Lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất của
loài người. Diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng 163,2 triệu ha
trong đó 90% diện tích lúa là ở Châu Á (Maclean et al., 2013). Cùng
với lúa nước, lúa cạn chiếm một vị trí không nhỏ trong đời sống hàng
ngày, đặc biệt đối với nông dân vùng cao, vùng sâu. Diện tích lúa cạn
trên thế giới có khoảng 15 triệu ha, chiếm 14% tổng diện tích trồng
lúa (Maclean et al., 2013). Tại Việt Nam, lúa cạn có diện tích khoảng
0,5 triệu ha, trong đó vùng Tây Bắc có diện tích lúa cạn khoảng gần
60.000 ha. Năng suất lúa cạn vùng Tây Bắc rất thấp, chỉ đạt từ 10
đến 15 tạ/ha. Tuy nhiên tại những vùng khô hạn, các giống lúa cải
tiến không thể trồng được nên lúa cạn vẫn là nguồn lương thực chính
cho người dân.
14 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học liên quan đến khả năng chịu hạn và một số biện pháp kỹ thuật canh tác lúa cạn địa phương tại vùng tây bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN KHOA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU HẠN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT CANH TÁC LÚA CẠN ĐỊA PHƯƠNG TẠI VÙNG
TÂY BẮC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 62 62 01 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Văn Cường
2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
Phản biện 1: GS.TS Hoàng Minh Tấn
Phản biện 2: PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa
Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Phú
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học
viện, họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi .. giờ. phút, ngày. tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu Luận án tại
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Khoa, Đoàn Thị Thùy Linh, Nguyễn Quốc Trung,
Nguyễn Thị Kim Thanh và Phạm Văn Cường (2014). Nghiên
cứu đa dạng di truyền tập đoàn lúa cạn thu thập ở vùng Tây
Bắc Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. (1). tr. 68-76.
2. Nguyễn Văn Khoa, Nguyễn Thị Thu Hiền, Đoàn Thị Thùy Linh,
Phạm Văn Cường và Nguyễn Thị Kim Thanh (2014). Đặc
điểm sinh lý liên quan đến tính chịu hạn của một số mẫu
giống lúa cạn vùng Tây Bắc. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
8 (12). tr. 1213-1222.
3. Nguyễn Văn Khoa và Phạm Văn Cường (2015). Ảnh hưởng của
mật độ gieo trồng và mức phân đạm bón đến sinh trưởng và
năng suất của lúa cạn tại vùng Tây Bắc. Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. (11). tr. 40-47.
4. Nguyễn Văn Khoa và Phạm Văn Cường (2015). Hiệu quả sử dụng
đạm của cây lúa cạn vùng Tây Bắc. Tạp chí Khoa học và Phát
triển 8 (13). tr. 1333-1342.
24
tương đối trong lá cao khi gặp hạn, các đặc điểm này có tương quan
thuận cao với chất khô tích lũy khi hạn ở giai đoạn cây con (r Proline =
0,71; r HLNTĐ = 0,85). Khả năng duy trì hàm lượng diệp lục cao, phục
hồi quang hợp tốt sau hạn và sự tích lũy hàm lượng chất khô cao ở
giai đoạn trỗ và chín sáp có tương quan thuận với năng suất hạt khi
hạn (r SPAD chín sáp = 0,66; r Phqh hạn trỗ = 0.84; r CKTL chín sáp = 0,67).
4) Chọn lọc được 3 mẫu giống lúa cạn có đặc điểm tốt là
Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn và Thóc Gie. Đây là các mẫu giống
lúa cạn có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 125 ngày), có khả năng
chịu hạn tốt, năng suất trong điều kiện đủ nước đạt từ 38,2 đến 48,5
tạ/ha và trong điều kiện nước trời đạt từ 35,1 đến 43,2 tạ/ha, tương
đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng LC93-1.
