Rừng ngập mặn (RNM), đất ngập mặn (ĐNM) là một hệ sinh thái (HST) đặc
trưng cho vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, là HST chuyển tiếp giữa môi trường
nước ngọt và môi trường biển. RNM có tác dụng nhiều mặt như môi trường, xã hội và giá
trị kinh tế, đặc biệt về phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất ven biển, ven sông,
hạn chế gió bão, sóng biển, triều cường và góp phần điều hòa khí hậu. Vì vậy, việc
nghiên cứu HST này là hết sức cần thiết về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Quá trình
khảo sát, phân tích, đánh giá các đặc điểm về lập địa ngập mặn và các yếu tố cấu thành
trở nên cấp bách và cần thiết.
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km bờ biển, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh
đến Kiên Giang từ vĩ độ 8033’B đến 2205’B và từ kinh độ 102010Đ đến 109020’Đ.
Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố có rừng và ĐNM ven biển. RNM ở Việt Nam là
những HST quan trọng mang lại nhiều sản phẩm hữu dụng và dịch vụ cho cộng đồng
dân cư vùng ven biển. Nhiều nguồn lợi từ RNM gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nguồn
lợi thủy sản, nơi giải trí, du lịch sinh thái, thấm lọc sinh học, phòng hộ ven biển, đặc
biệt bảo vệ đê biển, cố định đất, tích tụ C và hấp thụ CO2.
Thái Bình là một tỉnh thâm canh về sản xuất nông nghiệp, có mật độ dân số
cao, có truyền thống canh tác lúa nước. Hiện nay, Thái Bình có diện tích RNM và
ĐNM lớn nhất vùng châu thổ sông Hồng với trên 3.709 ha RNM các loại. Năm
2008, RNM ven biển tỉnh Thái Bình được tổ chức UNESCO công nhận là một trong
những vùng thuộc Khu Dữ trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (gồm 3 tỉnh: Thái
Bình, Nam Định và Ninh Bình). ĐNM Thái Bình một loại đất có nhiều lợi thế cho
phát triển RNM và nuôi trồng thủy sản. Loại đất này tập trung vùng bãi bồi ven biển,
cửa sông, ven các cồn đảo gần bờ nên bị thay đổi mạnh theo thời gian và không
gian. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, RNM và ĐNM có sự biến
động lớn về số lượng, chất lượng. Nghiên cứu đánh giá đúng đặc điểm của ĐNM là
luận cứ khoa học cần thiết để tổ chức, sử dụng loại đất này có hiệu quả. Trong
những năm gần đây, công tác trồng, khôi RNM đã được thực hiện nhưng còn gặp
nhiều thách thức. Chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và chi tiết
về đặc điểm lý, hóa tính đất và nghiên cứu về lập địa ngập mặn. Chưa có giải pháp
kỹ thuật chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng và các biện pháp tác động phù hợp. Các
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng RNM còn thiếu
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm đất ngập mặn vùng ven biển tỉnh thái bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển rừng ngập mặn bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ QUÝ MẠNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT NGẬP MẶN VÙNG VEN BIỂN
TỈNH THÁI BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG NGẬP MẶN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2018
Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đình Quế
Phản biện 1: ..
Phản biện 2: ..
Phản biện 3: ..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
Vào hồigiờngày.tháng.năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; Thư viện Quốc gia.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Quý Mạnh (2011), Bước đầu thực nghiệm trồng rừng Trang bằng cây con
có bầu tại khu vực bãi bồi ven biển phòng hộ tỉnh Thái Bình. Tạp chí Kinh tế Sinh thái,
Số 39-2011, trang 84-87.
2. Đỗ Quý Mạnh (2018), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chọn loài cây ngập mặn
phù hợp nhằm phát triển bền vững rừng ngập mặn tỉnh Thái Bình, Tuyển tập Khoa học
Công nghệ năm 2017, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, trang 180-188.
3. Đỗ Quý Mạnh, Bùi Thế Đồi (2018), Bước đầu phân loại lập địa và đánh giá
khả năng sinh trưởng, chất lượng rừng trồng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 1-2018, trang 53-58.
4. Đỗ Quý Mạnh (2018), Một số tính lý, hóa học của đất ngập mặn tại rừng ngập
tỉnh Thái Bình, Tạp chí Rừng và Môi trường, Số 87,88-2018, trang 59-62.
