Tóm tắt luận án Nghiên cứu lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn - Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài: Vùng Phước Sơn tỉnh Quảng Namcó cấu trúc địa chất phức tạp, biểu hiện khoáng sản phong phú; đặc biệt là vàng gốc. Song, vấn đề nghiên cứu đặc điểm quặng hoá và lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc trong vùng chưa được quan tâm đúng mức. Luận án “Nghiên cứu lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn -Quảng Nam” được NCS lựa chọn nhằm góp phần giải quyết yêu cầu do thực tế đòi hỏi. 2. Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm quặng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn; Lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc và các thành phần có ích đi kèm nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp luận thăm dò trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các thân quặng, đới khoáng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn,đặc biệt là khu Đăk Sa. 4. Nội dung nghiên cứu: Tổng hợp, hệ thống hoá, xử lý dữ liệu địa chất khoáng sản. Nghiên cứu bổ sung thành phần vật chất nhằm làm sáng tỏ đặc điểm quặng vàng gốc trong vùng. Xác định cơ sở và phân vùng triển vọng vàng gốc vùng Phước Sơn. Nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất và đặc điểm biến đổi các thông số địa chất thân quặng phục vụ công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm chuyên dụng, đặc biệt là phần mềm Surpac 5.1 để xây dựng CSDL, đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Nghiên cứu lựa chọn mô hình nhận thức về đặc điểm biến đổi quặng hoá và lựa chọn phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng phù hợp kiểu quặng vàng gốc Phước Sơn.

pdf27 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn - Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT LÊ VĂN LƯỢNG NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG VÀNG GỐC VÙNG PHƯỚC SƠN - QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT Hà Nội - 2014 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trương Xuân Luận 2. PGS.TS Nguyễn Phương Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Đình Toát Phản biện 2: TS Hoàng Văn Khoa Phản biện 3: TS Bùi Tất Hợp Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp trường, họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội vào hồi..giờ..ngày..tháng..năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia, Hà Nội 2. Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Vùng Phước Sơn tỉnh Quảng Nam có cấu trúc địa chất phức tạp, biểu hiện khoáng sản phong phú; đặc biệt là vàng gốc. Song, vấn đề nghiên cứu đặc điểm quặng hoá và lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc trong vùng chưa được quan tâm đúng mức. Luận án “Nghiên cứu lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn - Quảng Nam” được NCS lựa chọn nhằm góp phần giải quyết yêu cầu do thực tế đòi hỏi. 2. Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm quặng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn; Lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc và các thành phần có ích đi kèm nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp luận thăm dò trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các thân quặng, đới khoáng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn, đặc biệt là khu Đăk Sa. 4. Nội dung nghiên cứu: Tổng hợp, hệ thống hoá, xử lý dữ liệu địa chất khoáng sản. Nghiên cứu bổ sung thành phần vật chất nhằm làm sáng tỏ đặc điểm quặng vàng gốc trong vùng. Xác định cơ sở và phân vùng triển vọng vàng