Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch ở Việt Nam

Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt động kinh doanh gây ra tác động tiêu cực đến môi trường đã tạo nên sự chú ý ngày càng tăng. Điều đó kéo theo sự gia tăng đáng kể của chi phí môi trường (EC) do các quy định môi trường và nhu cầu xã hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, một tổ chức cần thực hành một cách hệ thống nhằm thu thập, phân tích và báo cáo kế toán EC để quản lý và kiểm soát EC. Kế toán quản trị chi phí môi trường – ECMA trở thành công cụ hữu ích đáp ứng nhu cầu này. Mặc dù ECMA là một lĩnh vực của kế toán nhưng nó được thể hiện như là một thuật ngữ mở rộng liên quan đến việc cung cấp thông tin tiền tệ và hiện vật liên quan đến môi trường để cải thiện hiệu quả môi trường và nâng cao hoạt động tài chính của tổ chức. Ứng dụng ECMA đang ngày càng trở nên rõ ràng. ECMA đã thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá như là công cụ để quản môi trường hiệu quả. ECMA không còn là một hiện tượng phương tây bởi vì nó đang lan rộng trên toàn thế giới bao gồm cả những nước phát triển và nước đang phát triển và gần đây nó đã được áp dụng rộng rãi với tốc độ chóng mặt ở một số nước châu Á (Rikhardsson & cộng sự, 2005; Bennett & James, 2005). Tuy nhiên, ECMA không phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á và rất ít tài liệu về ứng dụng ECMA tại các quốc gia này là sẵn có (Herzig, 2012). Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA đang được coi là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Các doanh nghiệp sản xuất gạch đang đóng góp vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, với công nghệ sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp 2 sản xuất gạch đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất gạch là các thông tin EC cần phải được quản lý. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu không chỉ tập trung vào việc mô tả việc áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch hiện nay mà còn phân tích quan điểm, suy nghĩ và mối quan tâm của đối tượng tham gia ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA. Từ đó, tác giả sẽ xây dựng hệ thống ECMA phù hợp với điều kiện thực tế nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất gạch đạt được cả lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

pdf13 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt động kinh doanh gây ra tác động tiêu cực đến môi trường đã tạo nên sự chú ý ngày càng tăng. Điều đó kéo theo sự gia tăng đáng kể của chi phí môi trường (EC) do các quy định môi trường và nhu cầu xã hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, một tổ chức cần thực hành một cách hệ thống nhằm thu thập, phân tích và báo cáo kế toán EC để quản lý và kiểm soát EC. Kế toán quản trị chi phí môi trường – ECMA trở thành công cụ hữu ích đáp ứng nhu cầu này. Mặc dù ECMA là một lĩnh vực của kế toán nhưng nó được thể hiện như là một thuật ngữ mở rộng liên quan đến việc cung cấp thông tin tiền tệ và hiện vật liên quan đến môi trường để cải thiện hiệu quả môi trường và nâng cao hoạt động tài chính của tổ chức. Ứng dụng ECMA đang ngày càng trở nên rõ ràng. ECMA đã thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá như là công cụ để quản môi trường hiệu quả. ECMA không còn là một hiện tượng phương tây bởi vì nó đang lan rộng trên toàn thế giới bao gồm cả những nước phát triển và nước đang phát triển và gần đây nó đã được áp dụng rộng rãi với tốc độ chóng mặt ở một số nước châu Á (Rikhardsson & cộng sự, 2005; Bennett & James, 2005). Tuy nhiên, ECMA không phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á và rất ít tài liệu về ứng dụng ECMA tại các quốc gia này là sẵn có (Herzig, 2012). Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA đang được coi là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Các doanh nghiệp sản xuất gạch đang đóng góp vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, với công nghệ sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp 2 sản xuất gạch đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất gạch là các thông tin EC cần phải được quản lý. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu không chỉ tập trung vào việc mô tả việc áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch hiện nay mà còn phân tích quan điểm, suy nghĩ và mối quan tâm của đối tượng tham gia ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA. Từ đó, tác giả sẽ xây dựng hệ thống ECMA phù hợp với điều kiện thực tế nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất gạch đạt được cả lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là đánh giá hiện trạng áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Từ đó luận án xây dựng hệ thống ECMA phù hợp cho các DNSX gạch Việt Nam và đưa một số khuyến nghị để thúc đẩy các DNSX gạch thực hành ECMA. Từ mục tiêu chung, luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như: - Đánh giá hiện trạng áp dụng ECMA trong các DNSX gạch Việt Nam như: thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo lường chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC vào quyết định kinh doanh; - Khám phá mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến việc áp dụng ECMA trong các DNSX gạch Việt Nam; - Phân tích quan điểm của nhà quản lý về lợi ích của việc áp 3 dụng ECMA trong sự phát triển bền vững; - Thiết kế hệ thống ECMA phù hợp cho DNSX gạch. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo lường chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC vào quyết định kinh doanh được phản ánh như thế nào trong hệ thống kế toán hiện nay của DNSX tại Việt Nam? - Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA như thế nào? - Các nhà quản lý nhận thức như thế nào về lợi ích việc áp dụng ECMA trong sự phát triển bền vững? - Hệ thống ECMA nên được thiết lập như thế nào trong DNSX gạch Việt Nam? - Những khuyến nghị cho việc áp dụng ECMA trong DNSX gạch Việt Nam là gì? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là ECMA hay đối tượng nghiên cứu chính là quá trình thu thập, đo lường và cung cấp thông tin EC. Trong đó, EC xem xét trong nghiên cứu này chỉ bao gồm chi phí bên trong (cá nhân) tức là các EC mà doanh nghiệp chịu trách nhiệm chi trả và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu 150 doanh nghiệp được phân bố rộng rãi trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Phiếu điều tra được gửi đến cho 4 đối tượng (Giám đốc, phó giám đốc, trưởng bộ phận kế toán quản trị và nhà quản lý môi trường) của các DNSX gạch và kết quả thu được 232 4 phiếu hợp lệ trên tổng 72 doanh nghiệp (chiếm 48% so với quy mô mẫu và 33,8% so với tổng thể). Đồng thời tác giả cũng tiến hành phỏng vấn sâu 15 nhà quản trị của doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. * Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu định lượng (khảo sát) kết hợp với định tính (phỏng vấn sâu) được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 8/2015 đến tháng 02/2016. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: Luận án đã thiết lập khung lý thuyết về ECMA cho các DNSX nói chung và DNSX gạch nói riêng bao gồm khái niệm ECMA, thông tin EC, phân loại EC, chỉ ra các phương pháp sử dụng để xác định EC, báo cáo môi trường, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường và lợi ích của ECMA. Về thực tiễn: Luận án đánh giá hạn chế của hệ thống ECMA tại các DNSX gạch liên quan đến mục tiêu quản lý và kiểm soát EC. Đồng thời, luận án chỉ rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc ứng dụng ECMA. Luận án cung cấp các giải pháp để giúp nhà quản trị doanh nghiệp tính toán các yếu tố môi trường thiết lập tài khoản EMA, phân loại EC, xây dựng phương pháp đo lường EC dựa trên hoạt động (ABC) và phương pháp chi phí dòng vật liệu (MFCA), lập báo cáo EC, thiết kế các chỉ số đánh giá hiệu quả môi trường. Mặc dù nghiên cứu được thực hiện trong DNSX gạch song có thể mở rộng cho các lĩnh vực sản xuất khác. 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.5.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới a. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán quản trị chi phí môi trường b. Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường 5 1.5.