5. Đỗ Quý Mạnh, Ngô Đình Quế (2018), Hiện trạng - giải pháp phát triển rừng
ngập mặn tại Thái Bình, Tạp chí Rừng và Môi trường, Số 89-2018.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rừng ngập mặn (RNM), đất ngập mặn (ĐNM) là một hệ sinh thái (HST) đặc
trưng cho vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, là HST chuyển tiếp giữa môi trường
nước ngọt và môi trường biển. RNM có tác dụng nhiều mặt như môi trường, xã hội và giá
trị kinh tế, đặc biệt về phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố định đất ven biển, ven sông,
hạn chế gió bão, sóng biển, triều cường và góp phần điều hòa khí hậu. Vì vậy, việc
nghiên cứu HST này là hết sức cần thiết về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Quá trình
khảo sát, phân tích, đánh giá các đặc điểm về lập địa ngập mặn và các yếu tố cấu thành
trở nên cấp bách và cần thiết.
Việt Nam là một quốc gia có trên 3.260 km bờ biển, trải dài từ tỉnh Quảng Ninh
đến Kiên Giang từ vĩ độ 8033’B đến 2205’B và từ kinh độ 102010Đ đến 109020’Đ.
Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố có rừng và ĐNM ven biển. RNM ở Việt Nam là
những HST quan trọng mang lại nhiều sản phẩm hữu dụng và dịch vụ cho cộng đồng
dân cư vùng ven biển. Nhiều nguồn lợi từ RNM gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nguồn
lợi thủy sản, nơi giải trí, du lịch sinh thái, thấm lọc sinh học, phòng hộ ven biển, đặc
biệt bảo vệ đê biển, cố định đất, tích tụ C và hấp thụ CO2.
Thái Bình là một tỉnh thâm canh về sản xuất nông nghiệp, có mật độ dân số
cao, có truyền thống canh tác lúa nước. Hiện nay, Thái Bình có diện tích RNM và
ĐNM lớn nhất vùng châu thổ sông Hồng với trên 3.709 ha RNM các loại. Năm
2008, RNM ven biển tỉnh Thái Bình được tổ chức UNESCO công nhận là một trong
những vùng thuộc Khu Dữ trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (gồm 3 tỉnh: Thái
Bình, Nam Định và Ninh Bình). ĐNM Thái Bình một loại đất có nhiều lợi thế cho
phát triển RNM và nuôi trồng thủy sản. Loại đất này tập trung vùng bãi bồi ven biển,
cửa sông, ven các cồn đảo gần bờ nên bị thay đổi mạnh theo thời gian và không
gian. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, RNM và ĐNM có sự biến
động lớn về số lượng, chất lượng. Nghiên cứu đánh giá đúng đặc điểm của ĐNM là
luận cứ khoa học cần thiết để tổ chức, sử dụng loại đất này có hiệu quả. Trong
những năm gần đây, công tác trồng, khôi RNM đã được thực hiện nhưng còn gặp
nhiều thách thức. Chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và chi tiết
về đặc điểm lý, hóa tính đất và nghiên cứu về lập địa ngập mặn. Chưa có giải pháp
kỹ thuật chọn loài cây trồng, kỹ thuật trồng và các biện pháp tác động phù hợp. Các
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng RNM còn thiếu.
2
Do vậy, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển
tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật khôi phục và phát triển
RNM bền vững” góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, có ý nghĩa lớn trong
việc khôi phục lại HST RNM ven biển hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng hiệu quả và
bền vững ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được một số tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái
Bình;
- Xác định được tiêu chí phân chia lập địa và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa
ngập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình (trường hợp tại xã Đông Long, huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình, tỷ lệ 1/5.000);
- Tổng kết kỹ thuật lâm sinh áp dụng với cây ngập mặn làm cơ sở đề xuất được biện
pháp kỹ thuật trồng một số loài cây ngập mặn chủ yếu ở tỉnh Thái Bình phù hợp với các
nhóm dạng lập địa khác nhau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm nghiên cứu
- ĐNM và RNM: ĐNM trong RNM và đất trống ngập mặn vùng bãi bồi, cửa sông.
Rừng trồng thuần loài và hỗn giao: Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia
obovata).