gốc vùng Phước Sơn. Nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất và đặc điểm biến đổi các thông số địa chất thân quặng phục vụ công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Ứng dụng hệ thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm chuyên dụng, đặc biệt là phần mềm Surpac 5.1 để xây dựng CSDL, đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Nghiên cứu lựa chọn mô hình nhận thức về đặc điểm biến đổi quặng hoá và lựa chọn phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng phù hợp kiểu quặng vàng gốc Phước Sơn. 5. Các phương pháp nghiên cứu: Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu địa chất khoáng sản. Nghiên cứu bổ sung thành phần vật chất quặng. Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chất khoáng sản dạng biểu bảng trên cơ sở ứng dụng phần mềm Surpac 5.1 và CSDL trong GIS để quản trị bản đồ số. Nghiên cứu sử dụng các mô hình: toán thống kê (một chiều và hai chiều), hàm cấu trúc (Variogram), hình học mỏ, mặt cắt địa chất để mô hình hoá đối tượng nghiên cứu làm cơ sở lựa 2 chọn phương pháp đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp Kriging, trọng số nghịch đảo khoảng cách để tính trữ lượng, tài nguyên và phương pháp tính thẳng theo thông số quặng hoá để dự báo tài nguyên chưa xác định. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Luận án đóng góp những cứ liệu bổ sung vào sự hiểu biết toàn diện hơn về thành phần vật chất quặng, đặc điểm quặng hoá và biến đổi không gian của các thông số địa chất thân quặng vàng gốc vùng nghiên cứu; Góp phần hoàn thiện phương pháp luận thăm dò; Trọng tâm là nghiên cứu lựa chọn các mô hình phù hợp để đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc. - Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản vàng gốc vùng Phước Sơn đảm bảo độ tin cậy, là tài liệu tham khảo định hướng công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ; Cung cấp cho cơ sở sản xuất hệ phương pháp nhằm nâng cao độ tin cậy trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng; Lựa chọn mạng lưới thăm dò phù hợp với kiểu quặng vàng gốc Phước Sơn và các vùng khác có điều kiện địa chất khoáng sản tương tự. 7. Những điểm mới của luận án - Vàng gốc vùng Phước Sơn thuộc kiểu thạch anh - sulfua đa kim - vàng điển hình, có hai giai đoạn tạo khoáng với tổ hợp cộng sinh khoáng vật đặc trưng là thạch anh - pyrit II - vàng I và thạch anh - pyrotin II - vàng II - galenit - sphalerit (có thể có electrum); - Hàm lượng Au và các nguyên tố đi kèm (Ag, Pb và Zn) trong các thân quặng vàng gốc vùng nghiên cứu có thể quy nạp về hàm phân bố loga chuẩn, giữa chúng có mối quan hệ tương quan thuận từ tương đối chặt chẽ đến chặt chẽ; - Đặc điểm biến đổi không gian của Au có thể mô hình hoá bằng hàm cấu trúc kiểu mô hình cầu, hàm lượng Au có tính biến đổi cục bộ và dị hướng yếu, về cơ bản có thể xem như đẳng hướng trong không gian. Đặc điểm này là luận cứ khoa học để sử dụng mạng lưới thăm dò hình vuông, hình tam giác đều, hình thoi; - Kết quả nghiên cứu với sự trợ giúp của phần mềm Surpac đã khẳng định tính ưu việt của mô hình hàm cấu trúc và phương 3 pháp Kriging trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn; - Kết quả nghiên cứu đã đề xuất quy trình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn đảm bảo độ tin cậy, tiện ích cho thăm dò và khai thác mỏ. 8. Các luận điểm bảo vệ của Luận án Luận điểm 1: Sử dụng giải pháp mô hình hoá thành phần phản ánh chất lượng vàng gốc bằng tổ hợp mô hình toán thống kê (một chiều, hai chiều) và hàm cấu trúc (Variogram) đã góp phần nhận thức