Tại các nước phát triển chương trình tầm soát khiếm thính được
áp dụng thường quy cho tất cả trẻ sơ sinh ngay khi chào đời. Bên cạnh
đó, việc thực hiện xét nghiệm gen được xem là một trong những bước
quan trọng trong quy trình tầm soát khiếm thính nhằm hạn chế bỏ sót
những trường hợp khiếm thính có thể không được phát hiện trong quá
trình khảo sát thính học, đồng thời xác định nguyên nhân gây khiếm thính
làm cơ sở cho việc tiên lượng diễn tiến khiếm thính và tình trạng sức khoẻ
của trẻ nhằm lựa chọn phương pháp hỗ trợ, can thiệp và theo dõi thích
hợp.
Không dừng lại ở việc khảo sát gen gây khiếm thính trên trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, xét nghiệm gen còn được thực hiện ở phụ nữ có thai và
những thành viên khác trong gia đình có người khiếm thính bẩm sinh để
dự đoán khả năng sinh ra trẻ khiếm thính trong tương lai nhằm phát hiện
sớm tình trạng khiếm thính của đứa trẻ ngay khi vừa chào đời, giúp gia
đình chủ động hơn trong việc lập kế hoạch chăm sóc, phối hợp chặt chẽ
với bác sĩ can thiệp sớm, hiệu quả và phù hợp với hoàn cảnh gia đình.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (TCYTTG), Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ người khiếm thính cao nhất khu vực với hơn
1.500-2.000 trẻ khiếm thính chào đời mỗi năm. Tuy nhiên việc tầm soát
khiếm thính ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hiện tại chỉ áp dụng ở một số bệnh
viện lớn. Hơn nữa, các nghiên cứu về khiếm thính ở trẻ em tại Việt Nam
còn ít và phần lớn chỉ dừng lại ở việc xác định tỷ lệ trẻ khiếm thính trong
cộng đồng hay ở nhóm trẻ có nguy cơ cao. Đến nay rất ít nghiên cứu về
đặc điểm chung của trẻ khiếm thính thuộc nhóm nguyên nhân không mắc
phải và phân tích vai trò của yếu tố di truyền trong việc gây ra khiếm
thính ở nhóm trẻ này
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu khiếm thính không mắc phải ở trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ĐÌNH NGUYÊN
NGHIÊN CỨU KHIẾM THÍNH KHÔNG MẮC PHẢI
Ở TRẺ EM
Chuyên ngành: Tai- Mũi- Họng
Mã số: 62720155
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh- Năm 2018
2
Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS. TS.Lâm Huyền Trân
Hướng dẫn 2: TS.Nguyễn Hữu Dũng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
Vào hồigiờ.ngàytháng.năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Đặt vấn đề
Tại các nước phát triển chương trình tầm soát khiếm thính được
áp dụng thường quy cho tất cả trẻ sơ sinh ngay khi chào đời. Bên cạnh
đó, việc thực hiện xét nghiệm gen được xem là một trong những bước
quan trọng trong quy trình tầm soát khiếm thính nhằm hạn chế bỏ sót
những trường hợp khiếm thính có thể không được phát hiện trong quá
trình khảo sát thính học, đồng thời xác định nguyên nhân gây khiếm thính
làm cơ sở cho việc tiên lượng diễn tiến khiếm thính và tình trạng sức khoẻ
của trẻ nhằm lựa chọn phương pháp hỗ trợ, can thiệp và theo dõi thích
hợp.