5) Lượng nitơ hấp thu trong thân lá và trong hạt của giống
Nếp Nương Tròn lần lượt đạt 6,9 gN/kg thân lá và 13,8 gN/kg hạt,
thấp hơn giống LC93-1 (đạt 8,4 gN/kg thân lá và 13,8 gN/kg hạt).
Hiệu quả sử dụng đạm đến năng suất cao nhất đạt 39,2 mg hạt/mg N
trong điều kiện trồng trong chậu và đạt 15,3kg/ kg N trong điều kiện
đồng ruộng, tương đương so với giống LC93-1. Trong điều kiện canh
tác nhờ nước trời vùng Tây Bắc, sử dụng mức phân bón 80 kgN/ha
và mật độ 40 khóm/ m2 cho năng suất cao nhất ở giống Nếp Nương
Tròn (đạt 39,0 tạ/ha).
5.2. KIẾN NGHỊ
- Sử dụng vật liệu lúa cạn vùng Tây Bắc, các tính trạng về sự
phát triển của bộ rễ, tích lũy proline, khả năng phục hồi quang hợp,
tích lũy chất khô cho chọn giống lúa cạn.
- Sử dụng giống lúa cạn Nếp Nương Tròn để canh tác tại
vùng Tây Bắc với mức phân đạm bón từ 80 – 120 kgN/ ha và mật độ
cấy từ 30 – 40 khóm/ m2.
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất của
loài người. Diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng 163,2 triệu ha
trong đó 90% diện tích lúa là ở Châu Á (Maclean et al., 2013). Cùng
với lúa nước, lúa cạn chiếm một vị trí không nhỏ trong đời sống hàng
ngày, đặc biệt đối với nông dân vùng cao, vùng sâu. Diện tích lúa cạn
trên thế giới có khoảng 15 triệu ha, chiếm 14% tổng diện tích trồng
lúa (Maclean et al., 2013). Tại Việt Nam, lúa cạn có diện tích khoảng
0,5 triệu ha, trong đó vùng Tây Bắc có diện tích lúa cạn khoảng gần
60.000 ha. Năng suất lúa cạn vùng Tây Bắc rất thấp, chỉ đạt từ 10
đến 15 tạ/ha. Tuy nhiên tại những vùng khô hạn, các giống lúa cải
tiến không thể trồng được nên lúa cạn vẫn là nguồn lương thực chính
cho người dân.
Năng suất lúa cạn thấp chủ yếu do thiếu giống, thiếu phân và
kỹ thuật canh tác chưa phù hợp. Các giống lúa cạn ở vùng Tây Bắc
rất đa dạng và phong phú, nhiều giống có khả năng chịu hạn khá tốt,
năng suất cao. Đây chính là nguồn gene rất quý có thể sử dụng để
chọn lọc các giống lúa cạn phục vụ sản xuất. Bên cạnh yếu tố giống,
kỹ thuật sản chưa phù hợp, đầu tư ít cũng là một nguyên nhân làm
cho năng suất lúa cạn thấp. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra biện pháp
kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao năng suất lúa cạn vùng Tây
Bắc cũng là một vấn đề cần quan tâm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thu thập, xác định đặc tính nông sinh học liên quan đến khả
năng chịu hạn của các giống lúa cạn và đề xuất một số biện pháp kỹ
thuật phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại vùng Tây Bắc
Việt Nam.
2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cưu
Tập đoàn các mẫu giống lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc
Việt Nam (Sơn La, Điện Biên, Lai Châu).
1.3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá các giống lúa cạn địa phương tại 3 tỉnh
thuộc khu vực Tây Bắc gồm Sơn La, Điện Biên và Lai Châu.
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đặc điểm sinh lý liên
quan đến tính chịu hạn của cây lúa cạn vùng Tây Bắc. Bước đầu
nghiên cứu khả năng hấp thu, đồng hóa đạm và ảnh hưởng của mật
độ, mức phân đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa
cạn vùng Tây Bắc.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ năm 2012
đến năm 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Thu thập và đánh giá được đặc điểm nông sinh học của 88
mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc phục vụ bảo tồn và chọn giống.