toàn diện hơn về đặc điểm quặng hoá. Hàm lượng Au trong không gian hai chiều (theo đường phương và hướng dốc thân quặng) biến đổi cục bộ, dị hướng yếu, có thể xem như đẳng hướng. Đây là luận cứ khoa học cho áp dụng mạng lưới thăm dò phù hợp cho quặng vàng gốc vùng Phước Sơn. Luận điểm 2: Đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng nghiên cứu theo quy trình đề xuất trong Luận án (hình 2.11); trong đó phương pháp Kriging là chủ đạo, đảm bảo độ tin cậy và tiện ích cho sử dụng tài liệu trong quy hoạch thăm dò và khai thác mỏ. 9. Cơ sở tài liệu Các công trình đo vẽ bản đồ địa chất khu vực tỷ lệ 1:200.000, 1:50.000; Báo cáo kết quả thăm dò, khai thác vàng gốc phân khu Bãi Đất và Bãi Gõ vùng Phước Sơn; Tài liệu trong các công trình nghiên cứu chuyên đề, khảo sát, tìm kiếm thăm dò vàng gốc trong vùng; Các nguồn tài liệu trong và ngoài nước về vàng gốc. 10. Nơi thực hiện luận án Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Tìm kiếm Thăm dò, khoa Địa chất, trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trương Xuân Luận, PGS.TS Nguyễn Phương. NCS xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy hướng dẫn khoa học. NCS nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, phòng sau Đại học, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia. Các Thầy giáo, các nhà khoa học trong và ngoài trường Đại học Mỏ - Địa chất. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn! 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất vùng Phước Sơn 1.1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc khu vực Vùng Phước Sơn có diện tích khoảng 100km2, nằm về phía Bắc địa khối Kon Tum, thuộc á địa khu Nam Ngãi. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất khoáng sản - Trước năm 1975: Tài liệu nghiên cứu địa chất vùng để lại rất sơ lược đại diện là J. H. Hofet (1941), Fromaget (1952), La Croix A, Trần Huỳnh Anh (1932 - 1968). - Sau năm 1975: Công trình đo vẽ bản đồ địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1:500.000 của Trần Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao đồng chủ biên (1988). Bản đồ địa chất khoáng sản tờ Bà Nà tỷ lệ 1:200.000 được Nguyễn Đức Thắng và nnk hiệu đính năm 2006; Phía Đông có nhóm tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức của Koliada A. A và nnk (1990); Phía Bắc có nhóm tờ A Hội của Bùi Thế Vinh và nnk (2011); Phía Nam là nhóm tờ Đăk Glêi - Khâm Đức của Đỗ Văn Chi và nnk (1997). Công tác tìm kiếm vàng tỷ lệ 1:10.000 vùng Phước Sơn đã thực hiện ở 7 khu: Bãi Chuối, K7, Trà Long - Suối Cây, Bãi Bướm, Vàng Nhẹ, Bãi Gió và Núi Vàng. Khu Đăk Sa đã được thăm dò. 1.1.3. Khái quát về địa tầng NCS sử dụng bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 25.000 của Lê Văn Hải và nnk, kết hợp với kết quả hiệu đính bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:200.000 tờ Bà Nà của Nguyễn Đức Thắng và nnk, bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ A Hội của Bùi Thế Vinh và nnk vùng Phước Sơn gồm các hệ tầng sau: + Hệ tầng Khâm Đức, phân hệ tầng giữa (MP-NPkđ2) bao gồm đá phiến thạch anh - biotit, thạch anh - chlorit, thạch anh - biotit chứa granat. + Hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên (NP-€1nv2) chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở trung tâm vùng nghiên cứu. Thành phần thạch học gồm đá phiến thạch anh - biotit, actinolit - albit, actinolit - chlorit, đá vôi hoa hoá và phiến sét vôi. Thế nằm đá biến đổi mạnh, góc dốc phổ biến 30 - 500. Trong các đới dập vỡ, khe nứt 5 của các đá phiến thạch anh - biotit, phiến sét vôi, phân bố các