Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là khu bảo tồnKBT),được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ các lâm phần của ba lâm trường: Hiếu
Liêm, Mã Đà và Vĩnh An theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2003. Với
nguồn gốc đều là rừng sản xuất, sau sáp nhập rừng trong KBT trở thành rừng đặc dụng.
Những kết quả đánh giá ban đầu cho thấy phần lớn diện tích được quy hoạch cho mục đích
bảo tồn chưa đáp ứng được tiêu chí của loại rừng này. Đặc biệt, tại phân khu phục hồi sinh
thái (PHST) còn chịu sự tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) của người dân
nên phần lớn rừng ở đây là rừng nghèo và trung bình.
29 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------
TRẦN VĂN MÙI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CHO VIỆC CHUYỂN HÓA RỪNG SẢN XUẤT THÀNH RỪNG ĐẶC DỤNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62.62.02.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Đồng Nai, 2015
Luận án đƣợc hoàn thành tại:
Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn
Phản biện 1:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 2:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 3:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng khoa học cấp nhà nước chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại: Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp, Thị trấn Trảng Bom tỉnh Đồng Nai
Vào hồi 8. giờ 30, ngày ...... tháng ......... năm 20
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là khu bảo tồn-
KBT),được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ các lâm phần của ba lâm trường: Hiếu
Liêm, Mã Đà và Vĩnh An theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2003. Với
nguồn gốc đều là rừng sản xuất, sau sáp nhập rừng trong KBT trở thành rừng đặc dụng.
Những kết quả đánh giá ban đầu cho thấy phần lớn diện tích được quy hoạch cho mục đích
bảo tồn chưa đáp ứng được tiêu chí của loại rừng này. Đặc biệt, tại phân khu phục hồi sinh
thái (PHST) còn chịu sự tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) của người dân
nên phần lớn rừng ở đây là rừng nghèo và trung bình.
Mặc dù, KBT đã có những tác động kỹ thuật cho đối tượng này; tuy nhiên, hiệu
quả của các giải pháp tác động chưa được như mong đợi do hạn chế về luận cứ khoa
học và thực tiễn của việc chuyển hóa từ rừng sản xuất sang rừng đặc dụng trong KBT.
Thực tế này đã và đang gây ra nhiều tồn tại cũng như nguy cơ đe dọa tới những rừng có
giá trị bảo tồn cao (HCVF) trong KBT nói chung và mức độ thành công của quá trình
chuyển hóa từ rừng sản xuất thành rừng đặc dụng nói riêng. Đề tài Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là một nghiên cứu nhằm góp phần trả
lời cho các câu hỏi trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật chuyển hóa rừng (CHR) sản
xuất thành rừng đặc dụng tại KBT Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
1) Đánh giá được hiệu quả của biện pháp kỹ thuật CHR tới những đặc trưng cơ
bản của cấu trúc rừng và tác động của một số yếu tố kinh tế-xã hội tới quá trình CHR
sản xuất thành rừng đặc dụng của KBT.
2) Kiểm chứng và đánh giá một số giá trị bảo tồn cao (HCV) của QXTV rừng tại
KBT..
3) Xác định được một số cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp
tổng hợp góp phần phục hồi rừng hiệu quả và bền vững tại KBT.
3. Những đóng góp mới của Luận án
3.1. Về phƣơng diện lý luận
Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn của việc CHRsản xuất thành rừng đặc
dụng bằng kỹ thuật lâm sinh tác động vào cấu trúc rừng, ảnh hưởng của các yếu tố KT-
XH tớiCHR; đồng thời kiểm chứng và đánh giá được những giá trị bảo tồn cao hiện có
tại KBT.
3.2. Về phƣơng diện thực tiễn
- Xác định được đặc điểm lâm học của các quần xã rừng phục hồi thông qua việc
lượng hóa và đánh giá những thay đổi trong cấu trúc tầng cây cao, cây bụi thảm tươi,
cây tái sinh và vật rơi rụng dưới tán rừng.
