Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp (DN) cần tìm mọi giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia ký kết Hiệp ước Xuyên Thái Bình Dương (TPP) đòi hỏi các DN Việt Nam phải nâng cao năng lực quản trị, điều hành DN, sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất để có thể cạnh tranh với các DN nước ngoài đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường nội địa. Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển ngành sữa rất lớn. Ngành sữa là một ngành công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào phát triển chung của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành sữa luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp với mức tăng trung bình từ 18-20%/năm, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp nói chung (xấp xỉ 13%/năm). Việc sử dụng các thông tin phân tích tài chính nói chung và phân tích HQKD nói riêng như một công cụ đắc lực trong quản trị, điều hành DN đối với hầu hết các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự được chú trọng. Hầu hết tại các DN đã được khảo sát thì hoạt động phân tích HQKD, đặc biệt là HTCT phân tích HQKD chưa đạt chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho quản trị, điều hành và cho nhà đầu tư. Hạn chế của quan điểm phân tích, đánh giá HQKD của hầu hết các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay là chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính mà không quan tâm đến các chỉ tiêu phi tài chính. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, giúp các DN đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững thì cần phải xây dựng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam một cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác, nâng cao tính minh bạch của thông tin, thu hút đầu tư vào DN mang lại nhiều cơ hội và thành công cho các DN trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.

pdf7 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp (DN) cần tìm mọi giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia ký kết Hiệp ước Xuyên Thái Bình Dương (TPP) đòi hỏi các DN Việt Nam phải nâng cao năng lực quản trị, điều hành DN, sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất để có thể cạnh tranh với các DN nước ngoài đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường nội địa. Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển ngành sữa rất lớn. Ngành sữa là một ngành công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào phát triển chung của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của ngành sữa luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp với mức tăng trung bình từ 18-20%/năm, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp nói chung (xấp xỉ 13%/năm). Việc sử dụng các thông tin phân tích tài chính nói chung và phân tích HQKD nói riêng như một công cụ đắc lực trong quản trị, điều hành DN đối với hầu hết các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự được chú trọng. Hầu hết tại các DN đã được khảo sát thì hoạt động phân tích HQKD, đặc biệt là HTCT phân tích HQKD chưa đạt chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho quản trị, điều hành và cho nhà đầu tư. Hạn chế của quan điểm phân tích, đánh giá HQKD của hầu hết các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay là chỉ quan tâm 2 đến các chỉ tiêu tài chính mà không quan tâm đến các chỉ tiêu phi tài chính. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, giúp các DN đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững thì cần phải xây dựng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam một cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác, nâng cao tính minh bạch của thông tin, thu hút đầu tư vào DN mang lại nhiều cơ hội và thành công cho các DN trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu cơ bản của luận án là xem xét, đề xuất giải pháp hoàn thiện HTCT sử dụng để phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Trên cơ sở mục tiêu cơ bản, luận án đề ra các mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD; - Nghiên cứu thực trạng HTCT phân tích HQKD áp dụng trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam; - Đánh giá thực trạng HTCT phân tích HQKD áp dụng trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam và đề xuất giải pháp hoàn thiện. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là HTCT phân tích HQKD áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau: - Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam; - Về thời gian: Giới hạn trong khoảng từ năm 2010 đến năm 2015; - Về không gian: Giới hạn trong các DN sản xuất và chế biến sữa Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án cần giải quyết câu hỏi: Hệ thống chỉ tiêu thích hợp nào sử dụng để phân tíchHQKD trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam? Các câu hỏi cụ thể: + Cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD trong các DN sản xuất? + Thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam hiện nay như thế nào? + Các nguyên tắc và giải pháp thích hợp nào để hoàn thiện HTCT phân tích HQKD áp dụng trong các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khái quát chung Để thực hiện luận án, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với định lượng. 4 Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện để điều tra khảo sát, phỏng vấn nhằm thu thập những thông tin, tài liệu, số liệu về thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc thu thập dữ liệu bằng số và sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm tóm tắt, tổng kết, phân tích kết quả của các dữ liệu định luợng thu thập được qua kết quả quan sát, khảo sát thực tế dưới dạng số hay biểu đồ, đồ thị để mô tả thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa. 5.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu Nguồn thu thập số liệu của luận án dựa trên hai nguồn chính: - Nguồn thứ cấp: tác giả sử dụng chủ yếu các số liệu trên báo cáo phân tích, báo cáo tài chính đã kiểm toán; báo cáo của HĐQT; ban giám đốc; báo cáo của ban kiểm soát; bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo bất thường - Nguồn sơ cấp: tác giả thu thập thông tin từ các phiếu điều tra, khảo sát và phỏng vấn sâu lãnh đạo DN; kế toán trưởng, cán bộ kế toán, chuyên viên phân tích, chuyên gia, nhà đầu tư Nhằm đảm bảo các thông tin, dữ liệu thu thập được mang tính đại diện và chuẩn xác, tác giả đã tiến hành khảo sát, phỏng vấn 03 nhóm đối tượng nghiên cứu chính: Thứ nhất, kế toán trưởng, cán bộ kế toán, chuyên viên phân tích tài chính của các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Thứ hai, lãnh đạo các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. 5 Thứ ba, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán và các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, phân tích tài chính của các công ty chứng khoán, quản lý Nhà nước. 5.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Dựa vào các phiếu điều tra, khảo sát và phỏng vấn sâu thu được, tác giả tiến hành sắp xếp, tổng hợp các thông tin, dữ liệu theo từng nội dung cụ thể. Sau khi thu thập đầy đủ số liệu, dữ liệu tác giả nhập vào bảng excel, mã hóa các biến rồi chuyển vào phần mềm SPSS 16.0 để phân tích và kiểm định. Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra những kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lý luận: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD trong các DN; - Chỉ ra mối liên hệ, sự tác động tích cực của HTCT phân tích HQKD đối với quản trị DN và nhà đầu tư. Về mặt thực tiễn: - Trình bày rõ thực trạng HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam: những thành công và hạn chế; nguyên nhân thực trạng; - Đánh giá mức độ sử dụng, mức độ quan trọng của các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận trong HTCT phân tích HQKD của các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam; 6 - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện HTCT phân tích HQKD tại các DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam một cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết luận, nội dung của luận án được chia thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước Nhóm thứ nhất, những nghiên cứu về cơ sở lý luận HQKD và HTCT phân tích HQKD. Nhóm thứ hai, các nghiên cứu kết hợp nghiên cứu cơ sở lý luận về HQKD; HTCT phân tích HQKD và xây dựng, hoàn thiện HTCT phân tích HQKD cho các DN trong một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Về mặt lý luận, các nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về HQKD và HTCT phân tích HQKD; Về mặt thực tiễn, đã nêu rõ thực trạng hoạt động phân tích HQKD của các DN trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể và HTCT phân tích HQKD tại các DN này. Các nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm và những hạn chế đồng thời nghiên cứu, đưa ra các giải pháp xây dựng, hoàn thiện HTCT phân tích HQKD cho các DN này. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chỉ ra được vai trò, tầm quan trọng của HTCT phân tích HQKD đối với quản trị DN và nhà đầu tư; sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích HQKD nhằm đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, chiến lược của DN; tầm quan trọng của các chỉ tiêu phi tài chính trong việc đánh giá HQKD của DN một cách đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác và chưa đưa ra được giải pháp nhằm xây dựng HTCT phân tích HQKD toàn diện bao gồm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính kết hợp với nhau một cách 8 cân bằng, hài hòa; chưa gắn việc xây dựng HTCT phân tích KQKD với việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của DN. 1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về tầm quan trọng, sự cần thiết của phân tích HQKD và HTCT phân tích HQKD. Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu xây dựng HTCT phân tích HQKD cho các DN hoạt động trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Có thể khái quát kết quả của các nghiên cứu này như sau: Thứ nhất, đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động phân tích HQKD và sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích HQKD thích hợp giúp đánh giá HQKD của DN; Thứ hai, chỉ ra những hạn chế của HTCT phân tích HQKD chỉ sử dụng đơn thuần các chỉ tiêu tài chính để đánh giá mà không sử dụng kết hợp các chỉ tiêu phi tài chính với các chỉ tiêu tài chính giúp đánh giá HQKD của DN một cách đầy đủ và toàn diện; Thứ ba, đánh giá tầm quan trọng của các chỉ tiêu phi tài chính. Thứ tư, chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng HTCT phân tích HQKD dựa vào mục tiêu. Tóm lại, sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy: Phân tích HQKD của DN dựa trên phương pháp và quan điểm truyền thống trước đây khi chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính đơn thuần để đánh giá là một quan điểm chưa toàn diện, còn nhiều hạn chế, không tạo được bức tranh hoàn chỉnh về HQKD của DN dẫn đến những đánh giá chưa đầy đủ, nhiều khi phiến diện, sai lầm và gây ra rủi ro cho hoạt động của DN. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh 2.1.1. Hiệu quả kinh doanh HQKD là một phạm trù kinh tế quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của DN. Khái niệm này được nhiều nhà nghiên cứu đề cập theo các quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của tác giả, HQKD của DN được hiểu như sau: HQKD của DN trong nền kinh tế thị trường là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của DN nhằm đạt đượccác mục tiêu hoạt động đã đề ra. HQKD được đo lường thông qua phân hệ chỉ tiêu tài chính vàphân hệ chỉ tiêu phi tài chính. 2.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích HQKD không chỉ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý mà nó còn là công cụ hỗ trợ ra quyết định hết sức hữu ích đối với các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp và người lao động. 2.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 2.2.1. Vai trò và nguyên tắc thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh HTCT phân tích thực chất là bộ công cụ giúp đo lường, đánh giá HQKD của DN. Muốn xem xét, đánh giá HQKD của DN một cách đầy đủ, toàn diện thì trước hết phải thiết lập được HTCT phân 10 tích đầy đủ, giúp đo lường và đánh giá tất cả các khía cạnh chính của hoạt động kinh doanh. Nguyên tắc thiết lập như sau: - Nguyên tắc toàn diện: - Nguyên tắc hiệu quả: - Nguyên tắc nhất quán: - Nguyên tắc phù hợp: - Nguyên tắc liên tục, có thể so sánh được: - Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng: 2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh Để lột tả được đầy đủ, toàn diện và chuẩn xác HQKD của DN, HTCT phân tích phải bao gồm phân hệ các chỉ tiêu tài chính và phân hệ các chỉ tiêu phi tài chính. 2.2.2.1. Phân hệ các chỉ tiêu tài chính Phân hệ các chỉ tiêu tài chính được chia thành các nhóm sau: + Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất sinh lợi của doanh thu thuần (ROS); tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA); tỷ suất sinh lợi của VCSH (ROE), sức sinh lợi của vốn đầu tư (ROI. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động: bao gồm các chỉ tiêu: Số vòng quay tài sản; số vòng quay của TSCĐ; số vòng quay của TSNH; số vòng quay của HTK; số vòng quay khoản phải thu; kỳ thu tiền bình quân. + Nhóm chỉ tiêu sử dụng cho nhà đầu tư: bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần; thu nhập trên một cổ phiếu phổ thông (EPS); giá trên thu nhập của cổ phiếu phổ thông (P/E); hệ số chi trả cổ tức; tỷ lệ cổ tức trên thị giá 2.2.2.2. Phân hệ các chỉ tiêu phi tài chính 11 + Nhóm chỉ tiêu đánh giá khách hàng, thị trường: Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá về khía cạnh khách hàng, thị trường bao gồm: -Tỷ lệ khách hàng hài lòng về chất lượng sản phẩm -Tỷ lệ khách hàng hài lòng về giá sản phẩm -Tỷ lệ khách hàng hài lòng về dịch vụ giao hàng -Tỷ lệ khách hàng khiếu nại về sản phẩm, dịch vụ -Mức biến động thị phần từng loại sản phẩm -Đánh giá của khách hàng về sản phẩm mới -Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của DN so với các sản phẩm khác cùng loại -Tỷ lệ khách hàng mới tăng thêm -Tỷ lệ khách hàng cũ giảm đi -Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về thời gian giao hàng -Tỷ lệ khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ + Nhóm chỉ tiêu đánh giá về lao động: - Số giờ đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên - Số nhân viên tham gia các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ - Số nhân viên tham gia vào các hiệp hội ngành, chuyên môn - Sự hài lòng của nhân viên với môi trường làm việc - Sự hài lòng của nhân viên về thu nhập - Sự hài lòng của nhân viên về chính sách đãi ngộ của DN - Sự hài lòng của nhân viên với môi trường làm việc - Số ca tai nạn lao động trong năm - Lương bình quân - Mức biến động lao động trong năm 12 + Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: (1) Lợi ích trong việc tạo được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo môi trường làm việc an toàn – hiệu quả cho người lao động; (2) Lợi ích xã hội trong việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước các khoản thuế, các khoản nôp ngân sách khác; (3) Hiệu quả xã hội thông qua lợi ích mà DN mang lại cho cộng đồngnhư các hoạt động chia sẻ với cộng đồng: các hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, các quỹ khuyến học và đặc biệt là trách nhiệm của DN đối với bảo vệ môi trường, phát triển môi trường xanh. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 2.3.1. Tại Singapore Các DN Singapore sử dụng HTCT phân tích HQKD bao gồm các chỉ tiêu: mức tăng trưởng doanh thu; mức tăng trưởng lợi nhuận; mức lợi nhuận ròng; tỷ suất sinh lợi trên tài sản; tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu; EPS; PER; NAV 2.3.2. Tại Anh Anh là một trong những nước có cơ sở giao dịch chứng khoán lâu đời nhất thế giới với nhiều công ty trong Liên Hiệp Anh và ở nước ngoài. Tại đó, các chỉ tiêu phân tích HQKD được qui định cụ thể như sau: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA); Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE); Mức lợi nhuận gộp; Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA); NAV. 13 2.3.3. Tại Mỹ Mỹ là nước có nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới. Yêu cầu minh bạch thông tin của các DN Mỹ rất cao. Mặt khác, cơ sở dữ liệu thông tin rất hoàn chỉnh, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định. HTCT phân tích tài chính nói chung và phân tích HQKD nói riêng rất chi tiết và đầy đủ, bao gồm các chỉ tiêu: (EBITDA); EBIT; (EBT) 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Trên cơ sở nghiên cứu về HTCT phân tích HQKD của các DN ở một số nước trên thế giới, có thể rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Trước hết, các DN ở các nước chủ yếu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tính minh bạch của thông tin rất cao; Thứ hai, HTCT phân tích HQKD của các DN theo quy định bắt buộc về công khai thông tin đối với các công ty cổ phần niêm yết ở các nước tương đối đầy đủ; Thứ ba, việc sử dụng HTCT phân tích HQKD theo quy định ở các nước được thực hiện nghiêm túc, kịp thời. 14 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN SỮA Ở VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngành sữa Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1970 nhưng tốc độ tăng trưởng chậm. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, năm 2008 toàn ngành Sữa có 72 DN, tăng 59 DN so với năm 2000. Trong giai đoạn 2001-2005, số lượng các DN tăng bình quân 24,57%/năm, giai đoạn 2006-2008, tăng bình quân 22,67%/năm (Bộ Công Thương, 2010) và tính đến năm 2015 số lượng các DN sản xuất và chế biến sữa là hơn 80 DN bao gồm các DN sữa nội và cả các DN sữa nước ngoài ở Việt Nam. Trong đó, DN sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam không bao gồm các DN sữa ngoại là 40 DN. 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh - Đặc điểm sản phẩm: Ngành sản xuất và chế biến sữa là ngành công nghiệp thực phẩm thiết yếu phục vụ đời sống con người. - Đặc điểm nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu của ngành sữa chủ yếu là nhập khẩu. - Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ: Ngành công nghiệp sữa là một trong những ngành có sự đòi hỏi cao về công nghệ chế biến cũng như về máy móc, thiết bị hiện đại. - Đặc điểm thị trường: Châu Á là khu vực có mức tăng trưởng sữa cao nhất, trong đó Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa lớn 15 nhất thế giới và chủ yếu là tiêu dùng nội địa. Thị trường sữa Việt Nam là thị trường đáng mơ ước của các nhà kinh doanh sữa. Với tốc độ tăng trưởng của ngành hàng năm đạt trung bình 18 - 20%. - Đặc điểm nguồn nhân lực: Ngành công nghiệp sữa là ngành chế biến thực phẩm có trang thiết bị hiện đại, đòi hỏi lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. - Đặc điểm hệ thống phân phối; - Đặc điểm giá bán sản phẩm; - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 3.1.3. Tiềm năng và định hướng phát triển các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển rất tốt cho phát triển ngành sữa. Ngành sữa Việt Nam là một ngành đang được Nhà nước quan tâm, khuyến khích và tạo cơ chế thông thoáng thúc đẩy phát triển. Vì vậy, tiềm năng đối với ngành này là rất lớn, cần có chiến lược và định hướng phát triển một cách bài bản, đồng bộ nhằm phát triển ngành sữa một cách hiệu quả và bền vững. 3.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam 3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành Theo quy định mới nhất về công bố thông tin tại Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài Chính có quy định rõ về chế độ và các chỉ tiêu báo cáo đối với các công ty cổ phần niêm yết, theo đó tại Phụ lục số 4 – Báo cáo thường niên, DN phải công bố các chỉ tiêu đánh giá HQKD của DN gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. 16 Đối với các DN 100% vốn Nhà nước thực hiện báo cáo theo hướng dẫn tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015, còn các DN khác chưa có quy định bắt
Luận văn liên quan