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.5.3. Đánh giá chung và tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường Từ việc xem xét và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án đã tìm ra khe hở trong các nghiên cứu về ECMA trước đó, cụ thể: (1) Hầu hết các nghiên cứu về kế toán quản trị tại Việt Nam đã bỏ qua EC hay nói cách khác không xem xét EC gắn với chức năng quản trị của nó. Nghiên cứu về ECMA xuất hiện rất ít. (2) Các công trình nghiên cứu ngoài nước chủ yếu hướng vào phạm vi rộng hơn là EMA. Khía cạnh ECMA được bao hàm trong EMA hơn là chỉ tập trung vào mình nó. Hơn nữa, các nghiên cứu ngoài nước mới chỉ đi sâu vào một hoặc một vài khía cạnh về ECMA mà chưa có một khung lý thuyết toàn diện. (3) Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trước đó chủ yếu là phương pháp định tính. Nghiên cứu định lượng về thực hành ECMA xuất hiện ít đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi. (4) Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Song khi chỉ ra các nhân tố, các nghiên cứu chưa đề cập đến cơ sở lý thuyết cho các nhân tố đó, hoặc có chỉ ra cơ sở lý thuyết nhưng chưa đầy đủ chỉ là một hay một vài lý thuyết. (5) Nghiên cứu về ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam là rất hiếm. Đây cũng được coi là khoảng trống của các nghiên cứu trước, do đó bối cảnh nghiên cứu là một trong những yếu tố tạo nên tính mới của luận án. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí môi trường ECMA là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin EC cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế và cải thiện hiệu quả môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường 2.2.1. Thông tin trong kế toán quản trị chi phí môi trường 2.2.1.1. Thông tin môi trường hiện vật ECMA chú trọng đặc biệt vào các thông tin hiện vật liên quan đến dòng năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Các thông tin hiện vật được thu thập trong ECMA là cần thiết cho việc xác định EC và cho phép một tổ chức đánh giá và báo cáo các khía cạnh hiện vật của hoạt động môi trường. Thông tin hiện vật thu thập được sau đó có thể được sử dụng để tạo ra các chỉ số môi trường hoạt động (EPIs), giúp một tổ chức thiết lập các mục tiêu môi trường và báo cáo hiện trạng môi trường. 2.2.1.2. Thông tin môi trường tiền tệ Chi phí liên quan đến môi trường trong ECMA không chỉ bao gồm chi phí bảo vệ môi trường, mà còn là thông tin tiền tệ cần thiết để quản lý các hoạt động môi trường của tổ chức một cách hiệu quả như các chi phí tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như năng lượng, nước và các vật liệu sử dụng trở thành chất thải). 2.2.2. Nhận diện chi phí môi trường 2.2.2.1. Căn cứ vào nội dung, công dụng của chi phí gồm: Chi phí kiểm soát và xử lý chất thải; Chi phí ngăn ngừa và quản lý môi trường; Giá trị vật liệu tạo ra chất thải; Chi phí chế biến không tạo ra sản phẩm; Chi phí nghiên cứu và phát triển 7 2.2.2.2. Căn cứ vào mức độ hoạt động: Chi phí hoạt động xử lý ô nhiễm; Chi phí hoạt động phòng ngừa ô nhiễm; Chi phí hoạt động các bên liên quan; Chi phí khắc phục hậu quả và tuân thủ quy định về môi trường. 2.2.2.3. Căn cứ vào hoạt động kiểm soát chất lượng môi trường: Chi phí phòng ngừa; Chi phí giám sát; Chi phí xử lý chất thải bên trong doanh nghiệp; Chi phí xử lý chất thải bên ngoài doanh nghiệp. 2.2.2.4. Theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chi phí trước giai đoạn sản xuất; Chi phí trong giai đoạn sản xuất; Chi phí trong giai đoạn phân phối như chi phí vận chuyển, bao bì (bao bì đóng gói tạo ra chất thải); Chi phí trong và sau giai đoạn sử dụng. 2.2.2.5. Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Chi phí bên trong (Chi phí cá nhân); Chi phí bên ngoài (Chi phí xã hội) 2.2.2.6. Căn cứ vào cơ cấu có tính tổ chức (mức độ đo lường chi phí): Chi phí truyền thống (chi phí trực tiếp cho sản xuất); Chi phí tiềm ẩn; Chi phí không lường trước được; Chi phí uy tín, quan hệ và hình ảnh của doanh nghiệp 2.2.3. Phương pháp xác định chi phí môi trường 2.2.3.1. Phương pháp truyền thống Các EC trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng phát sinh còn các EC gián tiếp liên quan đến nhiều bộ phận, hoạt động gây ra sẽ tập hợp chung, sau đó tùy thuộc nhu cầu thông tin của nhà quản trị, khoản chi phí này có thể phân bổ cho các loại sản phẩm, trung tâm chi phí theo một tiêu thức phân bổ nhất định. 2.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC) ABC cố gắng tạo ra thông tin chi phí hữu ích hơn bằng cách theo dõi EC đến từng sản phẩm dựa trên cơ sở các hoạt động. Vì vậy, số liệu EC ẩn trong tài khoản chung được nhận diện. Và kết quả là giá 8 cả sản phẩm được thiết lập chính xác hơn đồng thời tổ chức sẽ có cơ sở tốt hơn để xác định sản phẩm nào cần cắt giảm và vật liệu nào cần được thay đổi hay quá trình sản xuất nào được điều chỉnh. 