- Kiểm chứng và đánh giá được những HCV và bổ sung những HCV mới trong KBT.
- Đã đánh giá được những tác động của yếu tố KT-XH tới quá trình CHR và mối
quan hệ giữa cộng đồng với quá trình đó.
2
4. Kết cấu của Luận án
Nội dung chính của Luận án gồm 120 trang, được kết cấu như sau:
Phần Mở đầu:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần Kết luận, tồn tại và kiến nghị.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ những kết quả được tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét và bình luận sau:
- Về khái niệm và định nghĩa RĐD đã có sự thống nhất trên cả phạm vi thế giới
và ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn có sự phân tán và chưa thực sự nhất quán ở những đối
tượng cụ thể nhất là việc xác định tên gọi cho những loại rừng này. Ví dụ, ở Việt Nam
vẫn còn có một số loại rừng được đặt tên không nằm trong hệ thống theo IUCN hay
Nghị định số 177/2011/NĐ-CP. Vì vậy, khái niệm “rừng đặc dụng” cần được cân nhắc
để điều chỉnh cho phù hợp và hài hòa với tên gọi loại rừng này trên phạm vi quốc tế.
- Việc xác định HCV của các HST rừng là công việc cần thiết và thường xuyên
phải được kiểm chứng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với RĐD nói chung và tại KBT
thiên nhiên -văn hóa Đồng Nai nói riêng. Những kết quả đánh giá và kiểm chứng các
HCVFs cho phép đề xuất những giải pháp quản lý nhằm duy trì và nâng cao những giá
trị bảo tồn đồng thời hạn chế, tiến tới loại bỏ các yếu tố gây tổn hại tới các giá trị này.
Hiện tại, đây còn là một khoảng trống lớn trong quản lý rừng bền vững nói chung và
RĐD ở nước ta nói riêng.
- Về CHRcó thể nhận thấy không chỉ thuần túy là yếu tố kỹ thuật. Nếu xét riêng
về khía cạnh này, kỹ thuật CHR hoàn toàn có những cơ sở khoa học và thực tiễn đầy
thuyết phục. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc CHR lại phụ thuộc rất chặt chẽ vào
việc hoạch định chính sách, chuyển đổi mục đích sử dụng và qui hoạch rừng. Tại KBT,
việc thay đổi mục đích sử dụng rừng theo quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai từ năm
2003 tới nay đã có 97.152 ha rừng sản xuất trở thành RĐD. Một điều dễ dàng nhận thấy
là sự chuyển đổi này hoàn toàn chưa xuất phát từ những tiêu chí của RĐD. Do đó, việc
nghiên cứu để có được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho những đề xuất mang tính
kỹ thuật, những giải pháp có tính KT-XH nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại KBT
là thực sự cần thiết và cấp bách.
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu kỹ thuật CHR là rừng tự nhiên nghèo và trung bình tại
phân khu PHST. Tổng diện tích rừng đưa vào đối tượng nghiên cứu là 143 ha, được
thực hiện năm 2011 và 2012.
- Đối tượng nghiên cứu liên quan tới rà soát, kiểm chứng đánh giá rừng có giá trị
bảo tồn cao (HCVF) được nghiên cứu tại các HST rừng tự nhiên trong phân khu BVNN
và phân khu PHST của KBT.
- Các nội dung nghiên cứu liên quan đến tác động của các yếu tố KT-XH tới hiệu
quả CHR, đối tượng nghiên cứu là 151 hộ dân tại xã Phú Lý huyện Vĩnh Cửu (nằm
trong KBT).
3
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc đánh giá hiệu quả lâm học của kỹ thuật CHR thông qua
các đánh giá về biến đổi cấu trúc, sinh trưởng và hiệu quả tái sinh rừng; đặc điểm cây
bụi, thảm tươi và thảm mục rừng trước và sau chuyển hóa. Đánh giá, kiểm chứng các
giá trị bảo tồn cao và các mối đe dọa tới các HCV hiện tại ở phân khu BVNN và PHST.
