Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng và thường gây ra những biến chứng nặng nề. Rung nhĩ có thể là nguyên nhân gây ra khoảng 5% các trường hợp đột quỵ mỗi năm. Bệnh nhân suy tim có kèm theo rung nhĩ thì tỷ lệ tử vong tăng đến 34%. Tỷ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi, trung bình tỷ lệ mới mắc khoảng 0,1% mỗi năm ở người dưới 40 tuổi nhưng tăng lên tới 1,5 – 2% ở người trên 60 tuổi.
28 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM TRẦN LINH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CƠN RUNG NHĨ KỊCH PHÁT BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
Chuyên ngành: NỘI TIM MẠCH
Mã số: 62720141
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI :
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Lân Việt
TS. Phạm Quốc Khánh
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Văn Đệ
Phản biện 2: GS.TS. Đỗ Doãn Lợi
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Văn Riệp
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Quân y.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016.
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI :
Thư viện Quốc Gia Việt Nam
Thư viện Học Viện Quân Y
Thư viện Bệnh viện Bạch Mai
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Trần Linh, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt (2015), "Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio", Tạp chí Y học Việt Nam, 429(2), tr. 144-150.
2. Phạm Trần Linh, Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Lân Việt (2015), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý tim trên bệnh nhân rung nhĩ kịch phát", Tạp chí Y học Việt Nam, 430(1), tr. 159-165.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC:
Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ
NOAC:
Thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới
AHA:
Hội Tim mạch Hoa kỳ
NTT/N:
Ngoại tâm thu nhĩ
BMI:
Chỉ số khối cơ thể
RF:
Năng lượng sóng có tần số radio
BN:
Bệnh nhân
RN:
Rung nhĩ
EF:
Phân số tống máu thất trái
ĐSL:
điện sinh lý
ESC:
Hiệp hội Tim mạch Châu Âu
TMP:
Tĩnh mạch phổi
HATT:
Huyết áp tâm thu
TGCK:
Thời gian chu kỳ
HATTr:
Huyết áp tâm trương
TGTr:
Thời gian trơ có hiệu quả
INR:
Chỉ số chuẩn quốc tế tỷ lệ Prothrombin
tPHNX:
Thời gian phục hồi nút xoang
MSCT:
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy
tPHNXđ:
Thời gian phục hồi nút xoang có điều chỉnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng và thường gây ra những biến chứng nặng nề. Rung nhĩ có thể là nguyên nhân gây ra khoảng 5% các trường hợp đột quỵ mỗi năm. Bệnh nhân suy tim có kèm theo rung nhĩ thì tỷ lệ tử vong tăng đến 34%. Tỷ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi, trung bình tỷ lệ mới mắc khoảng 0,1% mỗi năm ở người dưới 40 tuổi nhưng tăng lên tới 1,5 – 2% ở người trên 60 tuổi.
Năm 1994, Haissenguerre M. đã lần đầu tiên ứng dụng năng lượng sóng có tần số radio để điều trị cho những bệnh nhân bị rung nhĩ, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, tỷ lệ thành công còn thấp từ 33 – 60%, tỷ lệ biến chứng cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5-6 giờ. Từ năm 1996, Pappone C. đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số Radio. Việc ứng dụng hệ thống CARTO đã giúp cho việc điều trị rung nhĩ được hiệu quả hơn với tỷ lệ thành công cao và hạn chế được nhiều biến chứng. Từ đó đến nay, hệ thống CARTO đã nhiều lần được nâng cấp và hiện đại hoá giúp cho việc điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio trở nên phổ biến và trở thành một phương pháp tiên tiến nhất trong điều trị rung nhĩ với tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
Ở Việt Nam từ năm 1998, phương pháp điều trị một số rối loạn nhịp tim bằng năng lượng có tần số radio đã được tiến hành ở Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, rồi từ đó được triển khai ở một số trung tâm tim mạch trên cả nước, đã mở ra bước khởi đầu tốt đẹp cho ngành Tim mạch Can thiệp về nhịp học ở Việt Nam. Tuy nhiên, can thiệp điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio đến nay vẫn chưa được thực hiện thường quy tại nước ta. Vấn đề đặt ra đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ kịch phát có gì đặc biệt?, khả năng áp dụng và hạn chế của phương pháp triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát ở Việt Nam?, những chỉ định nào là tối ưu cho người Việt Nam, và đặc biệt là kết quả tức thời và theo dõi bệnh nhân sau triệt đốt rung nhĩ theo thời gian ra sao...? đó là những vấn đề rất cần được làm sáng tỏ.