- Phát hiện được các đặc điểm nông học (số lượng, kích thước,
khả năng đâm xuyên của rễ mầm, khả năng đẻ nhánh), đặc điểm sinh
lý (tích lũy proline, hàm lượng diệp lục, khả năng quang hợp, phục
hồi quang hợp, tích lũy chất khô) liên quan đến tính chịu hạn và năng
suất của cây lúa cạn vùng Tây Bắc.
- Giới thiệu được 3 mẫu giống lúa cạn (Nếp Nương Tròn, Khẩu
Vặn Lón, Thóc Gie) là những mẫu giống chịu hạn tốt và có tiềm năng
năng suất cao trong điều kiện canh tác nhờ nước trời vùng Tây Bắc.
- Xác định được đặc điểm hấp thu, đồng hóa đạm và mật độ
gieo trồng thích hợp, cho năng suất cao đối với giống lúa cạn tại
vùng Tây Bắc.
23
Ở các mức bón đạm khác nhau, mức bón 40 kg N/ha cho
hiệu quả sử dụng đạm cao nhất, đạt 13,5kg hạt/kgN. Hai công thức
N1M1 và N1M3 cho hiệu quả sử dụng đạm cao nhất, lần lượt đạt
14,8 kg hạt/kgN và 15,3 kg hạt/kgN (bảng 4.18).
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Vùng Tây Bắc có 53,2 nghìn ha lúa cạn, chiếm 36,9%
diện tích tổng diện tích lúa toàn vùng, do điều kiện khó khăn về
nước, thiếu giống, thiếu phân bón và kỹ thuật chưa phù hợp nên năng
suất chỉ đạt từ 10,3 – 13,5 tạ/ha.
Trong tập đoàn 88 mẫu giống lúa cạn thu thập tại vùng Tây
Bắc, có 62 mẫu giống lúa nếp, 26 mẫu giống lúa tẻ. Hầu hết các
giống lúa cạn thu thập được có thời gian sinh trưởng trên 125 ngày
(chiếm 72,7%), chiều cao cây trên 125 cm (chiếm 88,6%) và khả
năng đẻ nhánh ít (< 5 nhánh/ khóm) (chiếm 90,9%). Ở mức độ tương
đồng di truyền 66%, tập đoàn 62 mẫu giống lúa nếp được phân thành
4 nhóm và 26 mẫu giống lúa tẻ được phân thành 3 nhóm. Đây là vật
liệu quý có thể sử dụng trong chọn tạo giống lúa cạn.
2) Các đặc điểm hình thái liên quan đến khả năng chịu hạn
tốt của cây lúa gồm: Chiều dài rễ, đường kính rễ và khối lượng rễ
lớn, khả năng đâm xuyên của rễ mầm tốt khi hạn, khả năng đẻ nhánh
tốt khi gặp hạn giai đoạn đẻ nhánh, tỷ lệ bông hữu hiệu và tỷ lệ hạt
chắc cao khi hạn giai đoạn trỗ bông. Trong đó chiều dài rễ, khối
lượng khô rễ có tương quan thuận chặt với chất khô tích lũy khi hạn
giai đoạn cây con (hệ số tương quan lần lượt lá: 0,70; 0,91). Tỷ lệ
bông hữu hiệu và tỷ lệ hạt chắc cũng có tương quan thuận chặt với
năng suất hạt khi hạn (hệ số tương quan lần lượt là: 0,78; 0,79).
3) Các đặc điểm sinh lý quan đến khả năng chịu hạn tốt của
cây lúa gồm: Khả năng tích lũy hàm lượng proline, hàm lượng nước
22
Mức bón đạm thấp (0 kg N/ha – 80 kg N/ha) khi tăng mật độ
từ M1 đến M3 thì năng suất chỉ tăng đến mật độ M2 và giảm ở mật
độ M3. Ở mức bón đạm cao (120 kg N/ha – 160 kg N/ha) khi tăng
mật độ làm giảm năng suất. Hai công thức M1N4 và M2N3 cho năng
suất cao nhất, lần lượt là 41,3 tạ/ha và 41,7 tạ/ha.
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ và mức bón đạm năng suất và
hiệu quả của phân đạm
Mức
đạm
Mật
độ
Bông/
m2
Hạt
chắc/
bông
Tỷ lệ
chắc
(%)
P1000
hạt
(g)
Năng suất
(tạ/ha)
Hiệu quả
của đạm
đến năng
suất
(kg/kg)
Lý
thuyết
Thực
thu
N0
M1 93,3 103,3 68,7 34,4 33,2 30,3 -
M2 110,2 101,0 68,9 34,5 38,4 34,4 -
M3 104,2 93,7 66,9 34,2 33,4 28,9 -
TB 102,6 99,3 68,2 34,4 35,0 31,2 0,0
N1
M1 110,7 111,3 71,8 34,5 42,5 36,2 14,8
M2 122,7 107,0 70,9 34,4 45,2 38,6 10,5
M3 118,3 103,7 69,9 34,6 42,4 35,0 15,3
TB 117,2 107,3 70,9 34,5 43,4 36,6 13,5
N2
M1 124,5 111,7 75,3 34,4 47,8 39,3 11,3
M2 133,7 105,7 73,9 34,5 48,8 41,7 9,1
M3 129,1 97,5 70,2 34,5 43,4 36,1 9,0
TB 129,1 105,0 73,1 34,5 46,7 39,0 9,8
N3
M1 117,9 112,7 79,7 34,4 45,7 41,3 9,2
M2 128,5 104,7 70,5 34,4 46,3 39,0 3,8
M3 121,4 95,2 67,5 34,4 39,8 34,0 4,3
TB 122,6 104,2 72,6 34,4 43,9 38,1 5,8
N4
M1 116,5 109,0 79,3 34,5 43,8 38,0 4,8
M2 115,3 101,3 68,6 34,2 39,9 35,8 0,9
M3 108,7 94,7 63,6 34,5 35,5 30,5 1,0
TB 113,5 101,7 70,5 34,4 39,7 34,8 2,2
CV% 2,9 5,8
LSD0.05 N
LSD0.05 M
LSD0.05
(M*N)
4,0
2,6
5,0
3,3
1,7
3,5
Ghi chú: N: mức đạm bón, M: mật độ gieo trồng
3
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh
học và đặc điểm hình thái, sinh lý liên quan đến tính chịu hạn của cây
lúa cạn vùng Tây Bắc.
- Cung cấp thông tin về đặc điểm hấp thu và đồng hóa đạm của
giống lúa cạn vùng Tây Bắc.
- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị về khoa học cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và phát triển các giống lúa cạn có tiềm năng
năng suất cao trong các vùng có điều kiện sinh thái hạn.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thu thập và đánh giá đặc điểm sinh học của 88 mẫu giống
lúa cạn vùng Tây Bắc phục vụ bảo tồn và sử dụng.
- Xác định được 3 mẫu giống lúa cạn có năng suất cao, chịu
hạn tốt, phù hợp với vùng Tây Bắc
- Xác định được lượng phân đạm bón và mật độ gieo trồng
thích hợp cho giống lúa Nếp Nương Tròn tại vùng Tây Bắc.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CẠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM
Lúa cạn tập trung chủ yếu ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và
Châu Phi, năm 2013 diện tích lúa cạn trên toàn thế giới khoảng 15
triệu ha (Maclean et al., 2013). Tại Việt Nam có khoảng 0,5 triệu ha
là lúa cạn tập trung chủ yếu thuộc các tỉnh Trung du Miền Núi Phía
Bắc (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995). Trong đó Tây Bắc có khoảng
gần 60 nghìn ha lúa cạn, chiếm gần 30% tổng diện tích trồng lúa.
Về năng suất, trong tất cả các hệ thống trồng lúa thì lúa cạn
là hệ thống có năng suất thấp nhất, trung bình chỉ đạt từ 1 – 1,5 tấn/
4
ha tùy khu vực (Maclean et al., 2013). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
việc thiếu giống, thiếu đạm và thiếu lân là các yếu tố chính làm giảm
năng suất lúa cạn (Franzini et al., 2013; Babu, 2010).
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ CHỊU HẠN Ở CÂY LÚA CẠN
2.2.1. Đặc điểm hình thái, giải phẫu liên quan đến khả năng chịu
hạn của cây lúa
Bộ rễ lúa: Một hệ rễ ăn sâu cho phép lúa cạn hút được nhiều
nước và cho năng suất cao hơn trong điều kiện hạn (Venuprasad et
al., 2002). Tỷ lệ khối lượng rễ trên khối lượng thân lá cao (Fukai
and Cooper, 1995), khả năng đâm xuyên của rễ qua các vật cứng
cũng là yếu tố giúp cây lúa chịu hạn (Nhan et al. 2006). Kích thước
rễ to và dài với mạch xylem lớn có khả năng chiết xuất nước trong
các lớp đất sâu (Bernier et al., 2008). Lớp vỏ rễ dày hơn, mạch dẫn
lớn hơn, nhu mô liên kết chặt chẽ và khoảng gian bào ít hơn cũng
giúp cây lúa hút nước tốt hơn (Singh et al., 2013).
Đặc điểm thân, lá: Hầu hết các giống lúa cạn thường có thân
to và dày, bị già cỗi nhanh chóng khi lúa chín. Lúa cạn thường đẻ
nhánh ít hơn so với lúa nước (Bernier et al., 2008). Khả năng cuốn lá
khi bị hạn là một đặc điểm giúp cây lúa giảm bớt sự thoát nước khi
hạn (Fischer et al., 2003). Lớp biểu bì dày giúp giữ sức trương của lá
trong thời gian dài hơn khi bị hạn (Bernier et al., 2008).
2.2.2. Đặc điểm sinh lý liên quan đến khả năng chịu hạn ở cây lúa
Khi tiếp xúc với hạn, hoạt động tổng hợp các chất của bộ gen
được thấy tăng lên 10% (Hazen et al., 2005). Các protein phản ứng
tốt với hạn như phytochrome P450, protein sốc nhiệt, và kinase được
tổng hợp nhiều (Reddy et al., 2002; Bernier et al., 2008).
Điều khiển đóng khí khổng sớm khí bắt đầu thời kỳ thiếu nước
(Bernier et al.,2008), tiềm năng nước trong lá (Jongdee et al., 2006),
21
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật độ và phân đạm đến khả năng đẻ
nhánh, chỉ số SPAD và cường độ quang hợp
Mức
đạm
Mật
độ
Số
nhánh/
m2
Tỷ lệ
bông hữu
hiệu
(%)
Chỉ số
SPAD
Cường độ
quang hợp
(µmol CO2 /m
2 lá/s)
N0
M1 184,0 50,7 36,4 16,2
M2 220,0 50,1 35,7 15,8
M3 241,7 50,4 32,1 14,9
TB 215,2 50,4 34,7 15,6
N1
M1 207,3 53,4 37,4 18,1
M2 239,7 51,2 36,4 17,5
M3 249,0 52,3 34,0 17,9
TB 232,0 52,3 35,9 17,8
N2
M1 224,3 55,5 39,4 19,0
M2 251,3 53,2 39,8 18,3
M3 259,7 54,4 38,6 17,8
TB 245,1 54,4 39,3 18,4
N3
M1 229,3 51,4 41,5 21,8
M2 256,0 50,2 41,8 20,2
M3 262,7 50,8 40,3 19,9
TB 249,3 50,8 41,2 20,6
N4
M1 236,3 49,3 39,1 22,1
M2 263,3 43,8 38,1 20,6
M3 266,3 46,6 37,3 18,2
TB 255,3 46,6 38,2 20,3
CV% 4,4 2,7 8,2
LSD0.05 N
LSD0.05 M
LSD0.05 (M*N)
10,5
2,6
5,7
1,5
0,8
1,7
1,4
1,3
2,6
Ghi chú: N: mức đạm bón, M: mật độ gieo trồng
Ở tất cả các mức đạm từ N0 đến N4, khi tăng mật độ từ 30 -
50 khóm/m2 (M1-M3), nhìn chung chỉ có số nhánh/m2 tăng còn tỷ lệ
bông hữu hiệu, cường độ quang hợp đều có xu hướng giảm, thể hiện
rõ rệt nhất ở mức đạm cao N3 và N4. Điều này cho thấy khi tăng mật
độ sẽ làm tăng số nhánh/m2 nhưng lại làm giảm số bông hữu hiệu/m2,
giảm sinh trưởng, quang hợp, đặc biệt khi bón nhiều phân đạm.