Đánh giá tác động và ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH của cộng đồng dân cư sống
trong và/hoặc xung quanh KBT tới hoạt động quản lý rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa tại phân khu PHST
(1) Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST.
(2) Đặc trưng lâm học của trạng thái rừng nghèo tại phân khu PHST.
(3) Đặc điểm cơ bản về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng của phân khu PHST
2.3.2. Xác định đối tƣợng và lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa rừng tại PHST
(1) Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định đối tượng chuyển hóa
(2) Các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng rừng chuyển hóa
(3) Xác định đối tượng chuyển hóa
(4) Lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa rừng tại phân khu PHST
(1) Tác động của chuyển hóa rừng tới cấu trúc tầng cây cao.
(2) Tác động của chuyển hóa rừng tới lớp cây tầng dưới.
(3) Tác động của chuyển hóa rừng tới vật rơi rụng và thảm mục rừng
2.3.4. Nhận diện và kiểm chứng những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(1) Nghiên cứu nhận diện những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(2) Kiểm chứng và đánh giá những giá trị bảo tồn cao tại KBT
(3) Đánh giá các mối đe dọa tới các giá trị bảo tồn cao trong KBT.
2.3.5. Ảnh hƣởng của một số yếu tố KT-XH tới quản lý rừng trong KBT
(1) Thực trạng các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng
(2) Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp
(3) Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp
(4) Tác động của cộng đồng tới tài nguyên rừng sau chuyển hóa
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phục hồi rừng và quản lý rừng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận nghiên cứu
- CHR là việc áp dụng các giải pháp về qui hoạch và/hoặc các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh để xúc tiến quá trình tái sinh, sinh trưởng và diễn thế của các quần xã thực vật
rừng. Việc đáp ứng mục tiêu quản lý được đánh giá thông qua mức độ đạt được của các
HCVF đã được xác định cho từng đối tượng cụ thể và nằm trong mối liên hệ biện chứng
với các yếu tố phát triển KT-XH trong KBT.
- Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là xem xét đánh giá động thái rừng trên
cơ sở đánh giá sự ổn định tương đối về cấu trúc quần xã trong một giai đoạn tịnh tiến về
thời gian.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu, số liệu, tài liệu về ĐKTN, KT-XH, qui hoạch và kỹ thuật
hiện có về KBT;
2.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu hiện trường
4
(1). Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu
Đơn vị nhóm ô điều tra theo trạng thái (viết tắt: TT) được xác định dựa vào các
tiêu chí như sau:
- Phải có cùng một trạng thái rừng theo bản đồ hiện trạng của KBT và xác định
kiểu trạng thái rừng dựa vào Thông tư số 34/2009/TT-BNN của Bộ NN&PTNT, giữa
các trạng thái phải có sự khác biệt về trữ lượng một cách có ý nghĩa thống kê.
- Phải có cùng thời gian tác động khi thực hiện CHR. Thời điểm KBT thực hiện
CHR là năm 2011 và 2012. Năm 2011 có hai đối tượng đưa vào chuyển hoá là rừng
nghèo và rừng trung bình, năm 2012 chỉ có rừng trung bình (TT3). Tóm lại, đề tài chia
thành 3 nhóm trạng thái ký hiệu là TT1, TT2 và TT3.
- Đơn vị đo đếm là ô tiêu chuẩn (OTC). Sử dụng phương pháp chọn OTC điển hình
cho mỗi trạng thái và cố định về vị trí theo không gian. Diện tích mỗi OTC điều tra
trong rừng tự nhiên là 2.000 m2 (40m x 50m). Việc điều tra trên OTC những năm sau đó
được dựa vào hệ thống toạ độ GIS đã xác định trước đó.