thân quặng thạch anh - sulfua đa kim - vàng dạng mạch, mạng mạch, mạch thấu kính. Chiều dày phân hệ tầng khoảng 1.300m. + Hệ tầng A Vương (€2-O1av) gồm đá phiến thạch anh - biotit, thạch anh - biotit - chlorit, sericit - thạch anh, đá phiến giàu vật chất than. 1.1.4. Khái quát về magma xâm nhập Chủ yếu là granođiorit, granit - biotit pha 2 phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (γδPZ3bg-qs) phân bố ở phía tây liên quan đến vàng gốc trong vùng, ít hơn là granosyelit phức hệ Đèo Cả (γ- γKđc); đá olivinit, pyroxenit phức hệ Hiệp Đức (σPZ1hđ), ngoài ra còn có các đai đá mạch không rõ tuổi. 1.1.5. Khái quát về đặc điểm cấu trúc, kiến tạo Trong vùng có sự phân bố của các đứt gãy tây Khâm Đức, Đăk Pơ Kô, K7, trong đó đứt gãy K7 và nếp lồi Sông Giang có sự phân bố các mạch thạch anh - sulfua đa kim - vàng. Đây là tiền đề thuận lợi để tìm kiếm vàng gốc trong vùng. Tóm lại: vùng Phước Sơn có cấu trúc địa chất phức tạp, phân bố chủ yếu là trầm tích biến chất hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên. Các thân quặng thạch anh sulfua vàng phân bố trong đá phiến thạch anh - biotit, xen các tập đá phiến sét vôi liên quan đến đứt gãy K7 trên cánh của nếp lồi Sông Giang. Đây là cơ sở khoanh định, các diện tích có triển vọng vàng gốc trong vùng. 1.2. Đặc điểm quặng hoá vàng gốc vùng Phước Sơn Đã xác định được 8 khu phân bố quặng vàng gốc gồm: Đăk Sa, Bãi Chuối, K7, Trà Long - Suối Cây, Bãi Bướm, Vàng Nhẹ, Bãi Gió và Núi Vàng. Trong đó khu Đăk Sa đã được thăm dò ở hai phân khu (2 mỏ), các khu khác mới được tìm kiếm tỉ mỉ. 1.2.1. Đặc điểm các đới khoáng hoá Các đới khoáng hoá chứa vàng có phương chủ yếu đông bắc - tây nam, á kinh tuyến, tây bắc - đông nam, chiều dài 200 - 1.500m, rộng 5 - 30m, chiều sâu dự kiến khoảng 45 - 100m. 1.2.2. Đặc điểm các thân quặng Khu Đăk Sa, gồm hai phân khu Bãi Đất và Bãi Gõ 6 - Phân khu Bãi Đất có thân quặng chính (BĐMQ) chiếm trữ lượng chủ yếu ở phân khu, trong tập đá phiến thạch anh - biotit. Thân quặng nhỏ (BĐUQ) nằm trên, có chiều dày nhỏ, phân bố không liên tục, ít giá trị. - Phân khu Bãi Gõ đã khống chế được 6 chùm thân gồm SERP, BGUQ, SC2, MB2, BGLQ, QTZ4 và 02 thân đơn SC3, MB1. Trong đó thân quặng QTZ3 (thuộc chùm thân BGLQ) chiếm trữ lượng chính trong phân khu, phân bố trong tập đá phiến thạch anh - biotit xen các tập phiến sét vôi. Nhận xét: Tại khu Đăk Sa, các thân quặng vàng gốc có dạng mạch, mạng mạch, mạch thấu kính, lấp đầy các mặt lớp tách phát triển phương đông bắc - tây nam, ít hơn là phương á kinh tuyến hoặc phương tây bắc - đông nam. Phần vách thường phân bố các tập đá vôi hoa hoá, phiến sét vôi xen tập đá phiến thạch anh - biotit, trụ thường là đá phiến thạch anh - biotit, ranh giới giữa thân quặng với đá vây quanh tương đối rõ ràng. 1.2.3. Đặc điểm thành phần vật chất Luận án tập trung nghiên cứu, mô tả, tính toán các thông số quặng hoá khu Đăk Sa, làm cơ sở luận giải đặc điểm quặng hoá và lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng. - Thành phần khoáng vật: Phân khu Bãi Đất chủ yếu là pyrotin, pyrit, galenit, sphalerit và vàng tự sinh (có thể có electrum) dạng lấp đầy các khe nứt, chiếm 1 ÷ 65%. Trong đó sphalerit từ ít đến 50%, galenit ít đến 12%, pyrit từ ít đến 2%, pyrotin từ ít đến 1%; Phân khu Bãi Gõ gồm pyrotin, pyrit, sphalerit, galenit và vàng tự sinh (có thể có electrum); tổng khoáng vật sulfua 2 ÷ 15%, cục bộ lên đến 45%. + Đặc điểm khoáng vật chính: Vàng tự sinh (Au) tồn tại rất đa dạng và phong phú gồm 2 thế hệ xâm tán rải rác trong thạch anh; dạng vi mạch lấp đầy khe nứt (ảnh 1.5); xâm