2.2.3.3. Phương pháp chi phí chu kỳ sống sản phẩm (LCC) LCC là phương pháp luận nhằm tăng hiểu biết về tác động môi trường tiềm tàng đến một hệ thống (sản phẩm, dịch vụ, hoạt động) và có thể cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Hướng đến sự phát triển bền vững, LCC có thể cho phép các tổ chức xác định cơ hội để giảm chi phí từ việc sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực và kết quả là giảm các tác động môi trường từ sản phẩm và dịch vụ cung cấp (Norris,2001). 2.2.3.4. Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA) TCA liên quan đến việc phân tích khía cạnh tài chính toàn diện được thực hiện trong dài hạn về các khoản chi phí cá nhân (chi phí nội bộ) và khoản tiết kiệm chi phí của một dự án đầu tư. TCA là công cụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và phân tích mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự án trong doanh nghiệp. 2.2.3.5. Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA) Từ một góc độ môi trường, kế toán chi phí đầy đủ có thể được xem như là một phương pháp được sử dụng để đo lường không chỉ chi phí nội bộ mà còn các yếu tố môi trường bên ngoài được tạo ra bởi hoạt động kinh doanh của tổ chức. FCA được vận dụng để định giá bán đầy đủ của sản phẩm nhằm phản ánh chi phí thực tế của chúng bởi tất cả chi phí xã hội và cá nhân liên quan đến sản phẩm được bao gồm trong giá của sản phẩm. 2.2.3.6. Phương pháp kế toán chi phí dòng vật liệu (MFCA) Phương pháp MFCA sẽ thúc đẩy tăng tính minh bạch của các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua sự phát triển một mô hình 9 dòng vật liệu nhằm theo dõi và xác định số lượng và dòng vật liệu trong một tổ chức cả thước đo hiện vật và tiền tệ. Những thông tin này cho phép nhà quản lý tìm kiếm cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu và năng lượng, giảm tác động môi trường, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch hơn. 2.2.4. Báo cáo chi phí môi trường và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường 2.2.4.1. Báo cáo chi phí môi trường Báo cáo EC mang lại nhiều lợi ích như: Giúp kiểm soát chi phí; Cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện trách nhiệm môi trường; Thiết lập hay xem lại các chính sách, mục tiêu và kế hoạch hành động về môi trường; Tạo động lực để quản lý hoạt động môi trường từ nhà quản trị đến nhân viên: 2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường Các thông tin trên báo cáo EC sẽ giúp tạo ra các chỉ số hiệu quả môi trường (EPI) nhằm đo lường kết quả và đưa ra những cải tiến liên tục liên quan đến các mục tiêu môi trường được thiết lập. Các tổ chức có thể xem xét EPI trong thước đo tiền tệ (EPI tiền tệ) và thước đo hiện vật (EPI hiện vật). 2.3. Lợi ích của kế toán quản trị chi phí môi trường 2.3.1. ECMA khắc phục nhược điểm của kế toán quản trị chi phí truyền thống 2.3.2. ECMA giúp tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí 2.3.3. ECMA giúp thẩm định dự án đầu tư 2.3.4. ECMA giúp đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường 2.3.5. ECMA giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp 2.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường tại một số quốc gia 10 CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Dựa trên cơ sở bốn lý thuyết là Lý thuyết thể chế, Lý thuyết hợp pháp, Lý thuyết bên liên quan và Lý thuyết bất định, các giả thuyết nghiên cứu gồm: Giả thuyết 1: Áp lực cưỡng chế của chính phủ có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 2: Áp lực quy phạm có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 3: Áp lực bắt chước có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 4: Áp lực cộng đồng dân cư có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 5: Áp lực bên liên quan có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 6: Chiến lược môi trường tích cực có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 7: Nhận thức của nhà quản trị về tính không chắc chắn của môi trường có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. 