- Ngoài các OTC điều tra cho mục tiêu đánh giá thay đổi, lập thêm các OTC đối
chứng, được đo đếm đồng thời với các OTC tác động, mỗi trạng thái rừng có 3 ô đối
chứng. Tổng số OTC đã điều tra như trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng các OTC điều tra theo trạng thái rừng
TT
Năm thực hiện
chuyển hoá
Trạng thái rừng
Diện tích
lô (ha)
Diện tích điều tra (ha) Số OTC
1 Năm 2011
Rừng nghèo 52,3 2,6 13+3
Rừng trung bình 55,4 2,6 13+3
2 Năm 2012 Rừng trung bình 35,3 1,8 9+3
Cộng 143,0 7,0 35+9
Theo kết quả trên, diện tích thực điều tra của 35 ô là 7,0 ha trên tổng số 143 ha,
tức là chiếm 4,9% so với tổng diện tích rừng tự nhiên của đối tượng nghiên cứu.
(2). Điều tra đặc điểm lâm học trong ô tiêu chuẩn
Số liệu điều tra, thu thập được ghi vào phiếu mẫu biểu theo quy định trong quy
trình điều tra lâm học, cụ thể như sau:
(2-1) Điều tra địa hình (độ cao, độ dốc), thổ nhưỡng (loại đất)
(2-2) Điều tra các đại lượng sinh trưởng tầng cây cao trên các ô tiêu chuẩn: Xác định tên
loài cây và đo đếm D1,3, Hvn và Hdc của tất cả cây; xác định phẩm chất cây gỗ và phân
làm 3 loại (tốt-a, trung bình-b, xấu-c).
(2-3) Điều tra đo đếm tầng dưới tán như cây tái sinh; tầng cây bụi thảm tươi; vật rơi
rụng và thảm mục rừng theo các phương pháp điều tra lâm học thông thường.
(3) Phương pháp nghiên cứu nhận diện và kiểm chứng, đánh giá HCV tại KBT:
Một cách tổng quát, bộ công cụ nhận diện và kiểm chứng, đánh giá các HCVF
của WWF, 2008 đã được áp dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể:
(3-1). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung nhận diện HCV: Sử dụng một số
công cụ PRA
(3-2). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung đánh giá và kiểm chứng
Khảo sát thực địa, hiện trường theo tuyến điều tra dài 5km tại phân khu BVNN và
tuyến dài 7 km tại phân khu PHST để kiểm chứng các nguồn thông tin đã có trong phần
nhận diện các HCV ở nội dung (3-1) nêu trên.
5
+ Sử dụng bộ công cụ kiểm chứng HCVF theo tiêu chuẩn FSC để đánh giá bằng
phương pháp cho điểm các giá trị HCV.
+ Đánh giá mối đe dọa đối với HCV có thể dựa trên hiện trạng thực tế (hiện tại)
hoặc dạng tiềm năng (tương lai), trực tiếp hoặc gián tiếp.
(4) Điều tra ảnh hưởng của yếu tố KT-XH đến quá trình chuyển hoá
Tổng số hộ của xã Mã Đà là 1.725 hộ sinh sống trên 7 ấp ở trong và gần rừng
thuộc phân khu PHST. Số lượng sẽ rút mẫu tương đương với 10% số hộ của 5 ấp. Tổng
số hộ gia đình đã được phỏng vấn là 151 hộ. Chủ đề phỏng vấn tập trung vào: i) Các
hoạt động của cộng đồng liên quan đến chuyển hoá rừng tự nhiên và ii) Những yếu tố
thúc đẩy và cản trở cộng đồng tham gia vào chuyển hoá.
2.4.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
So sánh, đánh giá hiệu quả lâm sinh của tác động chuyển hóa rừng được sử dụng
trắc nghiệm t (Student) cho việc kiểm tra các chỉ tiêu lâm học giữa hai thời điểm
Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH tới chuyển hóa rừng bằng phương
pháp thống kê định tính. Sử dụng trắc nghiệm Chi-square (2) với 2 dấu hiệu khác nhau
có quan hệ với nhau.