tán cùng gelenit và sphalerit (ảnh 1.3, 1.16). Hạt vàng có kích thước 0,01 - 0,2mm, từ tương đối đẳng thước (ảnh 1.3) đến hạt méo mó (ảnh 1.5) hay dạng hạt tha hình đến hạt lớn (ảnh 1.16), Trong mẫu gặp Au tự 7 sinh quan hệ tiếp xúc phẳng với galenit, sphalerit (ảnh 1.3); với galenit, sphalerit và pyrotin II (ảnh 1.16). Ảnh 1.3. Mẫu LV1, tầng lò 1, TQ BĐMQ. Vàng tự sinh, hạt đẳng thước tiếp xúc phẳng với galenit và sphalerit (Nikon +, độ phóng đại 200x1.7) Ảnh 1.5. Mẫu LV2-2, tầng lò 2, TQ BĐMQ. Vàng tự sinh hạt kéo dài xâm tán thành vi mạch theo vi khe nứt (Nikon +, độ phóng đại 200x1.7) Ảnh 1.16. BG 7.3 (lò 1) TQ QTZ3. Vàng tự sinh (Au) tạo THCSKV với sphalerit, galenit, pyrotinII (Nikon +, độ phóng đại 200x1.7) Khoáng vật không quặng chủ yếu là thạch anh, dolomit, calcit (ít sericit và chlorit). - Thành phần hoá học quặng + Nguyên tố chính Trong các đới khoáng hoá, trên mặt hàm lượng Au: 0,1 - 98,16g/T (K7); dưới sâu Au: 0,1 - 69,7g/T; trung bình đới 0,5 - 3,27g/T. Trong thân quặng BĐMQ hàm lượng Au: 0,13 - 76g/T (đã xử lý mẫu đặc cao), trung bình 18,65g/T; Vc=267%, thuộc loại đặc biệt không đồng đều; thân QTZ3 hàm lượng Au: 0,11 - 48g/T (đã xử lý mẫu đặc cao), trung bình: 9,57g/T; Vc=206%, thuộc loại đặc biệt không đồng đều. + Các nguyên tố đi kèm gồm Ag, Pb và Zn có giá trị thu hồi. - Đặc điểm cấu tạo, kiến trúc quặng: Trong vùng chủ yếu có dạng ổ, lấp đầy khe nứt, dạng vi mạch. - Tổ hợp cộng sinh khoáng vật, giai đoạn tạo quặng Trong vùng có 3 giai đoạn thành tạo quặng chính: Giai đoạn (1): thạch anh, pyrotin I, pyrit I; (2): thạch anh, pyrit II, vàng I; (3): thạch anh, pyrotin II, vàng II, galenit, sphalerit (có thể có electrum). Trong đó vàng có mặt ở hai giai đoạn tạo khoáng 2 và 3. - Đặc điểm biến đổi đá vây quanh Quặng hoá chủ yếu đi cùng hiện tượng thạch anh hoá, ít hơn là dolomit hoá và calcit hoá. Đá phiến thạch anh - biotit bị thạch 8 anh hoá chứa khoáng vật quặng lên đến 10% (Bãi Đất, Bãi Gõ), dolomit hoá, calcit hoá chứa khoáng vật quặng từ ít đến 2%, (K7, Trà Long - Suối Cây), chlorit hoá (Trà Long - Suối Cây, Bãi Bướm), hiện tượng sericit hoá rất hạn chế. Ảnh 1.22. Đá phiến thạch anh biotit bị thạch anh hoá chứa quặng (Nikon +, độ phóng đại 100x1.7) Ảnh 1.23. Đá phiến thạch anh biotit bị thạch anh, dolomit hoá, chứa quặng (Nikon +, độ phóng đại 50x1.7) Ảnh 1.24. Đá dolomit bị talc hoá, magnesit hoá xâm tán quặng (Nikon +, độ phóng đại 50x1.7) - Nhận định nguồn gốc quặng vàng gốc trong vùng Từ kết quả nghiên cứu bổ sung, kết hợp với tài liệu nghiên cứu trước (Trần Trọng Hoà, Lê Văn Hải, Bùi Thế Vinh và nnk) cho phép rút ra: Vàng gốc khu Đăk Sa có nguồn gốc nhiệt dịch nhiệt độ trung bình, trung bình thấp (300 - 1850). 1.3. Phân vùng triển vọng 1.3.1. Cơ sở phân vùng triển vọng - Tiền đề: là các tập đá phiến thạch anh - biotit, phiến sét vôi thuộc hệ tầng Núi Vú, phân hệ tầng trên; pha 2 phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn; các đới dăm kết kiến tạo liên quan đến đứt gãy K7 và nếp lồi Sông Giang. - Dấu hiệu tìm kiếm: các vết lộ quặng, công trình khai thác thủ công, các đới biến đổi dolomit hoá, thạch anh hoá và calcit hoá; Vành phân tán địa hoá nguyên sinh của Pb, Zn và Ag, các đới tảng lăn có chứa khoáng vật sulfua, các dị thường địa vật lý. 1.3.2. Kết quả phân vùng triển vọng Kết quả đã phân chia: diện tích rất triển vọng (A) gồm: khu Đăk Sa: 0,5km2 (ngoài diện tích đã thăm dò); Bãi Chuối: 0,112km2; Trà Long - Suối Cây: 0,59km2; Bãi Gió: 0,13km2; Diện tích triển vọng (B) gồm: khu K7: 0,173km2; Bãi Bướm: 0,28km2; Vàng Nhẹ 0,185km2; Diện tích chưa rõ triển vọng (C) là khu Núi Vàng: 0,16km2. 