Không dừng lại ở việc khảo sát gen gây khiếm thính trên trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, xét nghiệm gen còn được thực hiện ở phụ nữ có thai và
những thành viên khác trong gia đình có người khiếm thính bẩm sinh để
dự đoán khả năng sinh ra trẻ khiếm thính trong tương lai nhằm phát hiện
sớm tình trạng khiếm thính của đứa trẻ ngay khi vừa chào đời, giúp gia
đình chủ động hơn trong việc lập kế hoạch chăm sóc, phối hợp chặt chẽ
với bác sĩ can thiệp sớm, hiệu quả và phù hợp với hoàn cảnh gia đình.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (TCYTTG), Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ người khiếm thính cao nhất khu vực với hơn
1.500-2.000 trẻ khiếm thính chào đời mỗi năm. Tuy nhiên việc tầm soát
khiếm thính ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hiện tại chỉ áp dụng ở một số bệnh
viện lớn. Hơn nữa, các nghiên cứu về khiếm thính ở trẻ em tại Việt Nam
còn ít và phần lớn chỉ dừng lại ở việc xác định tỷ lệ trẻ khiếm thính trong
cộng đồng hay ở nhóm trẻ có nguy cơ cao. Đến nay rất ít nghiên cứu về
đặc điểm chung của trẻ khiếm thính thuộc nhóm nguyên nhân không mắc
phải và phân tích vai trò của yếu tố di truyền trong việc gây ra khiếm
thính ở nhóm trẻ này.
Với mong muốn tìm hiểu đặc điểm chung của trẻ khiếm thính
không mắc phải nhằm góp phần xây dựng chương trình tư vấn di truyền,
dự phòng, tầm soát và can thiệp khiếm thính sớm phù hợp với đặc điểm
và hoàn cảnh kinh tế của người Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài
2
“Nghiên cứu khiếm thính không mắc phải ở trẻ em” tại Khoa Tai Mũi
Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 với 03 mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và thính học của trẻ khiếm thính không
mắc phải.
2. Xác định đột biến gen thường gặp ở trẻ khiếm thính không mắc phải.
3. Xác định tương quan về lâm sàng và thính học giữa trẻ có đột biến
gen và trẻ chưa ghi nhận có đột biến gen.
Tính cấp thiết của đề tài:
- Di truyền là nguyên nhân khiếm thính cho hơn 50% trường hợp
khiếm thính ở trẻ em. Đa số các trẻ khiếm thính do di truyền đều nghe
kém ở mức độ nặng hoặc sâu. Do đó ở các quốc gia trên thế giới đã
thực hiện nhiều nghiên cứu về di truyền để xây dựng quy trình khảo
sát đột biến gen gây khiếm thính nhằm tư vấn, tầm soát, phòng ngừa
và can thiệp khiếm thính từ trước khi mang thai, trong thai kỳ và sau
khi trẻ chào đời.
- Tại Việt Nam, rất ít đề tài nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng của trẻ
khiếm thính và chưa có nghiên cứu nào sử dụng kỹ thuật giải trình tự
thế hệ mới để xác định những đột biến gen gây khiếm thính thường
gặp làm cơ sở để xây dựng quy trình khảo sát đột biến gen gây khiếm
thính phù hợp. Do vậy luận án có tính cấp thiết, thời sự, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
Những đóng góp mới của luận án
- Cung cấp thêm thông tin về đặc điểm lâm sàng và thính học của trẻ
khiếm thính thuộc nhóm nguyên nhân không mắc phải làm cơ sở cho
việc tầm soát, chẩn đoán và can thiệp khiếm thính sớm.
- Phát hiện những đột biến gen gây khiếm thính thường gặp ở Việt Nam
làm cơ sở để đề xuất quy trình và chỉ định khảo sát đột biến gen gây
khiếm thính tại Việt Nam.
Bố cục của luận án
Luận án có 129 trang, gồm: đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu 3
trang, tổng quan tài liệu 41 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
15 trang, kết quả nghiên cứu 27 trang, bàn luận 39 trang, kết luận 3 trang,
kiến nghị 1 trang. Có 40 bảng, 9 biểu đồ, 20 hình và 167 tài liệu tham
khảo (5 tiếng Việt, 162 tiếng nước ngoài).
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.4. NGUYÊN NHÂN GÂY KHIẾM THÍNH Ở TRẺ EM
Nguyên nhân gây khiếm thính được chia ra làm 2 nhóm: mắc phải và
không mắc phải. Nhóm nguyên nhân không mắc phải thường gây khiếm
thính ngay khi đứa trẻ được sinh ra và nhóm nguyên nhân mắc phải
thường gây khiếm thính muộn hơn.
