Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam

Biến đổi khí hậu (BĐKH) với sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động KT-XH của con người gây phát thải quá mức các khí nhà kính vào khí quyển. Biến đổi khí hậu không chỉ còn là vấn đề môi trường mà là tác động mạnh mẽ đến phát triển bền vững. Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước, tài nguyên đất, sinh kế, biến đổi cơ cấu sản xuất và an ninh lương thực, sức khoẻ, các vùng đồng bằng và dải ven biển. Tại tỉnh Quảng Nam, tính riêng giai đoạn từ 1999 - 2014 đã có 68 cơn bão; 38 đợt áp thấp nhiệt đới; 39 trận lũ; 77 đợt hạn hán đã ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến tỉnh Quảng Nam, trong đó có những trận quy mô lớn và có sức tàn phá khốc liệt phải kể đến như: cơn bão số 4 (2005); cơn bão số 6 (2006); cơn bão số 9 (2009), cơn bão số 11 (2013), ước tính thiệt hại của các cơn bão này mang lại lên đến hơn 4 nghìn tỷ đồng. Theo tính toán của Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam cập nhật cho năm 2016, số liệu được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV&BĐKH, áp dụng cho tỉnh Quảng Nam cho thấy: Với kịch bản RCP 4.5, vào thời kỳ 2080-2099, nhiệt độ trung bình năm so với thời kỳ 1986-2005 (thời kỳ cơ sở) tăng 1,80C, lượng mưa tăng 25,9%. Ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam bị ảnh hưởng khá nặng nề bởi BĐKH trong những năm qua. Cụ thể, cơ cấu cây trồng, mùa vụ thay đổi rõ rệt (từ việc trồng và canh tác 3 vụ lúa trước đây thì nay người dân địa phương chỉ có thể canh tác có 2 vụ), năng suất, sản lượng cây trồng, nhu cầu sử dụng nước tưới cho cây trồng cũng đang trở thành thách thức trong điều kiện hạn hán ngày càng xảy ra thường xuyên và kéo dài. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng đã xuất hiện một số loại dịch bệnh mới làm ảnh hưởng đén hoạt động sản xuất bình thường của ngành chăn nuôi tại địa phương. Xuất phát từ thực tế trên, NCS đã chọn “Nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án

pdf30 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Liễu NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 62 44 02 19 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội, năm 2017 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Trọng Thông 2. PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp ...... họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ, 18 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy– Hà Nội. Vào hồi giờ phút ngày tháng năm Có thể tìm luận án tại thư viện Quốc Gia Việt Nam và thư viện Viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Thư viện Viienj Địa lý NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Liễu (2011). Preliminary assessments on impacts of climate change on agriculture production in Southeast Asia", Southeast Asian Geography Association, Hội Nghị Địa lý Đông Nam Á tr526-530. 2. Nguyễn Thi Liễu, Mai Trọng Thông (2010). Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ V, tr838-843. 3. Nguyễn Thị Liễu (2012). Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung. ISSN1859-2635, số 1/2012-tr62-71. 4. Nguyễn Thị Liễu (2015). Biến động trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ 1995 - nay, Tạp chí Nông thông mới. ISSN1859-0195, số 405- tr46-50. 5. Nguyễn Thị Liễu, Mai Trọng Thông (2016). Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Nông thôn mới. ISSN1859-0195, số 415, kỳ 3 tháng 4/2016- tr41-43. 6. Nguyễn Thị Liễu (2016). Dự báo Kịch bản biến đổi khí hậu tới năm 2100 tại Quảng Nam. 11.7802,6 ha diện tích đất nông, lâm, thủy sản sẽ bị ngập. Tạp chí Nông thôn mới. ISSN1859-0195, số 420+421, kỳ 2+3 tháng 6/2016-tr74 - 77. 7. Nguyễn Thị Liễu, Ngô Tiền Giang (2016). Đánh giá ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến năng suất lúa ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. Số 667, tháng 7/2016 8. Nguyễn Thị Liễu, Lại Vĩnh Cẩm (2016). Ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại Quảng Nam. Tạp chí Nông thôn mới. ISSN1859-0195, Số 426 Kỳ 2 tháng 8/2016-tr56-58. 9. Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Đăng Tiến (2016). Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Tài nguyên Môi trường. ISSN1859-1477, số 16, kỳ 2 tháng 8/2016-tr 30-33. 10. nguyễn Thị Liễu, Ngô Tiền Giang (2017). Mối quan hệ giữa điều kiện khí hậu và năng suất lúa tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập Báo cáo Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu, tr157-161. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) với sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng. Nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động KT-XH của con người gây phát thải quá mức các khí nhà kính vào khí quyển. Biến đổi khí hậu không chỉ còn là vấn đề môi trường mà là tác động mạnh mẽ đến phát triển bền vững. Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước, tài nguyên đất, sinh kế, biến đổi cơ cấu sản xuất và an ninh lương thực, sức khoẻ, các vùng đồng bằng và dải ven biển. Tại tỉnh Quảng Nam, tính riêng giai đoạn từ 1999 - 2014 đã có 68 cơn bão; 38 đợt áp thấp nhiệt đới; 39 trận lũ; 77 đợt hạn hán đã ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến tỉnh Quảng Nam, trong đó có những trận quy mô lớn và có sức tàn phá khốc liệt phải kể đến như: cơn bão số 4 (2005); cơn bão số 6 (2006); cơn bão số 9 (2009), cơn bão số 11 (2013), ước tính thiệt hại của các cơn bão này mang lại lên đến hơn 4 nghìn tỷ đồng. Theo tính toán của Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam cập nhật cho năm 2016, số liệu được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV&BĐKH, áp dụng cho tỉnh Quảng Nam cho thấy: Với kịch bản RCP 4.5, vào thời kỳ 2080-2099, nhiệt độ trung bình năm so với thời kỳ 1986-2005 (thời kỳ cơ sở) tăng 1,80C, lượng mưa tăng 25,9%. Ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam bị ảnh hưởng khá nặng nề bởi BĐKH trong những năm qua. Cụ thể, cơ cấu cây trồng, mùa vụ thay đổi rõ rệt (từ việc trồng và canh tác 3 vụ lúa trước đây thì nay người dân địa phương chỉ có thể canh tác có 2 vụ), năng suất, sản lượng cây trồng, nhu cầu sử dụng nước tưới cho cây trồng cũng đang trở thành thách thức trong điều kiện hạn hán ngày càng xảy ra thường xuyên và kéo dài. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng đã xuất hiện một số loại dịch bệnh mới làm ảnh hưởng đén hoạt động sản xuất bình thường của ngành chăn nuôi tại địa phương. Xuất phát từ thực tế trên, NCS đã chọn “Nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu 1) Xác định được những ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2) Dự báo được những tác động tiềm tàng của BĐKH và thiên tai đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3) Đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm phát triển ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trong xu thế BĐKH. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thực hiện đánh giá những biểu hiện của BĐKH tỉnh Quang Nam thông qua biến động của một số thiên tai như bão, lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán. - Tiến hành đánh giá thực trạng và biến động của hoạt động sản xuất nông nghiệp nghiệp trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2014. 2 - Thực hiện đánh giá những tác động của BĐKH thông qua biến động của các thiên tai đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đánh giá theo kịch bản BĐKH. - Đề xuất một số giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam phát triển theo hướng bền vững. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ● Về không gian nghiên cứu Ranh giới hành chính tỉnh Quảng Nam ● Về nội dung nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến ngành nông nghiệp (nghĩa hẹp) qua các khía cạnh sau: - Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến diện tích đất nông nghiệp có khả năng bị ngập tỉnh Quảng Nam; - Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa tỉnh Quảng Nam; - Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến nhu cầu sử dụng nước trong nông sản xuất lúa tỉnh Quảng Nam. ● Về thời gian nghiên cứu - Nghiên cứu các yếu tố khí tượng thủy văn trong giai đoạn từ (1980-2014) và đến năm 2099 theo kịch bản BĐKH được cung cấp bởi Viện KHKTTV&BĐKH; - Nghiên cứu chuỗi số liệu nông nghiệp (1999– 2014). 5. Luận điểm nghiên cứu Luận điểm 1: Với điều kiện địa hình phân hóa phức tạp, lại nằm ở vùng duyên hải miền Trung, là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của thiên tai, BĐKH đã và đang gây nhiều tác động tiêu cực đến quá trình phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Nam nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt. Luận điểm 2: Phân tích, đánh giá sự biến động của diện tích đất nông nghiệp nghiệp; biến động năng suất cây trồng thông qua năng suất lúa; nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất lúa đã phần nào làm sáng tỏ được tác động tiềm tàng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam trong tương lai. 6. Những điểm mới của luận án - Đã xác định được mối quan hệ giữa những biến động của các thiên tai, thời tiết với những thiệt hại trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ 1999 đến 2014; - Đã đánh giá được tác động tiềm tàng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam theo các kịch bản BĐKH trên các khía cạnh như: biến động về diện tích đất nông nghiệp; biến động năng suất cây trồng thông qua năng suất lúa; nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất lúa tỉnh Quảng Nam; - Đã đề xuất và đánh giá mức độ ưu tiên các giải pháp ứng phó với BĐKH và thiên tai cho ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. 7. Nguồn tài liệu - Số liệu khí tượng thủy văn tại các trạm ở Quảng Nam giai đoạn từ 1980-2014 và các số liệu kịch bản BĐKH được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV&BĐKH; 3 - Số liệu liên quan đến sản xuất nông nghiệp được NCS thu thập từ cơ quan của Sở NN&PTNN tỉnh Quảng Nam; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm từ 1999 - 2014 và Niên giám thống kê Việt Nam giai đoạn 1999-2014; - Số liệu về tình hình thiên tai lũ lụt, số liệu về thiệt hại do thiên tai lũ lụt đối với sản xuất nông nghiệp được NCS thu thập từ báo cáo “Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh Quảng Nam đến năm 2020” của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam; Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam và các báo cáo liên quan khác; - Nguồn tài liệu được NCS khai thác từ các đề tài, dự án, ấn phẩm khoa học tiêu biểu khác như: +) Dự án hợp tác quốc tế với Đan Mạch P1-VIE 08 “Đánh giá những tác động của BĐKH đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển KT-XH ở Trung Trung Bộ Việt Nam” do Viện Địa lý chủ trì thực hiện; +) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC08.13/06-10: “Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT-XH và đề xuất giải pháp chiến lược giảm nhẹ, thích nghi phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng; +) Hai ấn phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát hành năm 2012: 1/ Tác động của BĐKH đến các lĩnh vực Nông nghiệp và các giải pháp ứng phó và 2/ Một số điều cần biết về BĐKH với Nông nghiệp. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Luận án đã làm sáng tỏ cơ sở phương pháp luận trong việc nghiên cứu tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; - Luận án đã tiến hành đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất NÔNG NGHIỆPtrên địa bàn tỉnh Quảng Nam bằng việc sử dụng các phương nghiên cứu mới như phương pháp trọng lượng điều hòa, phương pháp mô hình tính toán thông qua các công cụ đánh giá như phần mềm DSSAT, Harmonic, Cropwat. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp cho các địa phương khác trong cả nước. Bên cạnh đó, kết quả của luận án có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền tỉnh Quảng Nam trong việc quản lý, điều chỉnh các quy hoạch phát triển như: quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội tỉnh, quy hoạch ngành nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương Chương I. Tổng quan, cơ sở lý luận, phương pháp luận về đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp; Chương II. Xu thế BĐKH và diễn biến của thiên tai tại tỉnh Quảng Nam; Chương III. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam. 4 Chương 1 TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Nghiên cứu về đánh giả ảnh hưởng của BĐKH đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến như: Các báo cáo đánh giá lần 1,2,3 của IPCC (2007). Bên cạnh đó, Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1994) ; Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (UNDP); tổ chức các nước hợp tác kinh tế phát triển (OECD, 2009) đều có những nghiên cứu liên quan đến tác động của BĐKH đến Việt Nam nói chung và đến ngành nông nghiệp nói riêng. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở cấp độ quốc gia, những nghiên cứu về tác động của BĐKH được trình bày một cách khá đầy đủ trong nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, 2009), của các tác giả như Nguyễn Đức Ngữ (2008); Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2009); Lưu Đức Hải (2009); của Viện Nghiên cứu Chiến lược Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường (ISPONRE, 2009), và gần đây nhất là các nghiên cứu của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (nay là Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu). Viện đã thực hiện rất nhiều dự án hợp tác với quốc tế như: UNEP, UNDP, GEF - UNDP - ADB, UNEP - RISO, UNEP - UNFCCC, WB, MRC, liên quan đến nghiên cứu về biến đổi khí hậu và những biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta. Ngoài ra, Viện cũng đã xuất bản nhiều ấn phẩm liên quan đến đánh giá tác động của biến đổi khí hậu. Viện có 2 ấn phẩm quan trọng là 1/ Tài liệu“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” thuộc Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KC.08.13 “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững KTXH ở Việt Nam”. 2/ Tài liệu hướng dẫn: “Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng”. 1.2. Cơ sở lí luận về đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Biến đổi khí hậu Theo IPCC (2007), Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi của trạng thái khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là dạng thập kỉ hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỉ hoặc dài hơn, thì biến đổi khí hậu là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu. 1.2.1.2. Thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu 5 a) Thích ứng với biến đổi khí hậu: là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người để ứng phó với những tác động thực tại hoặc tương lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng những lợi ích mang lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cường khả năng thích ứng là một phương pháp giảm mức độ tổn thương và định hướng phát triển bền vững. b) Giảm nhẹ biến đổi khí hậu: là sự can thiệp của con người nhằm giảm nhẹ áp lực lên hệ thống khí hậu; bao gồm các chiến lược giảm nguồn phát thải khí nhà kính và tăng bể chứa khí nhà kính (IPCC,2007) 1.2.1.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu Theo UNEP (2009), đánh giá tác động của BĐKH thường được dựa trên các kịch bản BĐKH trong tương lai và được biểu hiện như là thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng và những thông tin khác. 1.2.1.4. Kịch bản Biến đổi khí hậu Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa KTXH, GDP, phát thải khí nhà kính, BĐKH và mực nước biển dâng. Kịch bản BĐKH khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động. 1.2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp 1.2.2.1. Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành khá nhạy cảm đối với sự biến đổi của các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, số ngày nắng, lượng mưaBĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng, vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi; - Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm; - Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất; - Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây trồng và phát sinh dịch bệnh; - Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ và gây thiệt hại,.. Trong tài liệu hướng dẫn “Đánh gá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thíc ứng” đã chỉ ra các ảnh hưởng trực tiếp bao gồm các tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh, dịch bệnh. Đối với ngành trồng trọt, đối tượng là các giống cây trồng, năng suất cây trồng, mùa vụ và đất canh tác. Tác giả Nguyễn Văn Thắng và nnk trong tài liệu “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” [28], đã nêu rõ các khía cạnh tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nông nghiệp, đó là: - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp + Mất diện tích do nước biển dâng; + Bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của BĐKH: hạn hán, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa, 6 - BĐKH làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ cấu khí hậu. + Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các tập đoàn cây, con trên các vùng sinh thái. + Làm chậm đi quá trình phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa cũng như làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền. Ở mức độ nhất định, BĐKH làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của các vùng nông nghiệp ở phía Bắc. - Do tác động của BĐKH, thiên tai ngày càng ảnh hưởng nhiều hơn đến sản xuất nông nghiệp. + Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng trong bối cảnh BĐKH. + Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sông lớn và vừa. - BĐKH gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi + Khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm đi rõ rệt, mực nước các sông dâng lên, đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ bao ở các tỉnh phía Nam. + Diện tích ngập úng mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài. + Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ thống thủy lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vượt quá các thông số thiết kế hồ, đập, tác động tới an toàn hồ đập và quản lý tài nguyên nước 1.2.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu Kế thừa những quan điểm, cách tiếp cận nêu trên, NCS đã lựa chọn cách tiếp cận đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam như sau: BĐKH là hiện hữu tại tỉnh Quảng Nam được biểu hiện trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Như vậy, để thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH đến một đối tượng bị tác động nào đó tại tỉnh Quảng Nam, trước hết cần phải xác định rõ các biểu hiện của BĐKH trong quá khứ, đến hiện tại và dự báo trong tương lai. Từ kết quả này, sẽ thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là tác động của thiên tai đến ngành nông nghiệp, là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh Quảng Nam tại thời điểm hiện tại và dự báo những tác động trong tương lai trên cơ sở sử dụng kịch bản cập nhật được cung cấp bởi Viện Khoa học KTTV& BĐKH và kế thừa các bản đồ ngập lụt của dự án P2-VIE, Viện Địa lý. Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp sẽ là những căn cứ khoa học đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sẽ được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu từ truyền thống đến hiện đại sau đây: 1.2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý thống kê các số liệu; 1.2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn ngoài thực địa; 1.2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh, đá
Luận văn liên quan