- Địa điểm nghiên cứu RNM: Khu vực các xã ven biển thuộc 2 huyện Tiền Hải (các
xã Nam Phú, Nam Hưng, Nam Thịnh, Đông Hoàng, Đông Long, Đông Hải) và Thái
Thụy (các xã Thái Đô, Thái Thượng, Thụy Hải, Thụy Xuân, Thụy Trường).
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại vùng ven biển 02 huyện Tiền Hải và Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình;
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 – 2017;
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về ĐNM tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình;
+ Nghiên cứu về RNM: tại một số lâm phần rừng trồng ngập mặn vùng ven biển tỉnh
Thái Bình.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận xác
định nhóm dạng lập địa ngập mặn ven biển nói chung và tại Thái Bình nói riêng dựa vào
việc lượng hoá và tổ hợp 6 chỉ tiêu phân chia lập địa tại khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã xây dựng được bản đồ dạng lập địa cấp vi mô và qua
tổng kết, thực nghiệm trồng RNM để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi và
phát triển RNM trên các nhóm dạng lập địa ngập mặn theo hướng bền vững tại vùng ven
biển tỉnh Thái Bình.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Lượng hóa được một số đặc điểm, tính chất vật lý, hóa học của ĐNM vùng ven
biển tỉnh Thái Bình;
- Xây dựng cơ sở phân chia nhóm dạng lập địa ngập mặn và ứng dụng xây dựng
bản đồ nhóm dạng lập địa ngập mặn cho xã Đông Long, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình, tỷ lệ 1:5000;
- Đánh giá và lựa chọn được công thức thí nghiệm trồng rừng ở các dạng lập địa
“rất thuận lợi, thuận lợi và khó khăn”. Trong đó điểm mới có giá trị tham khảo là kỹ
thuật trồng Trang (Kandelia obovata), đặc biệt kỹ thuật trồng Bần chua (Sonneratia
caseolaris) với giải pháp cắt ngọn ở giai đoạn mới trồng và kỹ thuật cắm 3 cọc để cố
định cây sau trồng đã tăng tỷ lệ sống lên 27% sau 3 năm trồng.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 132 trang, với 42 bảng số liệu, 33 hình minh họa, 131 tài liệu
tham khảo, trong đó có 66 tài liệu tiếng Việt và 65 tài liệu tiếng Anh . Trình tự luận
án bao gồm:
Mở đầu;
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
Kết luận, tồn tại và kiến nghị;
Danh mục các bài báo đã công bố;
Tài liệu tham khảo;
Phụ lục.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, RNM hiện nay có thể phân ra thành sáu vùng khác nhau từ Đông sang
Tây, mỗi vùng bị chia cách bởi đất liền hoặc đại dương, chính điều đó ngăn cản sự phát
tán của thực vật ngập mặn từ vùng này sang vùng khác.
Năm 2010, với sự hỗ trợ của các tổ chức ITTO và FAO, Spalding và cộng sự đã
xuất bản cuốn sách World Atlas of Mangroves, diện tích RNM còn lại khoảng 152.361
km2, phân bố trên 10 khu vực trên thế giới.
Vai trò của RNM đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu trên các lĩnh vực như
kinh tế, xã hội, trong phòng hộ ven biển và ứng phó với BĐKH.
Hướng nghiên cứu về phân chia lập địa trồng RNM ven biển trên thế giới chủ yếu tập
trung vào các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển RNM, có thể kể
đến như: Chapman, V.J., (1976, 1977), Tomlinson (1986), Havanond (1994), Aksornkoae
(1996), Field (1998),
Koko M., (1986) đã sử dụng phương pháp trồng rừng dựa trên đặc tính của loài và
khả năng nảy mầm của hạt giống hoặc trụ mầm. Theo đó, có 3 phương pháp được áp
dụng tại một số nước châu Á là: (i) Trồng trực tiếp bằng trụ mầm; (ii) Trồng bằng cây
con gieo tạo trong vườn ươm; và (iii) Trồng bằng cây con mọc sẵn trong tự nhiên.