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân mắc phải
+ Nhiễm trùng: Nhiễm TORCHES (Toxoplamosis, Rubella, CMV,
Herpes, Syphilis) là tác nhân thường gặp có thể lây nhiễm cho trẻ ở
giai đoạn bào thai hoặc trong lúc sinh và thường gây khiếm thính xảy
ra ở giai đoạn trước ngôn ngữ. Đôi khi tình trạng khiếm thính sẽ xuất
hiện muộn hơn ở giai đoạn sau ngôn ngữ với mức độ nghe kém ngày
càng trầm trọng. Viêm tai giữa, sởi, quai bị, HIV, thuỷ đậu, viêm não-
màng não có thể gây khiếm thính sớm hay muộn tuỳ theo thời điểm
mắc bệnh của trẻ.
+ Chấn thương: Khiếm thính xảy ra sau chấn thương như sang chấn sản
khoa, chấn thương đầu, tiếp xúc với chất gây độc cho tai, hoá trị, xạ trị,
chấn thương sau phẫu thuật hoặc tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ
cao trong thời gian dài có thể gây khiếm thính trước ngôn ngữ hoặc
tiến triển với nhiều mức độ khác nhau.
1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân không mắc phải
+ Nhóm nguyên nhân không mắc phải (di truyền và chưa rõ nguyên
nhân) chiếm 75% các trường hợp khiếm thính xảy ra ở giai đoạn trước
khi hình thành ngôn ngữ, trong đó yếu tố di truyền chiếm khoảng 50-
60%. Đến nay đã phát hiện khoảng 200-250 gen có liên quan đến
khiếm thính bẩm sinh. Tần suất đột biến của gen thay đổi khác nhau
tuỳ theo khu vực địa lý và chủng tộc.
+ Đột biến gen gây khiếm thính có thể di truyền theo tính lặn (75-85%),
tính trội (15-25%) trên nhiễm sắc thể thường hay trên nhiễm sắc thể
giới tính hoặc ty thể (1-2%). Trong đó 75% trường hợp có biểu hiện
khiếm thính đơn thuần, 25% còn lại có tình trạng khiếm thính đi kèm
với các triệu chứng khác hiện diện trong hơn 400 hội chứng khác
nhau.
4
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH DO DI TRUYỀN
1.2.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Tuỳ theo gen, dạng và vị trí đột biến mà trẻ có thể khiếm thính
dẫn truyền, tiếp nhận hay hỗn hợp ở nhiều mức độ xảy ra ở giai đoạn
trước ngôn ngữ hoặc tiến triển. Phần lớn các trường hợp khiếm thính do
di truyền đều nghe kém nặng hoặc sâu ở cả hai tai do vậy ảnh hưởng rất
nhiều đến sự phát triển ngôn ngữ. Ngoài ra, trẻ có thể mắc bệnh lý ở các
cơ quan khác liên quan đến gen bị đột biến.
1.2.2.2. Đột biến gen gây khiếm thính đơn thuần
Phần lớn các đột biến mang tính trội gây khiếm thính tiến triển ở
tần số cao, trong khi đó các đột biến mang tính lặn lại thường gây khiếm
thính mức độ nặng hoặc sâu xảy ra ở giai đoạn trước ngôn ngữ.
1.2.2.3. Đột biến gen gây khiếm thính có hội chứng
Khiếm thính mang tính hội chứng có thể là dẫn truyền, tiếp nhận
hay hỗn hợp tuỳ theo bất thường xảy ra ở tai ngoài, tai giữa hay tai trong.