2.4.2.4. Công cụ xử lý và phân tích số liệu
Công cụ tính toán là phần mềm Excel 2010 và phần mềm thống kê Statgraphics
Plus v15.1.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa
3.1.1. Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST
Phân khu PHST có tổng diện tích là 46.603,8ha. Về chức năng, phân khu được
qui hoạch để phục hồi lại các QXTV rừng trong đó đặc biệt chú ý tới các loài cây họ
Dầu đã bị khai thác kiệt trước đây. Diện tích các loại rừng phân loại theo Thông tư số
34/TT-BNN năm 2009 của Bộ NN&PTNT và được tổng hợp theo Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diện tích của các trạng thái rừng trong phân khu PHST
TT Loại QXTV Diện tích
(ha)
Ghi chú
1 Rừng giàu 8,6 Trạng thái IIIA3 (phân loại theo QPN 6-84)
2 Rừng trung bình 1.225,6 Trạng thái IIIA2
3 Rừng nghèo 42.097,2 Rừng IIIA1, IIA, IIB và rừng hỗn giao gỗ+lồ ô.
4 Rừng trồng. 2.544,2 Rừng trồng cây gỗ và các cây đặc sản
5 Không có rừng 728,2 Tương đương trạng thái thực bì loại I (IA, IB, IC)
Tổng cộng 46.603,8
Như vậy, có tới 90,3% diện tích phân khu PHST là rừng nghèo. Về biện pháp
quản lý, tại phân khu PHST đã và đang triển khai các hoạt động cụ thể như sau:
(1). Thực nghiệm một số giải pháp lâm sinh như xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng
bổ sung các loài cây bản địa cho gỗ lớn nhằm nâng cao chất lượng rừng và trồng rừng
trên đất trống, sau nương rẫy.
(2). Xây dựng các mô hình thực nghiệm phục hồi bằng kỹ thuật chuyển hóa rừng
thành rừng cây gỗ lớn đặc trưng cho khu vực và vùng lưu vực sông Đồng Nai.
6
(3). Xây dựng các chương trình theo dõi, giám sát và đánh giá quá trình phục hồi
thực vật và động vật rừng.
3.1.2. Đặc trƣng lâm học của trạng thái rừng trung bình tại phân khu PHST
3.1.2.1. Một số đặc trưng lâm học của rừng trung bình sau khai thác chọn
(1). Đặc trưng về kết cấu tầng cây cao
Rừng sau khai thác kiệt trong phân khu PHST về cơ bản, kết cấu rừng gồm nhiều
tầng không liên tục, có thể sơ bộ xác định được cấu trúc tầng thứ của quần xã như sau:
- Tầng vượt tán (A1): Gồm các cây gỗ có chiều cao 15 – 25 m, có kết cấu bị phá
vỡ hoàn toàn, tán rừng có nhiều khoảng trống không liên tục của những cây gỗ còn sót
lại như: Dầu, Chò chai, Lò bo, Dái ngựa, Gõ mật, Bằng lăng, Cày...
- Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có các cây gỗ cao 8 – 15 m, phần lớn cây
có kích thước nhỏ (D1.3 < 20cm). Những cây ưu thế thuộc tầng này có Chò chai, Dầu
song nàng, Trâm, Dái ngựa, Bằng lăng, Làu táu
3.1.2.2. Một số đặc trưng lâm học của rừng nghèo sau canh tác nương rẫy
(1). Đặc trưng tầng cây cao
Rừng có kết cấu tương đối đơn giản và có thể đánh giá là tương đối đồng nhất, chiều
cao biến động từ 8-20 mét. Nhóm loài cây ưu thế gồm Chò xót, Trường, Trâm, Gáo, Bình
linh, Làu táu, Bằng lăngTỷ lệ cây họ Dầu chiếm tới 28% tổ thành rừng. Đặc điểm các
nhân tố điều tra lâm phần:
3.2. Đặc điểm cơ bản về điều kiện địa hình và thổ nhƣỡng
3.2.1. Về điều kiện địa hình
Một cách tổng quát, điều kiện địa hình tại KBT tương đối đơn giản; không có hiện
tượng chia cắt mạnh. Địa hình bằng phẳng chiếm tới 15% diện tích. Tại khu vực triển
khai các thử nghiệm lâm sinh chuyển hóa rừng và khoanh nuôi bảo vệ, nơi có độ cao
cao nhất là 105 mét, thấp nhất 80 mét.