Từ những lý do trên và với mong muốn ứng dụng một phương pháp mới ở Việt Nam cũng như là để đưa phương pháp điều trị hiện đại này trở thành phương pháp điều trị phổ biến, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio" với 2 mục tiêu sau:
Khảo sát đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân có cơn rung nhĩ kịch phát.
Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số Radio.
* Đóng góp mới của luận án:
Rung nhĩ kịch phát thường khởi phát từ 4 tĩnh mạch phổi trong đó từ tĩnh mạch phổi trái chiếm 83,3%, và hiếm gặp từ nhĩ phải (4,8%).
Khoảng dẫn truyền trong cơn rung nhĩ AA trung bình 196,8ms và VV trung bình 574,4ms.
Triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số Radio có tỉ lệ thành công cao: duy trì nhịp xoang ngay sau can thiệp được 88,1% và 74,3% qua thời gian theo dõi 12 tháng. Tỉ lệ tái phát thấp 11,4% và tỷ lệ biến chứng thấp chiếm 4,7% (do tràn máu màng tim) và không có bệnh nhân nào tử vong.
* Bố cục của luận án: Luận án gồm 136 trang (chưa kể phụ lục và tài liệu tham khảo). Ngoài phần đặt vấn đề: 03 trang, kết luận: 03 trang và kiến nghị: 01 trang, còn có 4 chương bao gồm: Chương 1: Tổng quan: 36 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 33 trang; Chương 4: Bàn luận: 39 trang. Luận án có 50 bảng, 10 biểu đồ và 33 hình và 132 tài liệu tham khảo ( 12 tài liệu tiếng Việt và 120 tài liệu tiếng Anh).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU NHĨ TRÁI VÀ HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN TIM
1.1.1. Giải phẫu nhĩ trái
Nhĩ trái được giới hạn bởi 4 thành phần: phần tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái, phần eo cấu tạo vòng van hai lá, tiểu nhĩ trái và vách liên nhĩ.
- Các thành của nhĩ trái và vách liên nhĩ: Các thành của nhĩ trái ngoại trừ tiểu nhĩ trái, được gọi là thành trước, thành trên, thành tự do (thành bên), vách liên nhĩ và thành sau.
- Lớp cơ nhĩ trái: Giữa lớp nội tâm mạc nhĩ trái và lớp thượng tâm mạc là các thớ cơ nhĩ trái tạo thành những bó cơ đan xếp chồng chéo cài răng lược.
- Tĩnh mạch phổi và lỗ đổ vào nhĩ trái: Bốn tĩnh mạch phổi đổ về thành sau nhĩ trái, phần lớn 4 tĩnh mạch phổi đồ về nhĩ trái riêng rẽ.
1.1.2. Hệ thống dẫn truyền của tim
Nút xoang, Đường liên nút, Nút nhĩ thất, Bó His và các nhánh bó His, Mạng Purkinje.
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ HỌC CƠ TIM VÀ HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN
Bao gồm: Điện thế hoạt động, tính chịu kích thích, tính tự động, tính dẫn truyền, tính trơ.
1.3. SINH LÝ BỆNH TRONG RUNG NHĨ
1.3.1. Cơ chế điện sinh lý học gây rung nhĩ có 3 cơ chế của rung nhĩ được giải thích:
Do vòng vào lại đơn độc, ổn định vòng nhỏ.
Do vòng vào lại đa sóng nhỏ, không ổn định.
Do ổ đơn độc phát ra các sóng có chu kỳ ngắn.
1.3.2. Cơ chế gây rối loạn huyết động của rung nhĩ Các yếu tố ảnh hưởng lên huyết động bệnh nhân rung nhĩ bao gồm: mất vận động nhĩ, đáp ứng thất không đều, tần số thất nhanh và tổn thương tưới máu động mạch vành.