Đa số nghiên cứu đều ghi nhận các trường hợp này thường khiếm thính
tiếp nhận do có bất thường tai trong. Tuỳ theo gen đột biến, trẻ sẽ có biểu
hiện bất thường ở những cơ quan khác như sọ mặt, mắt, thần kinh, hệ cơ
xương khớp, tim, thận
1.2.2.4. Thời điểm và lý do phát hiện khiếm thính
Hầu hết các trường hợp khiếm thính bẩm sinh đều là khiếm thính
đơn thuần và không có biểu hiện bất thường nào khác. Nếu không được
tầm soát khiếm thính ở giai đoạn sơ sinh, trẻ thường chỉ được cha mẹ
hoặc người chăm sóc lưu ý và phát hiện khiếm thính sau 2 tuổi với lý do
chậm nói. Nếu khiếm thính ở mức độ nhẹ hay trung bình hoặc chỉ một
bên tai, trẻ sẽ được phát hiện khiếm thính muộn hơn, khi bắt đầu đi học
vì nói ngọng, nghe khó, thành tích học tập kém. Theo K. Dedhia, thời
gian phát hiện khiếm thính trung bình ở trẻ khiếm thính nhẹ là 6 tuổi,
trung bình là 5,5 tuổi và nặng hoặc sâu là 4 tuổi.
1.2.2.5.Tiền sử gia đình có người khiếm thính
Nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới đã ghi nhận yếu tố gia
đình có người khiếm thính gặp ở khoảng 10% trường hợp trẻ khiếm thính
bẩm sinh.
5
1.3. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN GÂY
KHIẾM THÍNH VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG NGỪA, TẦM
SOÁT VÀ ĐIỀU TRỊ KHIẾM
1.3.1. KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN GÂY KHIẾM THÍNH
1.3.1.1. Các phương pháp khảo sát đột biến gen
Phương pháp Sanger vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng để giải
trình tự các đoạn gen có kích thước nhỏ. Tuy nhiên phương pháp này sẽ
tốn rất nhiều thời gian và chi phí khi sử dụng để giải trình tự gen có kích
thước lớn hoặc phân tích nhiều gen cùng một lúc.
Dựa trên những điểm cơ bản của phương pháp Sanger, phương
pháp giải trình tự thế hệ mới (Next Generation Sequence-NGS) cho phép
phân tích cùng lúc nhiều gen có kích thước lớn với thời gian và chi phí
thấp hơn.
1.3.1.2.Quy trình khảo sát đột biến gen gây khiếm thính
Theo phác đồ của ACMG, tất cả trẻ sơ sinh và trẻ em sau khi
được xác định khiếm thính cần được đánh giá toàn diện để ghi nhận các
yếu tố nguy cơ, gia đình có người khiếm thính, đặc điểm thính học và thời
điểm xuất hiện khiếm thính, dị tật và bệnh lý khác đi kèm. Quá trình này
cung cấp thông tin cần thiết để định hướng nguyên nhân gây khiếm thính
của trẻ là di truyền, bẩm sinh hay mắc phải.
Nếu trên lâm sàng tìm thấy những biểu hiện bất thường có thể
gợi ý 1 trong 400 hội chứng đã xác định trước thì sẽ khảo sát gen liên
quan đến hội chứng đó. Để giảm chi phí, có thể khảo sát những đột biến
thường gặp nhất của gen trước khi tiến hành khảo sát tất cả các vị trí còn
lại. Chỉ tiếp tục khảo sát các gen khác khi không phát hiện được đột biến
gây bệnh trên gen này.
Nếu trẻ không có biểu hiện nào có thể gợi ý đến một trong những hội
chứng đã biết thì sẽ khảo sát gen theo từng bước:
- Nếu ghi nhận có yếu tố gia đình gợi ý đến những đột biến mang tính
trội, có thể dựa vào đặc điểm trên lâm sàng để sàng lọc đột biến gen
phù hợp. Nếu trong gia đình có những yếu tố gợi ý đột biến gen ty
thể thì có thể khảo sát đột biến A1555G và A7445G.
- Sàng lọc tìm đột biến gen GJB2 trước. Nếu xét nghiệm âm tính sẽ
6
tiếp tục tìm các đột biến gen khác.