Có rất nhiều giải pháp để bảo vệ, hỗ trợ việc phục hồi RNM, đó có thể là hỗ trợ giai
đoạn ban đầu cho cây ngập mặn tái sinh hoặc trồng mới. Bởi vì khi cây ngập mặn tái sinh
hoặc trồng mới ở giai đoạn đầu, khi cây còn bé, các yếu tố bất lợi sẽ tác động rất lớn đến
chúng, như sóng lớn, gió to làm bật gốc. Đặc biệt là các khu vực bất lợi như bãi bồi chưa
ổn định, bãi bồi mới hình thành, ngập triều sâu, Chính vì vậy, các giải pháp như xây
dựng những kết cấu cứng và mềm gây bồi cho khu vực bị xói lở để trồng cây ngập mặn
như kè mỏ hàn, kè chữ T, geotube, các hàng cọc đơn,
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về giải pháp khoa học công nghệ để
phục hồi RNM, các giải pháp chính bao gồm phục hồi tái sinh, trồng cây con, kỹ thuật ươm
giống. Đối với các khu vực có sóng lớn, bờ biển bị xói lở, phục hồi RNM bằng cách trồng
cây kết hợp với các công trình chắn sóng như xây dựng đập, kè mỏ hàn, hàng rào bê
tông,...Bên cạnh các đề tài, dự án thì một số nước cũng có các chính sách như thành lập các
cơ quan chuyên trách và tổ chức nghiên cứu quốc tế về RNM, tuyên truyền nâng cao nhận
thức người dân, đầu tư vào các HST ven biển, ban hành pháp luật về bảo vệ RNM.
5
1.2. Trong nước
Theo nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng (1991, 1999) RNM Việt Nam được phân
chia theo 4 vùng chính. Tuy nhiên để thống kê diện tích các loại rừng thống nhất trong toàn
quốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã xác định
6 vùng phân bố RNM ở Việt Nam, phù hợp với hướng dẫn điều tra và đánh giá tài nguyên
rừng. Các vùng phân bố địa lý RNM là: (i) Đông Bắc, (ii) Đồng bằng sông Hồng, (iii) Bắc
Trung Bộ, (iv) Nam Trung Bộ, (v) Đông Nam Bộ, (vi) Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong công trình nghiên cứu về hệ thực vật RNM Việt Nam, các tác giả Phan
Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1984), đã thống kê được hơn 80 loài thực vật thuộc 30
chi của hơn 20 họ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018) đã công bố diện tích rừng toàn quốc
năm 2017, gồm 28 tỉnh ven biển có RNM với diện tích trên 145.000 ha.
Theo Vương Văn Quỳnh và cộng sự (2010) RNM có vai trò rất lớn trong việc giảm
chiều cao sóng biển, khả năng hấp thụ CO2và lưu giữ C trong bối cảnh BĐKH, chống
sóng, xói lở bờ biển, hạn chế gió và thúc đẩy quá trình bồi tụ phù sa, cung cấp các sản
phẩm từ gỗ, tanin, phẩm nhuộm từ vỏ cây RNM, tấm lợp và sản phẩm khác.
Hướng nghiên cứu lập địa có Nguyễn Ngọc Bình (1996) đã nghiên cứu các loại đất ở
RNM Cà Mau, Ngô Đình Quế và cs (2003) cho rằng chất hữu cơ là một trong những nhân
tố quyết định đến sinh trưởng của RNM, Nguyễn Ngọc Bình, Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình
Quế, Phạm Đức Tuấn (2008) cho rằng một số yếu tố tự nhiên như địa hình, độ mặn
nước biển ven bờ, sóng biển, gió biển, hải văn, thủy văn là những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng trực tiếp đến đặc điểm ĐNM. Đoàn Đình Tam (2012) đã phân chia lập địa cho
vùng ven biển miền Bắc dựa trên 04 tiêu chí chủ yếu: (a) Loại đất; (b) Chế độ thủy
triều; (c) Độ thành thục của đất; và (d) Thành phần cơ giới. Hoàng Văn Thơi (2014) đã
phân chia các đảo ven biển phía Nam, khu vực lập địa ngập mặn đặc biệt khó khăn, sỏi,
cát, vụn san hô, độ mặn cao thành 03 vùng. Đinh Thanh Giang (2015) phân chia lập địa
ĐNM cho vùng ven biển Quảng Ninh và Hải Phòng, các tiêu chí gồm có: Loại đất, độ
mặn, hiện trạng sử dụng ĐNM, thời gian phơi bãi, độ sâu ngập triều, độ thành thục của
đất và thành phần cơ giới.