1.3.3. Cơ chế hình thành huyết khối trong rung nhĩ
Sinh bệnh học của huyết khối trên bệnh nhân rung nhĩ thường phức tạp. Sự hình thành huyết khối bắt đầu với tam chứng Virchow: ứ đọng máu, rối loạn chức năng nội mô, và tình trạng tăng đông.
1.4. CHẨN ĐOÁN RUNG NHĨ
1.4.1. Phân loại rung nhĩ có 3 loại chính dựa vào lâm sàng.
- Cơn rung nhĩ kịch phát: Rung nhĩ có thể tự chuyển về nhịp xoang, thường trong 48 giờ.
- Rung nhĩ bền bỉ (dai dẳng): rung nhĩ kéo dài trên 7 ngày và chuyển về nhịp xoang được bằng thuốc hoặc sốc điện.
- Rung nhĩ mạn tính: rung nhĩ bền bỉ không thể chuyển về nhịp xoang bằng thuốc hay sốc điện.
1.4.2. Nguyên nhân của rung nhĩ Bệnh van tim (Hẹp, hở van hai lá), bệnh lý động mạch vành, đặc biệt những bệnh nhân có suy giảm chức năng thất trái, tăng huyết áp, đặc biệt những trường hợp có phì đại cơ thất trái, một số bệnh tim bẩm sinh như: thông liên nhĩ, đảo gốc động mạch, cường tuyến giáp, Rung nhĩ vô căn,
1.4.3. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định rung nhĩ dựa vào điện tâm đồ thường quy. Để tìm nguyên nhân gây rung nhĩ và đánh giá mức độ rung nhĩ có thể tiến hành thêm một số xét nghiệm như xét nghiệm hormon tuyến giáp, siêu âm tim, chụp XQ tim phổi, Nghiệm pháp gắng sức, Holter điện tâm đồ 24h, Máy ghi biến cố, Thăm dò điện sinh lý tim.
1.4.4. Nguyên tắc điều trị Điều trị bệnh nhân rung nhĩ bao gồm điều trị rối loạn nhịp và dự phòng huyết khối. Tùy vào phân loại rung nhĩ để có hướng điều trị như dùng thuốc, can thiệp điện học,
1.5. ĐIỀU TRỊ CƠN RUNG NHĨ KỊCH PHÁT BẰNG CATHETER CÓ TẦN SỐ RADIO
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới Năm 1994, Haissenguerre M. ứng dụng năng lượng sóng có tần số radio để điều trị cho những bệnh nhân rung nhĩ đầu tiên, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, tỷ lệ thành công thấp từ 33 – 60%, tỷ lệ biến chứng cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5-6 giờ. Từ năm 1996, Pappone C. đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số Radio.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Cuối năm 2009, lần đầu tiên tại Viện Tim mạch Việt Nam mới ứng dụng phương pháp điều trị triệt đốt rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF).
1.5.3. Lựa chọn bệnh nhân theo khuyến cáo điều trị rung nhĩ năm 2010 của ACC/AHA/ESC.
1.5.4. Kết quả triệt đốt rung nhĩ bằng RF Nghiên cứu ở Cleveland Clinic với kinh nghiệm triệt đốt hơn 4.000 bệnh nhân, tỷ lệ thành công sau khi triệt đốt là khoảng 80%.
1.5.5. Các biến chứng của phương pháp triệt đốt rung nhĩ bằng RF bao gồm các biến chứng mạch máu thứ phát do đường vào tĩnh mạch, thủng tim/ép tim cấp, tổn thương van tim, tắc mạch não hoặc tắc mạch hệ thống, tổn thương thực quản, hẹp tĩnh mạch phổi....
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bao gồm 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là cơn rung nhĩ kịch phát. Tất cả bệnh nhân này đều được nằm điều trị nội trú tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Theo tiêu chuẩn của trường môn Tim mạch Hoa Kỳ, Hội Tim mạch Hoa Kỳ, Hiệp hội Tim mạch Châu Âu ACC/AHA/ESC 2010: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định cơn rung nhĩ kịch phát có triệu chứng từ mức độ EHRA ≥ II và điều trị nội khoa không thành công bao gồm kiểm soát tần số và kiểm soát nhịp (Chỉ định mức IIa với mức bằng chứng A).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân suy tim nặng (Suy tim độ IV), rung nhĩ trên bệnh nhân mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật tim hở, nhiễm khuẩn cấp, rối loạn đông máu, huyết khối trong buồng tim, rung nhĩ bền bỉ và rung nhĩ mãn tính.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian.
