I, II, III, IV tương ứng là 92,0%; 74,9%; 69,7% và 51,6%.
- Biến động đường kính xảy ra rất mạnh ở cấp tuổi III (13,7%); kế đến ở cấp tuổi I, II, IV tương ứng là 12,5%, 8,4% và 7,7%.
- Biến động chiều cao xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (25,0%); kế đến ở cấp tuổi II, IV và I tương ứng là 15,5%, 6,8% và 4,5%.
- Biến động trữ lượng xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (44,7%); kế đến ở cấp tuổi III, I và IV tương ứng là 33,1%, 28,6% và 26,7%. Nói chung, trữ lượng rừng tràm biến động rất lớn do phương thức trồng, chăm sóc và chế độ ngập nước khác nhau.
3.2. Đặc điểm chế độ ngập nước và đất
a. Đặc điểm chế độ ngập nước
Vùng nghiên cứu có 6 chế độ ngập nước, trong đó chế độ ngập nước 3 chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (616,7ha, chiếm 41,3%) và chế độ nước 6 chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ nhất (14,1ha, chiếm 0,9%), được thể hiện qua bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân bố diện tích theo chế độ nước trong năm
Chế độ ngập nước
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Ký hiệu
Diễn giải
1
Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập từ 1-3 tháng vào mùa mưa; mùa khô không ngập
203,2
13,6
2
Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập mỗi mùa từ 5 - 6 tháng
124
8,3
3
Mức ngập < 10cm, thời gian ngập 1 - 3 tháng vào mùa mưa; mùa khô không ngập.
616,7
41,3
4
Mức ngập < 10cm, thời gian mỗi mùa từ 5 - 6 tháng.
193,3
13,0
5
Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập 5 - 6 tháng vào mùa mưa; mùa khô không ngập.
212,5
14,2
6
Mức ngập 30–60cm vào mùa mưa và 10 - 30cm vào mùa khô, thời gian ngập mỗi mùa từ 5-6 tháng.
14,1
0,9
Bờ bao
81,7
5,5
Kênh, mương
46,9
3,1
Tổng
1.492,5
100
b. Chất lượng nước
- Nồng độ Oxy hòa tan (DO) tại các điểm lấy mẫu vào mùa khô và mùa mưa đều ở mức ≥ 4 mg/l và phù hợp cho các loài thủy sinh sinh sống và phát triển.
- Giá trị tổng chất rắn hòa tan (TDS) cả 2 mùa nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị giới hạn ≤ 1.000mg/l và rất phù hợp trong việc bảo vệ đời sống thủy sinh.
- pH (H2O) biến động từ 4,06 – 6,38, phù hợp với các loài động thực vật thủy sinh trong môi trường ĐNN phèn.
- Nhiệt đô (t): Nhiệt độ không có sự khác biệt giữa các lần đo.
- Độ dẫn điện (EC): EC có mối liên hệ rất lớn với độ mặn, nằm trong khoảng 135 – 449 µS/cm, chứng tỏ nước chưa bị nhiễm mặn.
- Độ mặn (Sal): thấp hơn 0,5o/oo cho thấy sự xâm nhập mặ