Đoàn Đình Tam (2012) đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến trong trồng
RNM trên các điều kiện lập địa khó khăn góp phần chắn sóng vùng ven biển phía Bắc
Việt Nam. Hoàng Văn Thơi (2014) đã thử nghiệm trồng RNM bằng các loài cây: Mắm
biển (Avicennia marina), Đước đôi (Rhizophora apiculata) và Đưng (Rhizophora
6
mucronata) trên các dạng lập địa, Ngô Đình Quế và cộng sự (2003) đã tiến hành trồng
thử nghiệm 7 ha RNM phòng hộ chắn sóng với các công thức khác nhau tại Hải Phòng.
Nhận xét và đánh giá chung
Từ các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước cho thấy, đối tượng
RNM, ĐNM rất được quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu về RNM và ĐNM có hệ
thống từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng như sau:
- Nghiên cứu cơ sở phân bố, thành phần loài, diện tích và vai trò cây ngập mặn,
RNM;
- Nghiên cứu về phân vùng lập địa, phân chia dạng lập địa là căn cứ để xây dựng
tiêu chuẩn phân chia lập địa ĐNM, là cơ sở cho việc quy hoạch, chọn loài cây trồng, kỹ
thuật trồng và phục hồi RNM;
- Nhiều nghiên cứu về đặc điểm ĐNM (vật lý, hóa học) và mối tương quan với
RNM được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm;
- Nghiên cứu tác động của các nhân tố sinh thái đến RNM; các nghiên cứu đã chỉ
ra được yếu tố thuận lợi, khó khăn và ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành và phát triển
của RNM;
- Nghiên cứu giải pháp để phục hồi và phát triển RNM khá phong phú và thực hiện
ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam với mức đầu tư khá lớn.
Ở trong nước, các nghiên cứu về RNM được thực hiện muộn hơn so với các kiểu
rừng khác nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nghiên cứu về phân
bố, thành phần loài cây ngập mặn, sinh thái, lượng hóa giá trị cây ngập mặn, mối quan hệ
giữa cây ngập mặn và giá trị nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt một số giải pháp công trình
mềm (tường mềm giảm sóng) trong kỹ thuật giảm sóng, giảm dòng chảy ven bờ tạo điều
kiện thuận lợi cho phục hồi, phát triển một số loài cây ngập mặn.
Tuy nhiên, do đặc thù về tự nhiên và phát triển sản xuất, nên trong thời gian qua các
nghiên cứu về RNM tập trung ở các tỉnh miền Nam, ở miền Bắc thường tập trung nghiên
cứu ở vùng Đông Bắc (Quảng Ninh), vùng đồng bằng sông Hồng (Hải Phòng, Nam
Định), có ít các nghiên cứu ở khu vực ven biển tỉnh Thái Bình. Phân tích, đánh giá tổng
hợp các kết quả nghiên cứu về RNM cho thấy còn một số vấn đề còn tồn tại liên quan
đến nghiên cứu đặc điểm ĐNM tại tỉnh Thái Bình như sau:
- Chưa có công trình nghiên cứu, đánh giá lượng hóa được đặc điểm, tính chất vật
lý, hóa học của ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình một cách đầy đủ và hệ thống;
7
- Các nghiên cứu về sinh trưởng cây ngập mặn tại Thái Bình chưa nhiều, đặc biệt về
tương quan giữa sinh trưởng của cây ngập mặn với một số yếu tố lập địa. Do đó, một số
công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc phân chia đặc điểm lập địa cấp huyện để dự
kiến giải pháp trồng cây ngập mặn. Chưa có nghiên cứu đánh giá sinh trưởng cây ngập
mặn trên các điều kiện nhóm dạng lập địa khác nhau ở cấp xã;
- Chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ về đặc điểm lập địa ngập mặn vùng ven biển
của tỉnh làm cơ sở để bố trí cơ cấu cây trồng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ
RNM phù hợp cho từng nhóm dạng lập địa;
- Các chương trình, dự án về RNM ở tỉnh Thái Bình tương đối nhiều nhưng tỷ lệ sống
của RNM chưa cao. Một trong những nguyên nhân đó là thiếu cơ sở chọn loài cây trồng, kỹ
thuật chọn giống, gieo ươm trên cơ sở kinh nghiệm thực tế của địa phương, phương thức
trồng, mật độ trồng, kỹ thuật trồng, thời vụ trồng RNM nhiều khu vực trong tỉnh chưa phù
hợp với lập địa;
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng như: cơ cấu cây trồng chưa
được lựa chọn thích hợp cho các lập địa chính, cây con chưa phù hợp, thiếu sự bảo vệ cây
con khỏi các tác động vật lý trong giai đoạn phát triển ban đầu (sóng triều đánh bật gốc,
hà, sinh vật biển phá hoại cây RNM mới trồng...), thiếu giải pháp tăng tỷ lệ cây sống của
trồng RNM. Nhiều năm qua, hầu hết tất cả các lập địa ngập mặn trong tỉnh đều sử dụng
một giải pháp trồng rừng như nhau.