3.1.2. Mô hình nghiên cứu Luận án phát triển mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến mức độ áp dụng ECMA như sau: 11 Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu Phương trình nghiên cứu: Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a1X4 + a2X5 + a3X6 + a1X7 + ε Trong đó: Y: Mức độ áp dụng ECMA của doanh nghiệp X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7: Lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà có nhiều dạng nghiên cứu định tính và định lượng được kết hợp với nhau (Nguyễn Văn Thắng, 2013, tr.255). Trong luận án này, thiết kế nghiên cứu kết hợp định tính với định lượng được thể hiện theo hai dạng: - Dạng thứ nhất là nghiên cứu định tính nhằm giúp giải thích Áp lực của chính phủ Áp lực quy phạm Áp lực bắt chước Mức độ áp dụng ECMA Áp lực bên liên quan Chiến lược môi trường Áp lực cộng đồng dân cư Nhận thức của nhà quản trị 12 kết quả nghiên cứu định lượng khi mà con số trong nghiên cứu định lượng khó giải thích. Dạng này để giải quyết cho mục tiêu nghiên cứu đầu tiên là đánh giá mức độ áp dụng ECMA hiện nay trong các DNSX gạch Việt Nam. - Dạng thứ hai là nghiên cứu định tính và định lượng thực hiện song song. Dạng này được đề xuất để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu tiếp theo là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA trong DNSX gạch Việt Nam. 3.2.1. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định tính 3.2.1.1. Thu thập dữ liệu Nghiên cứu thu thập dữ liệu định tính từ việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để giải quyết 2 mục tiêu nghiên cứu là xem xét hiện trạng ECMA trong DNSX gạch và khám phá nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Kế toán quản trị, nhà quản lý môi trường và ban giám đốc doanh nghiệp đều là đối tượng được quan tâm đặc biệt trong nghiên cứu này bởi vì việc phân tích những khía cạnh liên quan đến quan điểm của các nhà quản lý khác nhau sẽ có ích trong việc phát hiện những yếu tố tiềm năng liên quan đến việc áp dụng ECMA. Số lượng nhà quản lý được phỏng vấn là 15 người, bao gồm 4 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 4 Trưởng bộ phận kế toán quản trị và 4 Nhà quản lý môi trường. Độ dài trung bình về kinh nghiệm làm việc của đối tượng phỏng vấn là 7,2 năm với thời gian dài nhất là 12 năm và thời gian ngắn nhất là 4 năm. 3.2.1.2. Xử lý và phân tích dữ liệu Các dữ liệu định tính được xử lý và phân tích theo các bước sau (Nguyễn Văn Thắng, 2013): Bước 1: Tổng hợp các dữ liệu vào file word. Bước 2: Xác định các từ khóa quan trọng. 13 Bước 3: Tạo file excel để nhập và xử lý dữ liệu phỏng vấn. 3.2.2. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định lượng 3.2.2.1. Thu thập dữ liệu Gửi phiếu điều tra là phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng nhằm nắm bắt được quan điểm của người tham gia giúp đánh giá mức độ áp dụng ECMA, khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA và phân tích quan điểm nhà quản trị về lợi ích của việc áp dụng ECMA. Quá trình thu thập dữ liệu định lượng trải qua các bước sau: - Thiết kế phiếu khảo sát: Các câu hỏi được thiết kế xoay quanh các chủ đề khác nhau nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Bảng câu hỏi khảo sát được phân chia thành 3 phần. Phần 1 đề cập đến thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát, phần 2 đưa ra câu hỏi về thông tin chung của doanh nghiệp và phần 3 là nghiên cứu về ECMA. - Chọn mẫu khảo sát: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu theo cụm và hoàn toàn đảm bảo tính đại diện, điển hình cho tổng thể. Các DNSX gạch lựa chọn cho nghiên cứu này có sự khác nhau về quy mô hoạt động để phản ánh sự đa dạng và có sự đánh giá đầy đủ hơn. - Cách thức gửi và thu thập phiếu khảo sát: Cách 1: Tác giả gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến các nhà quản lý tại các DNSX gạch và thu lại trực tiếp sau khi hoàn thành. Cách 2: Phiếu khảo sát online sau khi được thiết kế qua công cụ Google Docs được gửi đến email của các nhà quản lý doanh nghiệp. Các phiếu khảo sát trả lời online được cập nhật tự động vào bảng tổng hợp. 3.2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu 14 a. Xử lý dữ liệu Các phiếu khảo sát sau khi thu thập, được kiểm tra lại nhằm loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lệ. 232 phiếu hợp lệ được đánh theo số thứ tự và lần
Luận văn liên quan