- Việc khảo sát các đột biến khác cần được thực hiện trên những gen
có đột biến thường gặp trong cộng đồng hay dân tộc của bệnh nhân
trước khi khảo sát các gen còn lại.
1.3.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘT BIẾN GEN GÂY KHIẾM
THÍNH
1.3.2.1.Nghiên cứu về đột biến gen gây khiếm thính và ứng dụng
trong lĩnh vực thính học
+ Nghiên cứu về đột biến gen gây khiếm thính trên thế giới:
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về đột biến gen gây khiếm thính đã được
thực hiện để xác định gen gây khiếm thính thường gặp ở từng chủng tộc
và từng quốc gia. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các chuyên gia đã đưa
ra quy trình xét nghiệm gen gây khiếm thính phù hợp với từng quốc gia
để sử dụng trong quá trình tầm soát khiếm thính ở trẻ sơ sinh, xác định
nguyên nhân gây khiếm thính, trước khi cấy điện ốc tai, dự đoán khả năng
sinh ra trẻ khiếm thính trước khi có thai hoặc trong thai kỳ.
+ Ứng dụng của nghiên cứu đột biến gen trong lĩnh vực thính học
trên thế giới:
Xác định nguyên nhân gây khiếm thính và tư vấn di truyền:
Theo các chuyên gia di truyền, khảo sát gen để xác định chính xác nguyên
nhân gây bệnh giúp phụ huynh chủ động hơn trong việc lập kế hoạch nuôi
dưỡng, chăm sóc và phối hợp tốt với bác sĩ trong các chương trình can
thiệp khiếm thính phù hợp với tình trạng của trẻ.
Khảo sát gen không chỉ thực hiện trên trẻ khiếm thính mà đôi khi còn
khuyến cáo thực hiện trên các thành viên khác trong gia đình. Một khi
nguyên nhân gây khiếm thính được xác định, vấn đề tư vấn di truyền sẽ
được đặt ra. Tư vấn di truyền dự đoán khả năng tiếp tục sinh ra những
đứa trẻ khiếm thính trong gia đình nhằm giúp phụ huynh chủ động hơn
trong việc quyết định sinh con, phát hiện và lựa chọn phương pháp hỗ trợ,
can thiệp ngay khi trẻ vừa được sinh ra.
Ứng dụng trong điều trị và tiên lượng hiệu quả điều trị:
Phẫu thuật cấy điện ốc tai là phương pháp hiệu quả trong điều trị
khiếm thính tiếp nhận từ nặng đến sâu do đột biến gen. Sự thành công của
7
phẫu thuật phụ thuộc nhiều vào biểu hiện của từng đột biến trên mỗi cá
thể. Độ an toàn và sự phức tạp của phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ loạn
sản của cấu trúc tai trong. Kết quả phẫu thuật cũng phụ thuộc vào sự tồn
tại của các cấu trúc thần kinh có thể đáp ứng với kích thích điện sau khi
cấy điện cực. Theo các nghiên cứu của Sinathuray, Fukushima,
Abdurehim Y và Baur, hiệu quả cấy điện ốc tai, khả năng đọc hiểu và
giao tiếp phi ngôn ngữ của trẻ có đột biến gen GJB2 sẽ tốt hơn so với trẻ
khiếm thính do các nguyên nhân khác.