Xuất phát từ những tồn tại nêu trêu, đề tài nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven
biển tỉnh Thái Bình là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học và có giá
trị thực tiễn cho việc phát triển RNM trên các nhóm dạng lập địa khác nhau ở vùng ven
biển tỉnh Thái Bình và miền Bắc Việt Nam.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng RNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình
- Nghiên cứu đặc điểm ĐNM vùng ven biển tỉnh Thái Bình
- Nghiên cứu phân chia lập địa ngập mặn và xây dựng bản đồ nhóm dạng lập địa
ngập mặn tỷ lệ 1/5.000 cho khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu bổ sung kỹ thuật trồng RNM tại Thái Bình
- Đề xuất giải pháp phục hồi và phát triển RNM ven biển tỉnh Thái Bình
8
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
(1) Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
(2) Phương pháp chuyên gia
Phương pháp cụ thể
Phương pháp điều tra bổ sung hiện trạng RNM
Tổng số ô tiêu chuẩn (OTC) điều tra: Lập 40 ô cho 2 loại rừng trồng: Rừng thuần
loài Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata), rừng hỗn giao Bần
chua (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia obovata). Địa điểm điều tra khu RNM
thuộc 2 huyện ven biển Tiền Hải và Thái Thụy.
Phương pháp lập OTC và thu thập số liệu: Lập OTC điều tra rừng trồng ngập mặn
có kích thước 100m2 (10m x 10m). Trong OTC tiến hành xác định, đo đếm tất cả các cây
gỗ với các chỉ tiêu và phương pháp đo như sau:
- Xác định tên loài cây;
- Đo đường kính gốc (Doo, cm) tại vị trí cách mặt đất 10cm đối với cây Bần chua
(Sonneratia caseolaris) và cây Trang (Kandelia obovata) ở tuổi 1 đến 3 tuổi, > 3 tuổi đo
trên bạnh vè 10 cm, dụng cụ đo bằng thước dây đo vanh, có độ chính xác đến 0,1cm;
- Chiều cao cây (Hvn, m) được đo bằng thước sào có khắc vạch, có độ chính xác
đến 0,1dm;
- Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây theo theo hình chiếu thẳng
đứng của mép tán lá xuống mặt phẳng nằm ngang (mặt đất), với độ chính xác đến 0,1dm.
Đo theo hai hướng Đông Tây - Nam Bắc và tính trị số bình quân.
- Chất lượng cây được đánh giá thông qua phương pháp so sánh cây với chỉ tiêu về
quan trắc hình thái theo 03 cấp (Tốt: cây a, trung bình: cây b và xấu: cây c) kết hợp các
tiêu chí cây ngập mặn phòng hộ như độ dày cành, lá, góc phân cành, số lượng rễ thở, kiểu
rễ cây,...
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm đất trong rừng trồng ngập mặn
- Trên mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng cây RNM tiến hành lấy mẫu phân
tích, và đánh giá như sau: tại mỗi OTC tiến hành đào phẫu diện, mô tả, và lấy mẫu. Mỗi
OTC đào 04 phẫu diện ở 4 góc và 1 ô ở giữa. Các mẫu đất được lấy ở các độ sâu: 0 -
20cm, 20 - 40cm, và trên 40cm. mang về phân tích trong phòng thí nghiệm. Tổng số mẫu
đất là 138 mẫu. Các mẫu đất được phân tích tại Phòng thí nghiệm đất và môi trường
thuộc Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp Việt Nam theo tiêu chuẩn Việt Nam.
9
Phương pháp phân chia lập địa ĐNM
6 yếu tố cấu thành lập địa và ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất và chất lượng cây
RNM: hiện trạng rừng và ĐNM, loại ĐNM, độ thành thục, tỷ lệ % hạt cát, cao độ bãi
ngập mặn và thời gian phơi bãi.
* Phân chia lập địa ngập mặn cho khu vực nghiên cứu
Thu thập các thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên