Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải nam trung bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức có quy mô toàn cầu lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát triển bền vững của tất cả các quốc gia, mọi vùng lãnh thổ. Tại khu vực Nam Trung Bộ nếu nước biển dâng lên 1m, khoảng trên 2,5% diện tích sẽ ngập, 4% đường quốc lộ, 5% tỉnh lộ và 4% hệ thống đường sắt bị ảnh hưởng. Ngoài nước biển dâng, các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa bão lớn, ngập lụt, hạn hán và sa mạc hóa cũng tác động mạnh đến các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Khi mực nước biển dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo điều kiện xói lở bờ biển, gây khó khăn cho nghề cá do những thay đổi theo hướng xấu đi của phần lớn nguồn lợi thuỷ sản. Diện tích sinh sống của các khu dân cư ven biển bị thu hẹp, khả năng xói lở bờ biển tăng lên. Để ứng phó với BĐKH, có rất nhiều giải pháp được đặt ra, trong đó giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế ngành đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Mặc dù có rất nhiều nỗ lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu song, vẫn còn nhiều vấn đề mà các địa phương khu vực Nam Trung Bộ.

pdf23 trang | Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 06/04/2024 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải nam trung bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN MAI KIM LIÊN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÍNH BỀN VỮNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững Mã số: 9440301.04 (DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội – 2019 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Mai Trọng Nhuận PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức có quy mô toàn cầu lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát triển bền vững của tất cả các quốc gia, mọi vùng lãnh thổ. Tại khu vực Nam Trung Bộ nếu nước biển dâng lên 1m, khoảng trên 2,5% diện tích sẽ ngập, 4% đường quốc lộ, 5% tỉnh lộ và 4% hệ thống đường sắt bị ảnh hưởng. Ngoài nước biển dâng, các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa bão lớn, ngập lụt, hạn hán và sa mạc hóa cũng tác động mạnh đến các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Khi mực nước biển dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo điều kiện xói lở bờ biển, gây khó khăn cho nghề cá do những thay đổi theo hướng xấu đi của phần lớn nguồn lợi thuỷ sản. Diện tích sinh sống của các khu dân cư ven biển bị thu hẹp, khả năng xói lở bờ biển tăng lên. Để ứng phó với BĐKH, có rất nhiều giải pháp được đặt ra, trong đó giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế ngành đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Mặc dù có rất nhiều nỗ lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu song, vẫn còn nhiều vấn đề mà các địa phương khu vực Nam Trung Bộ. Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải Nam Trung Bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu” để thực hiện luận án là có tính cấp thiết về khoa học và thực tiễn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Tổng hợp, đánh giá được tác động của BĐKH tới CCKT, từ đó làm cơ sở để xác định các vấn đề chính CĐCCKT nhằm ứng phó với BĐKH tại khu vực NTB; (2) Xây dựng được bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CĐCCKT đảm bảo PTBV cho các tỉnh vùng NTB; (3) Đề xuất được các giải pháp CĐCCKT cho các địa phương NTB nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH, đảm bảo PTBV. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là cơ cấu kinh tế và CĐCCKT ứng phó với BĐKH bao gồm: cơ cấu kinh tế nông nghiệp - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp; dịch vụ; vấn đề BĐKH và tác động của BĐKH; quá trình CĐCCKT ứng phó với BĐKH trong những năm gần đây; bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào chính sách CĐCCKT vùng và địa phương (cấp tỉnh). Phạm vi không gian nghiên cứu là toàn bộ vùng NTB bao gồm 5 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Phạm vi thời gian nghiên cứu là khoảng thời gian bắt đầu có sự CĐCCKT mà nghiên cứu có thể tiếp cận được, tức là khoảng 15 năm gần đây. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1) CDCCKT khu vực NTB như thế nào, những khó khăn là gì? Vấn đề CDCCKT trong bối cảnh BĐKH ở khu vực nghiên cứu bị tác động ra sao, tính dễ bị tổn thương như thế nào? (2) Lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CDCCKT như thế nào? Có thể xây dựng được Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CDCCKT nhằm phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ hay không? (3) Giải pháp nào để phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu? 3 5. Giả thuyết nghiên cứu (1) Luận điểm 1: Biến đổi khí hậu tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tính chất đặc thù của tác động do biến đổi khí hậu đến cơ cấu kinh tế khu vực Nam Trung Bộ được xác định dựa trên phương pháp chỉ số và phân tích không gian; (2) Luận điểm 2: Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu; (3) Luận điểm 3: Các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế được xác định phù hợp với điều kiện kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án lần đầu tiên đánh giá tổng hợp được các tác động của BĐKH tới các mục tiêu PTBV một vùng kinh tế (các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận) chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH. Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH CĐCCKT ứng phó với BĐKH & TTBV được xem là một trong những giải pháp hữu ích trong việc đánh giá quá trình chuyển dịch CCCT nhằm ứng phó với BĐKH và PTBV. Ý nghĩa thực tiễn: Bộ tiêu chí “lồng ghép vấn đề BĐKH vào chính sách trong quá trình CĐCCKT” nhằm tạo ra cơ sở để đánh giá định lượng các việc xây dựng chính sách lồng ghép BĐKH vào CĐCCKT và hệ quả của các chính sách đó của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương (cấp tỉnh) trong việc ứng phó với BĐKH. 7. Đóng góp mới của luận án (1) Làm rõ tính chất đặc thù của tác động của biến đổi khí hậu tới chỉ tiêu phát triển bền vững của các ngành kinh tế và nhu cầu 4 xây dựng các cơ chế, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; (2) Xây dựng được Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình xây dựng, thực hiện các chính sách, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ; (3) Đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại khu vực nghiên cứu nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu. 8. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan tính hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và số liệu Chương 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tác động của biến đổi khí hậu đến cơ cấu kinh tế khu vực Nam Trung Bộ Chương 4: Đề xuất bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực Nam Trung Bộ Chương 5: Đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÍNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1 Nghiên cứu tổng quan về chuyển đổi cơ cấu kinh tế ứng phó biến đổi khí hậu 1.1.1 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu Để có thể ứng dụng hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam, việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của một số quốc gia trên thế giới là không thể bỏ qua, dưới đây là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - chủ yếu tập trung cơ cấu ngành nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như: Israel, Hà Lan, Bangladesh Hiện nay hầu hết các chính sách biến đổi khí hậu đều tập trung vào quy định truyền thống (tiêu chuẩn năng lượng, tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng, mã xây dựng và tiêu chuẩn khí thải) hoặc chính sách đổi mới (thuế nhập khẩu, tín dụng thuế, trợ cấp trực tiếp và tài trợ cho nghiên cứu và phát triển và đổi mới). Quy định từ lâu đã là một sự kích thích đối với các công nghệ môi trường mới hơn, nhưng giờ đây đã có sự nhấn mạnh ngày càng tăng đối với hỗ trợ đổi mới. Một số cơ hội giảm thiểu, như nhiên liệu sinh học ở Mỹ hoặc gió ở Châu Âu, bị ảnh hưởng cả theo quy định truyền thống và chính sách đổi mới. 1.1.2 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu cần thiết cho Việt Nam Cơ cấu kinh tế có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu là cơ cấu kinh tế được xây dựng dựa trên thế mạnh (địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội) của từng địa phương/ vùng, có khả năng chống chịu với các tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan. Thích ứng với biến đổi khí hậu cũng yêu cầu tỷ trọng đầu tư và phân bổ đầu tư 6 vào các ngành/ nội ngành kinh tế theo hướng giảm tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra. Ví dụ: trong nông nghiệp, thích ứng yêu cầu đầu tư hiệu quả vào kết cấu hạ tầng nông nghiệp, chuẩn bị khả năng ứng phó khẩn cấp với các hiện tượng thời tiết cực đoan, cải tạo đất và nâng cao năng lực sử dụng đất. Trước hết là một số kinh nghiệm trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung: 1) Phải đặt trọng tâm vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất lao động cao hơn, đóng góp lớn hơn cho tăng trưởng kinh tế. 2) Kiên trì phương châm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo kiểu “cuốn chiếu”, thực hiện xây dựng ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, lấy hiệu quả làm thước đo, hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực tạo thành các cực tăng trưởng nhằm tạo ra các tác động lan tỏa thúc đẩy các ngành khác phát triển; 3) Hình thành các yếu tố mới, thị trường công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch trong vùng phát triển mạnh, gia tăng thu hút đầu tư; 4) Giữ vững mục tiêu phát triển kinh tế nhanh gắn với phát triển đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu, từng bước giảm chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo an sinh xã hội; 5) Nghiên cứu qui hoạch với các giải pháp thu hút các nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, tạo sự kết trong mạng lưới giao thông thủy, bộ, đường sắt và đường biển và hàng không với khu vực 1.2 Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề bđkh vào phát triển kinh tế và CĐCCKT Tuy đã có một số công trình nghiên cứu kể trên, nhưng vấn đề chuyển dịch CCKT ngành của vùng NTB chưa được xem xét một cách sâu sắc, toàn diện tác động từ các khía cạnh thể chế, kinh tế, môi trường, xã hội và công nghệ; việc định hướng chuyển dịch CCKT ngành của vùng vẫn chưa dựa trên những luận cứ chặt chẽ 7 trên cơ sở phân tích kỹ lư ng những lợi thế tự nhiên và xã hội của vùng, chưa được đặt trong mối quan hệ của ngành-vùng, còn nhiều vấn đề cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu gia tăng như hiện nay đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu giải quyết. CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU 2.1. Cách tiếp cận Trong luận án đã sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận lịch sử; Tiếp cận tích hợp và liên ngành; Tiếp cập về phát triển bền vững 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và nội dung nghiên cứu. 2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn Mục đích của phương pháp phỏng vấn là thu thập được thông tin từ nhiều người dân, tổ chức ở 05 tỉnh NTB dựa vào các bảng câu hỏi cụ thể và cho phép phân tích thống kê các thông tin thu thập được. Cấu trúc của các bảng câu hỏi và các cuộc điều tra được xây dựng trên cơ sở tham khảo nhiều nghiên cứu, từ đó tập trung vào thu thập dữ liệu theo các câu hỏi cụ thể. 2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, một số chuyên gia đầu ngành đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, BĐKH được luận án tham vấn, và các nhà khoa học có uy tín, các cán bộ địa phương cũng được mời tham gia. Các nội dung tham vấn bao gồm: quá trình CĐCCKT của địa phương, ảnh hưởng của BĐKH đến kinh 8 tế của địa phương, lựa chọn bộ tiêu chí để lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CĐCCKT ở các địa phương Nam Trung Bộ. 2.2.5. Phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH Trong nghiên cứu này, thuật ngữ chỉ số được hiểu là giá trị được tính toán dựa trên một nhóm biến được chọn cho toàn bộ khu vực/địa phương và được dùng để so sánh với nhau hoặc với một điểm tham chiếu nào đó. Nói cách khác, chỉ số này được hiểu là số thứ tự mà thông qua đó các khu vực sẽ được xếp hạng, phân nhóm theo các mức dễ bị tổn thương. Chỉ số được xây dựng sao cho nằm trong khoảng từ 0 đến 1 để dễ tiến hành so sánh giữa các vùng. 2.3. Số liệu sử dụng Để có được số liệu cụ thể và đầy đủ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, học viên đã sử dụng những nguồn số liệu sau: Số liệu tại các Trạm khí tượng, thủy văn, hải văn trong khu vực nghiên cứu; Số liệu về kinh tế, xã hội; Số liệu thu thập từ quá trình đi điều tra khảo sát; Số liệu từ niên giám thống kê tại 5 tỉnh Nam Trung Bộ. Ngoài ra tác giả cũng thu thập các nguồn số liệu từ các luận án, dự án, báo cáo, chương trình khoa học có các số liệu liên quan tại 5 tỉnh Nam Trung Bộ: Số liệu khí tượng thủy văn; Số liệu về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương; Số liệu từ phiếu điều tra; CHƢƠNG 3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CƠ CẤU KINH TẾ KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 3.1. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nghiên cứu GRDP năm 2016 của Khánh Hòa đang dẫn đầu các tỉnh NTB với giá trị đạt 99.459,3 tỷ đồng trong khi đó, đứng cuối cùng là Phú Yên với giá trị đạt 20.444,1 tỷ đồng. CĐCCKT tương đối rõ của các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian qua khi tổng giá trị sản xuất năm 9 2011 của các tỉnh Nam Trung Bộ đạt 141.049,3 tỷ đồng với đóng góp của các lĩnh vực Nông lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 37.967,55 tỷ đồng (26,92%), công nghiệp và xây dựng đạt 52.506,13 tỷ đồng (37,23%) trong đó riêng công nghiệp đạt 39.931,48 tỷ đồng (28,31%), dịch vụ đạt 50.575,65 tỷ đồng (35,85%). Tính giá trị năm 2016 với CCKT tương ứng của các tỉnh Nam Trung Bộ là 208.864,6 tỷ đồng (20,98%), 43.825,66 tỷ đồng (41,40%), 68.583,52 tỷ đồng (32,84%), 78.562,3 tỷ đồng (37,61%). Trong tương lai sắp tới thì việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại vùng cần phải diễn ra mạnh mẽ hơn nữa vì: 1) biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra một cách rõ rệt và nhanh tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khu vực này; 2) vùng này so với cả nước là vùng được xem như phát triển kinh tế khá chậm so với các vùng khác; 3) đây là vùng chưa có điều kiện cơ sở hạ tầng, địa lý tốt để thu hút đầu tư; 4) một số tỉnh có những ưu thế về du lịch dịch vụ hoặc nuôi trồng thủy hải sản kinh tế cao nhưng thực sự chưa phát huy được hết tiềm năng hoặc chưa có chính sách liên kết vùng tốt. Việc lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu cần phải được tiến hành mạnh hơn khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế vùng theo hướng bền vững trong tương lai. Nghiên cứu này với mong muốn là cơ sở khoa học đưa ra được bộ tiêu chí để có thể lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương hoặc vùng, cũng là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo. 3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới cơ cấu kinh tế các tỉnh Nam Trung Bộ Nếu NBD 100cm, diện tích đất nông nghiệp bị ngập lớn nhất toàn khu vực Nam Trung Bộ lên tới 1.061 ha. Thủy sản vẫn là ngành có tỷ lệ mất đất lớn nhất so với các ngành khác với tỷ lệ 72,2% tại thành phố Nha Trang (163,9ha), tiếp theo là 82,86% tại thành phố 10 Phan Thiết (6,63ha). Tính về địa phương bị mất đất ngành thủy sản nhiều nhất thì Phù Mỹ - Bình Định là huyện thiệt hại nhiều nhất với 564,9ha (tương ứng 49,47%(, tiếp theo là thị xã Ninh Hòa - Khánh Hòa với 494ha (tương ứng 20,21%), thành phố Cam Ranh với 390,4ha (tương ứng 61,77%). Ngược lại, Phú Yên là tỉnh có diện tích đất bị mất do NBD ít nhất toàn khu vực, hầu hết các huyện đều không bị ảnh hưởng gì, ngoại trừ thị xã Sông Cầu mất 34,86 ha (tương ứng 5,25%). a) Đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Chỉ số CVI của khu vực Nam Trung Bộ dao động từ 0,28 đến 0,6. Trong đó, huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định có chỉ số CVI lớn nhất toàn khu vực (CVI= 0,60), huyện Thuận Nam - tỉnh Ninh Thuận có chỉ số CVI nhỏ nhất toàn khu vực (CVI=0,28). Nguyên nhân do, huyện Phù Mỹ có chỉ số tác động đạt mức cao nhất trong toàn khu vực (E=0,65) và độ nhạy S= 0,50 - đứng vị trí thứ 2 trong toàn khu vực. Ngược lại, huyện Thuận Nam có chỉ số tác động và độ nhạy nhỏ và năng lực thích ứng lại cao nên mức độ dễ bị tổn thương thấp. b) Đối với ngành công nghiệp và xây dựng Chỉ số tổn thương (CVI) của ngành công nghiệp và dịch vụ khu vực NTB dao động từ 0,23 - 0,52. Chỉ số CVI nhỏ nhất tại huyện Khánh Vĩnh - tỉnh Khánh Hòa và cao nhất tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định. Toàn bộ các huyện, thành phố của khu vực NTB đều có chỉ số CVI đạt mức trung bình và thấp, trong đó, Bình Định là tỉnh có nhiều địa phương đạt mức trung bình nhất (7/11 huyện, thị), Khánh Hòa là tỉnh có nhiều địa phương đạt mức thấp nhất (7/8 huyện, thị). c) Đối với ngành dịch vụ Chỉ số CVI cho ngành dịch vụ của khu vực NTB thấy rằng, toàn bộ khu vực chỉ có duy nhất thành phố Quy Nhơn của Bình Định 11 có chỉ số CVI đạt mức cao (CVI = 0,63), các huyện, thị còn lại đều có CVI ở mức thấp và trung bình, trong đó huyện Khánh Vĩnh - tỉnh Phú Yên đạt giá trị thấp nhất toàn khu vực (CVI = 0,32). Phần lớn các huyện, thị của khu vực đều có CVI ở mức trung bình, chỉ có các huyện sau ở mức thấp: Huyện Phú Quý, thị xã La Gi - tỉnh Bình Thuận; Huyện Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Khánh Sơn - tỉnh Khánh Hòa. Qua đó thấy rằng, Bình Định là tỉnh có mức độ dễ bị tổn thương ngành dịch vụ do BĐKH nhiều nhất trong toàn khu vực NTB, ngược lại, Khánh Hòa là tỉnh ít bị tổn thương ngành dịch vụ nhất. Với tất cả các ngành, phần lớn các địa phương của khu vực NTB đều có tính dễ bị tổn thương ở mức trung bình, không có huyện/thị nào ở mức rất cao và rất thấp. Với ngành công nghiệp và xây dựng, có tới 60% huyện/thị ở mức thấp và 40% ở mức trung bình. Với ngành dịch vụ, 82% huyện/thị đạt mức trung bình, chỉ 2% đạt mức cao và 16% đạt mức thấp. Ngành nông, lâm, thủy sản có tới 91% huyện/thị đạt mức trung bình, 7% ở mức thấp và 2% đạt mức dễ bị tổn thương cao. CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO KHU VỰC NAM TRUNG BỘ Dựa trên các phân tích ở trên hai nội dung chủ đạo của bộ tiêu chí là hành động (thực trạng, xu hướng); lồng ghép và hiệu quả (kết quả, hiệu quả) của việc lồng ghép BĐKH vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương. Trên cơ sở cách tiếp cận trên, luận án lựa chọn 7 nhóm vấn đề (7 nhóm tiêu chí cấp I) với 43 tiêu chí cụ thể 12 (cấp II) để xây dựng bộ tiêu chí lồng ghép BĐKH vào quá trình CĐCCKT Nam Trung Bộ. Đối với Nhóm (1) Tiêu chí về thông tin, dữ liệu BĐKH, để đánh giá, đã đề xuất đánh giá dựa trên 03 tiêu chí (1) Cập nhật kịch bản BĐKH và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; (2) Cập nhật thông tin về rủi ro thiên tai cho người dân và (3) Cập nhật thông tin về thiệt hại của người dân do BĐKH. Đối với Nhóm (2) Tiêu chí lồng ghép BĐKH vào quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KTXH Nam Trung Bộ, có 09 tiêu chí cơ bản để đánh giá đó là (1) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, vùng được tích hợp các kịch bản BĐKH và nước biển dâng; (2) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, vùng được tích hợp các nhiệm vụ, giải pháp giảm phát thải khí nhà kính; (3) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được cân nhắc đầy đủ các yếu tố BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH; (4) Kế hoạch phòng chống thiên tai; (5) Kế hoạch triển khai Thỏa thuận Paris; (6) Số lượng kế hoạch phát triển các ngành dễ bị tổn thương có tính đến BĐKH/tổ