3.2.2. Về điều kiện thổ nhưỡng
Trong KBTcó 3 loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng gồm: đất nâu vàng trên phù sa
cổ (Fp) có diện tích nhiều nhất, phân bố tập trung ở xã Mã Đà và Hiếu Liêm, đất đỏ
vàng trên phiến sét (Fs) phân bố ở phía Nam xã Phú Lý và xã Hiếu Liêm, đất nâu đỏ
trên bazan (Fk) phân bố chủ yếu phía Bắc xã Phú Lý và ĐakLua.
3.3. Xác định đối tƣợng và kỹ thuật chuyển hóa
3.3.3. Xác định đối tƣợng rừng cần chuyển hóa trong phân khu PHST
Rừng được phân chia thành 3 kiểu trạng thái ứng với hiện trạng rừng tại thời
điểm điều tra và thời gian bắt đầu thực hiện chuyển hoá, đó là: (i) trạng thái rừng nghèo
chuyển đổi năm 2011 (ký hiệu TT1), (ii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm
2011 (TT2), (iii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm 2012 (TT3).
Bảng 3.4. Một số đặc trƣng lâm học các trạng thái rừng trƣớc khi chuyển hoá
Trạng thái rừng
Số OTC
điều tra
Mật độ
(cây/ha)
D1,3
(cm)
Hvn
(m)
Dtán
(m)
Trạng thái 1 (TT1) 13 813 13,4 12,0 3,9
Trạng thái 2 (TT2) 13 860 15,9 13,8 4,0
Trạng thái 3 (TT3) 9 646 16,1 14,5 3,7
7
Theo bản đồ hiện trạng rừng của KBT năm 2009, khu vực nghiên cứu có các
trạng thái là IIB và IIIA1 (QPN-6-84). Trắc nghiệm t so sánh sai khác về một số chỉ tiêu
định lượng giữa hai trạng thái rừng nghèo và rừng trung bình của năm 2011, giữa rừng
nghèo của năm 2011 và rừng trung bình của năm 2012 (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thẩm định một số chỉ tiêu giữa các trạng thái rừng trƣớc chuyển hoá
Kiểu trạng thái rừng
Mật độ
(cây/ha)
D1,3
(cm)
Hvn
(m)
M/ha
(m
3
)
Trạng thái 1 (TT1) 813 13,4 12,1 62,2
Trạng thái 2 (TT2) 860 15,9 13,8 105,9
Trạng thái 3 (TT3) 652 14,7 14,5 75,6
So sánh TT1 với TT2 t = 1,07ns t = 5,88** t = 5,27** t = 10,1**
So sánh TT1 với TT3 t = 3,52** t = 2,04ns t = 5,74** t = 2,55*
Ghi chú:
(*)
khác biệt có ý nghĩa, (**)khác biệt rất có ý nghĩa, (ns) khác biệt không có ý
nghĩa
Theo kết quả trên, có 3 trên 4 chỉ tiêu biểu thị sự khác biệt là có ý nghĩa về mặt
thống kê, trong đó có chỉ tiêu trữ lượng. Như vậy, có 3 kiểu trạng thái rừng TT1, TT2
và TT3 là đối tượng trong nghiên cứu này.
3.3.4. Lựa chọn kỹ thuật tác động trong chuyển hóa rừng
Kỹ thuật lâm sinh được áp dụng để chuy