2.2.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi được lựa chọn theo trình tự thời gian.
2.2.3. Khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thăm khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ, ghi Holter Điện tâm đồ 24 giờ, xét nghiệm máu, chụp X quang tim-phổi, siêu âm Doppler tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản, chụp MSCT 64 dãy nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trước khi can thiệp và được ghi vào mẫu "Bệnh án nghiên cứu".
2.2.4. Thăm dò điện sinh lý học tim
+ Địa điểm tiến hành Đơn vị Tim mạch can thiệp thuộc Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai.
+ Phương tiện Bao gồm: Hệ thống chụp mạch, máy kích thích tim có chương trình, hệ thống thăm dò điện sinh lý, máy phát năng lượng sóng có tần số radio, hệ thống máy định vị ba chiều CARTO và các loại điện cực chẩn đoán và điều trị.
+ Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật bệnh nhân được giải thích đầy đủ về mục đích, hiệu quả cũng như là các tai biến có thể xảy ra trong thủ thuật.
+ Tiến hành thủ thuật
- Đặt điện cực
. Các dây điện cực cần thiết bao gồm dây điện cực xoang vành, nhĩ phải, thất phải, His.
. Dây điện cực lập bản đồ nội mạc và triệt đốt qua tĩnh mạch đùi trái xuyên vách liên nhĩ qua nhĩ trái.
- Các phương pháp tiến hành nghiên cứu điện sinh lý học tim
. Đặc điểm điện sinh lý tim khi nhịp xoang: chúng tôi tiến hành đo các khoảng dẫn truyền trong nhĩ (PA), nhĩ – nút nhĩ thất (AH), dẫn truyền trong bó His (HH), dẫn truyền His – thất (HV), thời gian QRS, QT và thời gian chu kỳ nhịp cơ sở.
. Các phương pháp kích thích tim có chương trình: Kích thích nhĩ với tần số tăng dần, kích thích nhĩ với mức độ sớm dần, kích thích thất với tần số tăng dần, kích thích thất với mức độ sớm dần.
- Đặc điểm điện sinh lý tim khi rung nhĩ
. Đánh giá vị trí ngoại tâm thu nhĩ khởi phát cơn rung nhĩ: ghi lại điện thế hoạt động tại các vùng khác nhau trong buồng nhĩ, ngoại tâm thu ở vùng khởi phát cơn rung nhĩ sẽ xuất hiện sớm hơn hoạt động điện ở các vùng khác.
. Đo các thời khoảng hoạt động điện thế trong rung nhĩ: Khoảng AA: Thời khoảng hoạt động nhĩ trong rung nhĩ. Khoảng VV: Thời khoảng hoạt động thất trong rung nhĩ, phụ thuộc dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
2.2.5. Quy trình kỹ thuật triệt đốt cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio
+ Chọc vách liên nhĩ qua lỗ bầu dục đưa các điện cực chẩn đoán và điện cực triệt đốt vào nhĩ trái.
+ Ghi điện thế gốc 4 tĩnh mạch phổi bằng điện cực LASSO.
+ Dựng hình 3D buồng nhĩ trái.
+ Triệt đốt cô lập nhĩ trái và tĩnh mạch phổi và những vị trí khởi phát cơn rung nhĩ trong nhĩ trái và nhĩ phải.
+ Tiêu chuẩn đánh giá kết quả triệt đốt cơn rung nhĩ thành công.
- Chuyển được rung nhĩ về nhịp xoang.
- Không còn mối liên hệ giữa điện thế từ tĩnh mạch phổi và điện thế trong buồng nhĩ trái.
- Kích thích tim có chương trình không gây được cơn rung nhĩ.
2.2.6. Theo dõi sau điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số Radio
- Tất cả bệnh nhân (BN) sau khi được điều trị bằng RF đều được theo dõi về các thông số huyết động tại giường hồi sức tích cực trong 24giờ, kiểm tra siêu âm tim và điện tâm đồ sau can thiệp.
- Các bệnh nhân được triệt đốt thành công tiếp tục dùng thuốc chống loạn nhịp trong 3 tháng.