Đối với những trường hợp có biểu hiện khiếm thính đi kèm với những
bệnh lý khác trong hội chứng, xác định được nguyên nhân cho phép phẫu
thuật viên có thể quyết định thời điểm cấy điện ốc tai, tiên lượng nguy cơ
và khả năng thành công của phẫu thuật. Khi thực hiện cấy điện ốc tai cho
các trường hợp mắc hội chứng Jervell-Lange Neilsen (hội chứng khoảng
QT kéo dài), do khiếm khuyết dẫn truyền tim bệnh nhân có thể gặp nguy
hiểm khi gây mê, thậm chí bị rung thất không hồi phục ngay cả khi đã
được đặt máy tạo nhịp trước đó. Tương tự như hội chứng Jervell, bất
thường ở vùng sọ mặt và khiếm khuyết ở tim (tứ chứng Fallot và thông
vách liên thất) của bệnh nhân mang hội chứng Charge sẽ làm tăng nguy
cơ xảy ra trong lúc phẫu thuật cấy điện ốc tai như suy hô hấp, suy tim
Do đó những bệnh nhân này cần được đo điện tâm đồ và hội chẩn với bác
sĩ tim mạch trước khi phẫu thuật. Trong hội chứng Usher, khiếm thính và
giảm thị lực tiến triển ngày càng trầm trọng nên sau khi xác định được
nguyên nhân gây bệnh cần chỉ định cấy điện ốc tai sớm để bảo tồn chức
năng nghe trước khi trẻ bị mất thị lực hoàn toàn. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc huấn luyện âm ngữ và trang bị cho trẻ các kỹ
năng cần thiết để hạn chế những khó khăn trong sinh hoạt, giao tiếp mà
trẻ sẽ gặp phải sau này.
1.3.2.2. Tình hình nghiên cứu đột biến gen gây khiếm thính tại Việt Nam
Năm 2015, Nguyễn Thuỳ Dương đã khảo sát đột biến gen GJB2, GJB6,
12S-rRNA trên 76 bệnh nhi khiếm thính tại Hà Nội và ghi nhận đột biến
gen GJB2 có thể là một trong những nguyên nhân gây khiếm thính thường
gặp ở người Việt Nam. Tuy nhiên do hạn chế về số lượng gen khảo sát,
nghiên cứu này chưa xác định được những gen gây khiếm thính thường
8
gặp để xây dựng quy trình khảo sát đột biến gen gây khiếm thính phù hợp
với đặc điểm di truyền và điều kiện kinh tế của người Việt Nam.
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 được chẩn
đoán khiếm thính theo phân độ Goodman, đáp ứng các tiêu chuẩn: Cha
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý tham gia nghiên cứu và không có bất kỳ
yếu tố nào thuộc nhóm mắc phải theo khuyến cáo của JCIH (2007) và
Kenna MA (2015): Mẹ có bệnh lý hay dùng thuốc trong thai kỳ đã được
chứng minh có thể gây khiếm thính cho trẻ; trẻ phải nằm hồi sức sơ sinh
>5 ngày; từng chấn thương đầu phải nhập viện theo dõi hay mắc bệnh sởi,
quai bị, viêm não, viêm màng não; đang bị viêm tai giữa hoặc tiền căn có
viêm tai giữa, chấn thương tai; đã từng hoá trị, xạ trị.
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ:
Cha mẹ hoặc người giám hộ không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc có
ít nhất 01 yếu tố thuộc nhóm mắc phải theo khuyến cáo của JCIH (2007)
và Kenna MA (2015).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Cỡ mẫu: 91 trường hợp.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2014 đến 3/2017.
2.2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
2.3. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Dụng cụ và thiết bị tai mũi họng
Dụng cụ khám tai mũi họng và thiết bị khảo sát thính học.
2.3.2. Phương tiện và thiết bị khảo sát đột biến gen
Dụng cụ chứa mẫu máu, tách chiết và tinh sạch ADN; các dụng cụ, thiết
bị, phần mềm để thiết kế gen mồi, khuếch đại gen và tinh sạch sản phẩm
được khuếch đại; máy giải trình tự ABI 3130 genetic analyzer của Trung
tâm Y Sinh Học Phân Tử Đại Học Y Dược TP.HCM, máy giải trình tự
thế hệ mới của Trung tâm Sinh Học Phân Tử Bệnh Viện Bundang Đại
Học Quốc Gia Seoul- Hàn Quốc và Trung Tâm Sinh Học Phân Tử
9
Otogenetics- Mỹ; Dữ liệu thông tin di truyền được công bố trên trang
web của Trung Tâm Thông Tin Công Nghệ Sinh Học Quốc Gia Mỹ-
NCBI ( Phần mềm trực tuyến xác định
khả năng gây bệnh của đột biến gen PolyPhen-2
(
2.4. TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thu thập những thông tin cần thiết
- Giải thích quy trình, mục đích nghiên cứu cho thân nhân hoặc người
giám hộ.