9 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG 2.1. Tổng quan đặc điểm địa hoá, khoáng vật và các loại hình nguồn gốc mỏ vàng công nghiệp Khoáng vật vàng khá đơn giản, vàng tự sinh và tellua của vàng có giá trị công nghiệp chính. Vàng tự sinh hầu như có chứa tạp chất Ag, Cu và Fe; đôi khi có Bi, Pd và Rd. Vàng có giá trị công nghiệp chính gồm các mỏ: Nhiệt dịch nhiệt độ cao; Nhiệt dịch nhiệt độ trung bình; Nhiệt dịch nhiệt độ thấp; Mũ sắt của các mỏ sulfua; Mỏ nguồn gốc biến chất kiểu cuội kết chứa vàng. 2.2. Các phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát, thu thập, tổng hợp tài liệu: lộ trình địa chất theo tuyến kết hợp với công trình thăm dò và khai thác, thành lập các mặt cắt chi tiết bổ sung tại khu Đăk Sa. 2.2.2. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản gồm: CSDL bảng biểu dạng số; CSDL trong hệ thông tin địa lý (GIS). 2.2.3. Mô hình hoá - Khái niệm về mô hình hoá: Mô hình hoá là một giải pháp nghiên cứu, tìm kiếm, kiểm định và đánh giá nhằm tìm hiểu, giải thích, dự báo và lựa chọn các phương pháp tìm kiếm, thăm dò mỏ khoáng. Mô hình mỏ khoáng hoặc các tính chất quan trọng nào đó của mỏ khoáng thường được thực hiện bằng phương pháp quy nạp hoặc mô phỏng. Sản phẩm của quá trình mô hình hoá có thể là một mô hình cụ thể quan sát được bằng mắt thường (đồ giải dạng khối, bình đồ, mặt cắt, v.v.) hoặc mô hình được quy nạp dưới dạng một công thức toán học (mô hình trừu tượng). - Các mô hình + Mô hình dựa trên lý thuyết hình học mỏ gồm: Hình học hoá các tính chất của thân khoáng, phân tích Trend và mô hình theo chuỗi Phurie hai chiều hoặc ba chiều. Luận án sử dụng mô hình hình học mỏ (đường đẳng trị) để mô hình hoá thân quặng. 10 + Mô hình toán thống kê bao gồm: Một chiều, hai chiều và đa chiều để xác định các quy luật phân bố thống kê, xác định các đặc trưng thống kê và mối tương quan giữa các nguyên tố trong thân quặng. + Mô hình toán dựa trên cơ sở lý thuyết quá trình ngẫu nhiên gồm: Hàm cấu trúc, lý thuyết đại số tuyến tính, phân tích tự tương quan, phân tích sóng dao động điều hoà. NCS trọng tâm nghiên cứu mô hình hàm cấu trúc (Variogram). Mô hình hàm cấu trúc (h): để định hướng cho công tác luận giải mạng lưới thăm dò, bố trí công trình thăm dò, lấy mẫu, giúp lựa chọn hình dạng và kích thước khối đánh giá tài nguyên, trữ lượng bằng phương pháp Kriging. Các mô hình lý thuyết có thể là mô hình cầu (spherical), hàm mũ (exponential), Gauss, hiệu ứng lỗ hổng (hole effect), v.v. Variogram không những là đơn vị đo mức độ biến đổi, mà còn thể hiện tốt đặc tính và cấu trúc biến đổi không gian của các thông số nghiên cứu, là chìa khoá để thực hiện các phương pháp Kriging nói riêng và địa thống kê nói chung. Trong địa thống kê, một số tác giả còn coi Variogram là cơ sở để tính và phân cấp (độ tin cậy) tài nguyên, trữ lượng. 2.2.4. Phương pháp đánh giá tài nguyên trữ lượng khoáng sản - Các phương pháp dự báo tài nguyên chưa xác định Dự báo giá trị khu vực; Dự báo cho vùng, diện tích cụ thể theo phương pháp tương tự; Ước đoán độ phong phú tài nguyên của khu vực, địa phương dựa vào công thức thực nghiệm; Dự báo kiểu mỏ theo diện tích với độ tin cậy nhất định; Phương pháp chuyên gia; Dự báo tổng hợp liên kết theo khu vực; Phương pháp tính thẳng theo thông số quặng hoá. - Các phương pháp tính trữ lượng, tài nguyên xác định Phương pháp khối địa chất; Mặt cắt địa chất; Khối khai thác; Hình đa giác; Hình tam giác; Trọng số nghịch đảo khoảng cách, Kriging. Trong Luận án sử dụng phương pháp K
Luận văn liên quan