- Sau khi được xuất viện bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng. Ở các thời điểm đó bệnh nhân được ghi Holter điện tâm đồ 24giờ.
- Sau can thiệp bệnh nhân cũng được tiếp tục điều trị dự phòng huyết khối bằng kháng Vitamin K để duy trì INR: 2-3 hoặc nhóm NOAC (kháng đông thế hệ mới đường uống) trong 3 tháng.
Sơ đồ: Quy trình nghiên cứu
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng chương trình phần mềm SPSS 17.2-2007.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 3 năm 2014, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 42 bệnh nhân có cơn rung nhĩ không đáp ứng với điều trị nội khoa được chỉ định điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF).
3.1.1. Tuổi và giới
42 BN nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: 36 nam (85,7%) nhiều hơn đáng kể so với nữ chỉ có 6 người (14,3%).
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính
Nhóm tuổi
Nam (n=36)
Nữ (n=6)
Chung (n=42)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
≤50
12
33,3
2
28,5
14
32,6
51-60
9
25,0
2
28,5
11
25,6
≥ 61
15
41,7
2
42,9
17
41,9
3.1.2. Một số chỉ số lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2. Một số chỉ số lâm sàng (n=42)
Đặc điểm
Thông số
Khoảng giá trị
Cân nặng (kg)
64,2 ± 8,8
46 – 80
Chiều cao (m)
1,63 ± 0,06
1,50 – 1,74
Chỉ số BMI (kg/m2)
24,0 ± 2,2
18.4 – 28,7
Tần số tim (ck/phút)
76,0 ± 13,5
54 – 120
HATT (mmHg)
124,6 ± 15,3
100 – 180
HATTr (mmHg)
78,0 ± 10,2
60 - 100
Bảng 3.3. Đặc điểm cơn rung nhĩ của bệnh nhân (n=42)
Thời gian
Số lượng (n=42)
Tỷ lệ (%)
Số năm phát hiện
5,0 ± 3,5
Số cơn/ tháng
6,9 ± 9,4
Thang điểm EHRA
3,19 ± 0,45
Kết thúc cơn:
Tự hết
39
90,7
Bằng thuốc
29
67,4
Bằng shock điện
4
9,3
Thuốc thường dùng:
Amiodarone
38
88,4
Nhóm IA
8
18,6
Nhóm IC
15
34,9
Nhóm II
11
25,6
3.1.5. Một số thông số Holter 24 giờ của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.4. Một số chỉ số Holter Điện tâm đồ của bệnh nhân (n=42)
Chỉ số
Trung bình
Khoảng giá trị
Nhịp tim trung bình (ck/phút)
82,6 ± 13,5
64 – 115
Tổng thời gian nhịp tim chậm < 60ck/phút
185,2 ± 217,5
0 – 827
Số lượng cơn rung nhĩ trong 24h
9,3 ± 20,9
1 – 107
Thời gian cơn rung nhĩ trung bình (phút)
461,4 ± 590,6
1 – 1.444
Số lượng NTT/N
1195,5 ± 1861,6
0 – 8.019
NTT/N dạng chùm đôi
203,1 ± 684,4
0 – 3.850
NTT/N dạng chùm ba
32,7 ± 64,7
0 – 288
Nhịp nhanh nhĩ
10,4 ± 399,3
0 – 258
3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ CƠN
3.2.1. Điện sinh lý tim ở điều kiện cơ bản
Các kết quả này thu được khi thăm dò ĐSL tim cho các BN được duy trì nhịp xoang.