20
Bảng 4.16. Hiệu quả sử dụng phân bón đối với lúa cạn
Mức
phân
Giống
NUE
(mg/mg)
AE
(mg/mg)
PE
(mg/mg)
UE
(mg/mg)
N0
NNTr - - - -
LC93-1 - - - -
TB - - - -
N1
NNTr 67,5 39,2 111,4 111,4
LC93-1 66,8 45,2 94,9 100,2
TB 67,2 42,2 103,2 105,8
N2
NNTr 49,8 35,4 106,0 93,6
LC93-1 47,2 36,1 98,8 77,5
TB 48,5 35,7 102,4 85,6
N3
NNTr 37,7 28,2 102,7 87,2
LC93-1 36,9 29,6 87,9 70,1
TB 37,3 28,9 95,3 78,6
N4
NNTr 31,2 24,0 104,0 70,7
LC93-1 29,7 24,2 82,0 66,2
TB 30,5 24,1 93,0 68,4
TB giống NNTr 46,6 31,7 106,0 90,7
TB giống LC93-1 45,1 33,7 90,9 78,5
CV% 8.6 9.5 7.2 8.2
LSD.05G 4,65 4,74 9,67 11,25
LSD.05P 6,57 6,70 13,68 15,91
LSD.05G*P 9,29 4,47 19,34 22,50
4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và nồng độ phân đạm bón
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa cạn vùng Tây Bắc
* Khả năng đẻ nhánh, chỉ số SPAD và cường độ quang
hợp của giống lúa cạn Nếp nương tròn.
Khi tăng mức đạm bón từ 0 kg N/ha – 80 kg N/ha, các chỉ
tiêu sinh trưởng của giống Nếp nương tròn đều tăng (bảng 4.17). Khi
tăng mức đạm bón từ 80 kg N/ha – 160 kg N/ha, số nhánh đẻ tiếp tục
tăng nhưng chỉ số SPAD và cường độ quang hợp đạt cao nhất ở mức
bón 120kgN/ha. Tuy nhiên tỷ lệ bông hữu hiệu lại giảm.
5
sử dụng nước hiệu quả (WUE) (Fischer et al., 2003) được coi là các
cơ chế giúp cây lúa chịu hạn. Sự tích lũy tinh bột, đặc biệt là tích lũy
proline làm tăng cường khả năng hút nước của lúa khi hạn (Pirdashti
et al., 2009; Singh et al., 2013).
Các phản ứng đặc trưng của cây lúa trước hạn có liên quan đến
axit absisic (ABA), GA, Axit salicylic, cytokinin và ethylene
(Bernier et al., 2008). Phục hồi quang hợp được cho là rất quan trọng
với sự thích nghi với điều kiện hạn (Chaves et al., 2009; Pham Van
Cuong, 2009; Pham Van Cuong et al., 2014).