- Đánh giá tiền căn gia đình và bản thân, lý do đưa trẻ đến khám, thời
điểm phát hiện, dị tật và bệnh lý kèm theo.
2.4.2. Khảo sát thính học:
Thực hiện theo hướng dẫn của Viện Thính Học Mỹ gồm các bước: (1)
khám tai, làm sạch ống tai, (2) đo nhĩ lượng đồ để loại trừ bệnh lý tai giữa,
(3) đo âm ốc tai (0AE): nếu kết quả bất thường sẽ thực lại lần 2 trước khi
đo điện thính giác thân não, (4) đo điện thính giác thân não (ABR): tập
trung phân tích sự hiện diện và ngưỡng xuất hiện của sóng V, (5) đo thính
lực đồ đơn âm với những trường hợp trẻ lớn và có khả năng hợp tác tốt.
2.4.3. Khảo sát đột biến gen
Thực hiện theo hướng dẫn của Đại học Y Sinh học Phân tử Mỹ (2014),
gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (Thực hiện tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử Đại
Học Y Dược TP.HCM): Khảo sát gen liên quan đến hội chứng đối
với những trường hợp trên lâm sàng trẻ có biểu hiện có thể gợi ý đến
một trong các hội chứng đã được mô tả trong Y văn như
Waardenburg, Pendred
- Giai đoạn 2 (Thực hiện tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử Đại
Học Y Dược TP.HCM): Khảo sát đột biến gen GJB2 bằng phương
pháp Sanger đối với những trường hợp chưa tìm thấy đột biến ở giai
đoạn 1 và những trường hợp trên lâm sàng trẻ không có bất kỳ bất
thường nào khác ngoài biểu hiện khiếm thính.
- Giai đoạn 3 (Thực hiện tại Trung tâm Sinh học Phân tử Bệnh
viện Bundang, Đại học Quốc Gia Seoul, Hàn Quốc): Các trường
10
hợp không phát hiện đột biến ở giai đoạn 2 sẽ được tiếp tục khảo sát
đột biến gen với bộ “U-TOPTM HL Genotying Kit”.
- Giai đoạn 4 (Thực hiện tại Trung tâm Otogenetics, Mỹ): Các
trường hợp không phát hiện đột biến ở giai đoạn 3 sẽ tiếp tục khảo
sát đột biến của 129 gen với bộ “Otogenetics Deafness Panel”.
- Xác định tính gây bệnh của đột biến dựa trên dữ liệu được công bố
trên ngân hàng gen NCBI và phần mềm gen PolyPhen-2 để dự đoán
tính gây bệnh đối với những đột biến mới.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 5/2014- 3/2017, chúng tôi ghi nhận được 91 trường hợp
trẻ khiếm thính đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào nghiên cứu.
3.1.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÍNH HỌC
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc tính mẫu: Độ tuổi trung bình 45,86 tháng, lớn nhất 165 tháng, nhỏ
nhất: 8 tháng; Nam: 50,5%, nữ: 49,5%; Thời điểm phát hiện khiếm thính:
Trung bình 28,32 tháng; Lý do phát hiện khiếm thính: Chậm nói (63,7%),
không phản ứng âm thanh (18,7), học kém (8,8%), nói ngọng (3,3%),
nghe kém (1,1%), nói ngọng và nghe kém (4,4%); Dị tật và bệnh lý kèm
theo: 5 trường hợp (3 mắt xanh, 2 lổ tiểu thấp) chiếm tỷ lệ 5,5%; Tiền căn
gia đình có người khiếm thính bẩm sinh: 11 trường hợp, chiếm tỷ lệ
12,1%.
3.1.2. Đặc điểm thính học