3.2.1.1. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản
Khi đánh giá về các khoảng điện đồ cơ bản đo được trên điện đồ bó His, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.5. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản ở BN nghiên cứu
ĐSL tim cơ bản
≤ 60 tuổi
(n=25)
> 60 tuổi
(n=17)
p
Chung
TGCK nhịp cơ bản (ms)
760,2±188,8
886,7±113,5
0,021
810,8±172,9
Khoảng PA(ms)
21,0 ± 5,1
23,9 ± 5,2
0,124
26,7 ± 8,6
Khoảng AH (ms)
91,7 ± 18,3
88,1 ± 12,3
0,092
90,5 ± 15,9
Độ rộng His(ms)
19,0 ± 6,9
18,1 ± 2,9
0,488
18,7 ± 5,6
Khoảng HV(ms)
47,4 ± 5,7
48,1 ± 3,9
0,618
47,7 ± 5,0
Độ rộng QRS(ms)
91,3 ± 11,9
91,2 ± 13,4
0,975
91,3 ± 12,4
Khoảng QT(ms)
389,3±42,2
391,4±29,3
0,834
390,2±30,7
42 BN nghiên cứu được chia làm 2 nhóm đối tượng dựa theo nhóm tuổi ≤ 60 và > 60 tuổi. TGCK nhịp cơ bản ở những BN ≤ 60 tuổi ngắn hơn nhóm BN>60 tuổi có ý nghĩa thống kê. Các khoảng điện đồ khác giữa 2 nhóm bệnh nhân là không có sự khác biệt.
3.2.1.2. Kết quả thăm dò chức năng nút xoang:
Bảng 3.6. Thời gian phục hồi nút xoang (tPHNX) và thời gian phục hồi nút xoang có điều chỉnh (tPHNXđ) theo tuổi và giới
Thông số
tPHNX (ms)
p
tPHNXđ (ms)
p
Giới
Nam (n=36)
1181,8 ± 201,0
0,523
310,8 ± 143,2
0,169
Nữ (n=6)
1120,7 ± 170,6
403,7 ± 89,2
Tuổi
≤60 (n=25)
1140,6 ± 190,5
0,207
319,8 ± 114,1
0,881
>60 (n=17)
1222,0 ± 200,9
326,8 ± 174,9
Chung (n=42)
1173,9 ± 196,4
322,7 ± 140,1
So sánh tPHNX cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân nam và nữ (p>0,05). Đánh giá tPHNX ở 2 nhóm tuổi ≤ 60 và > 60 tuổi thì chúng tôi thấy rằng tPHNX ở các nhóm tuổi > 60 tuổi dài hơn so với nhóm tuổi trẻ hơn nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2.1.3. Thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và phân ly nhĩ thất
Nghiên cứu về thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và phân ly nhĩ thất ở 42 BN RN cơn, chúng tôi có kết quả sau:
Bảng 3.7. Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ và cơ thất
Thông số
TGTr cơ nhĩ (ms)
TGTr cơ thất (ms)
Phân ly nhĩ thất (ms)
≤ 60 tuổi (n=25)1
198,7 ± 19,4
218,7 ± 58,7
395,3 ± 21,0
> 60 tuổi (n=17)2
215,6 ± 15,9
222,5 ± 15,3
426,3 ± 73,5
Chung (n=42)
205,6 ± 19,7
220,3 ± 17,2
407,9 ± 66,1
P1,2
0,007
0,505
0,001
Các giá trị của thời gian trơ cơ nhĩ và cơ thất trung bình đều nằm trong giới hạn bình thường. Thời gian trơ cơ thất ở các nhóm tuổi: ≤ 60 tuổi và > 60 tuổi cũng không có sự khác biệt. Thời gian trơ cơ nhĩ ở nhóm tuổi ≤ 60 ngắn hơn so với nhóm tuổi > 60 tuổi có ý nghĩa thống kê với p = 0,007.
3.2.2. Điện sinh lý tim trong cơn rung nhĩ
Chúng tôi kích thích nhĩ theo chương trình gây cơn rung nhĩ và ghi nhận các hoạt động điện tại nhiều vị trí trong buồng tim trong cơn rung nhĩ.
3.2.2.1. Vị trí ngoại tâm thu nhĩ khởi phát rung nhĩ khi kích thích tim có chương trình
Bảng 3.8. Vị trí ngoại tâm thu nhĩ khởi phát gây rung nhĩ (n=42)
Vị trí
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nhĩ phải
TM chủ trên
2
4,8
TM chủ dưới
0
0
Vùng eo nhĩ phải
2
4,8
Nhĩ trái
TM phổi trên trái
35
83,3
TM phổi dưới trái
30
71,4
TM phổi trên phải
33
78,6
TM phổi dưới phải
31
73,8
Tiểu nhĩ trái
7
16,7
Vùng eo nhĩ trái
2
4,8
Chúng tôi nhận thấy có đến trên 70% ngoại tâm thu nhĩ khở