2.3. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA CẠN
2.3.1. Sử dụng phân bón ở lúa cạn
Đạm được báo cáo là có tác động mạnh nhất đến việc làm tăng
chiều dài rễ, diện tích bề mặt rễ, khối lượng khô của rễ, và làm tăng
năng suất lúa cạn (Fageria et al 2014; Tranet al. 2015). Việc kết hợp
sử dụng phân đạm và các loại phân khác như lân, kali, silic hay vôi
đều cho hiệu quả cao hơn việc sử dụng riêng rẽ phân đạm (Abbas et
al., 2010). Tại Việt Nam. Nguyễn Hữu Hồng và cs. (2012) cho biết
sử dụng 70N + 50P2O5 + 50K2O cho 1 ha sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất. Ở Tây Nguyên, lượng phân bón thích hợp cho sản xuất lúa cạn
là 60-100N + 60-80P2O5 + 30K2O (Đào Minh Sô, 2011).
2.4.3. Các ký thuật canh tác khác ở cây lúa cạn
Lúa cạn được khuyến cáo là nên được gieo với mật độ cao hơn
so với lúa nước do đẻ nhánh kém và tỷ lệ chết cao khi gặp hạn. Lúa
cạn thường được luân và xen canh với một số cây trồng khác như lạc,
đậu đỗ và cả cây công nghiệp (Oikeh et al., 2012). Tại Việt Nam, lúa
cạn được khuyến cáo trồng ở mật độ 40 – 50 khóm/m2 (Nguyễn Hữu
Hồng và cs., 2012b). Việc áp dụng biện pháp luân canh lúa cạn với
cây đậu xanh mang lại hiệu quả cao nhất (Đào Minh Sô và cs., 2011).
6
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu là tập đoàn gồm 88 mẫu giống lúa cạn thu
thập tại vùng Tây Bắc Việt Nam, giống đối chứng là giống lúa cạn
LC93-1, là giống được công nhận Quốc gia năm 2004.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nội dung 1
Tình hình sản xuất và đặc điểm sinh học của các mẫu giống
lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc
3.4.2. Nội dung 2
Nghiên cứu các đặc điểm nông học và sinh lý liên quan đến
khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn vùng Tây Bắc
3.4.3. Nội dung 3
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
lúa cạn vùng Tây Bắc
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm hình thái, nông học của các mẫu
giống lúa cạn vùng Tây Bắc.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự không nhắc lại
trong điều kiện nước trời. Theo dõi các đặc điểm nông sinh học của
các mẫu giống.
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn mẫu giống
lúa cạn vùng Tây Bắc bằng chỉ thị phân tử SSR
ADN lá non được tách chiết theo phương pháp CTAB của
Doyle et al. (1987). Các phản ứng PCR được thực hiện với 33 chỉ thị
SSR. Hệ số tương đồng di truyền, hệ số đa dạng gen được tính theo
công thức của (Nei, 1973).
- Thí nghiệm 3: Nghiên cứu khả năng đâm xuyên của rễ mầm
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Nhan et al.
(2006). Đánh giá số lượng và tỷ lệ rễ mầm đâm xuyên qua 1, 2 và 3
lớp sáp có độ cứng 0,5Mpa, 1Mpa và 1,5Mpa.
19
này khẳng định, năng suất hạt của giống Nếp Nương Tròn không
thua giống cải tiến LC93-1 ở trong tất cả các mức phân (bảng 4.15).
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất lúa cạn
Mức
phân
Giống
Số bông/
khóm
(bông)
Số hạt/
bông
(hạt)
Tỷ lệ
hạt
chắc
(%)
Khối
lượng
1000
hạt(g)
Năng
suất hạt
(g/chậu)
%
tăng
năng
suất
Hệ số
kinh
tế
N0
NNTr 2,6 85,7 72,9 34,7 5,8 - 0,42
LC93-1 1,9 97,7 86,0 26,5 4,4 - 0,33
TB 2,2 91,7 79,4 30,6 5,1 - 0,38
N1
NNTr 5,2 121,7 80,3 34,7 13,5 234,4 0,38
LC93-1 5,2 128,7 86,7 26,8 13,4 301,5 0,40
TB 5,2 125,2 83,5 30,8 13,4 267,9 0,39
N2
NNTr 6,3 143,3 78,2 35,1 19,9 346,0 0,39
LC93-1 6,8 142,0