Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có

Những năm gần đây, chăn nuôi thỏ ở nước ta đã phát triển rất nhanh với nhiều giống thỏ ngoại nhập. Phần lớn chăn nuôi thỏ quy mô nông hộ nên việc sử dụng thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh như ở nước ngoài là không phù hợp về mặt kinh tế và sinh thái, không khai thác được tiềm năng các nguồn thức ăn xanh có thể trồng được tại chỗ. Hiện nay mới chỉ có một số nghiên cứu ở trong nước và khu vực về việc sử dụng các loại thức ăn xanh giàu protein bổ sung vào khẩu phần của thỏ nhập nội. Tuy nhiên, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn được khai thác và sử dụng tại chỗ rất không ổn định.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu mức năng lượng trao đổi, protein thô và xơ thích hợp trong khẩu phần nuôi thỏ thịt New Zealand giai đoạn sinh trưởng trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VĂN ĐẠT NGHIÊN CỨU MỨC NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI, PROTEIN THÔ VÀ XƠ THÍCH HỢP TRONG KHẨU PHẦN NUÔI THỎ THỊT NEW ZEALAND GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG TRÊN CƠ SỞ NGUỒN THỨC ĂN SẴN CÓ CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch TS. Trần Hiệp Phản biện 1: PGS.TS. Mai Thị Thơm Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Phan Đình Thắm Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên Phản biện 3: TS. Đỗ Thị Thanh Vân Viện Chăn Nuôi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, chăn nuôi thỏ ở nước ta đã phát triển rất nhanh với nhiều giống thỏ ngoại nhập. Phần lớn chăn nuôi thỏ quy mô nông hộ nên việc sử dụng thức ăn viên hỗn hợp hoàn chỉnh như ở nước ngoài là không phù hợp về mặt kinh tế và sinh thái, không khai thác được tiềm năng các nguồn thức ăn xanh có thể trồng được tại chỗ. Hiện nay mới chỉ có một số nghiên cứu ở trong nước và khu vực về việc sử dụng các loại thức ăn xanh giàu protein bổ sung vào khẩu phần của thỏ nhập nội. Tuy nhiên, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn được khai thác và sử dụng tại chỗ rất không ổn định. Chính vì vậy, khuyến cáo về mức sử dụng/tỷ lệ thay thế từng loại thức ăn cụ thể từ các nghiên cứu trên chưa thể giúp người chăn nuôi phối hợp khẩu phần ăn một cách tốt nhất trong từng trường hợp cụ thể. Do đó, việc nghiên cứu dựa trên khả năng đáp ứng của thỏ đối với các loại khẩu phần sử dụng thức ăn bản địa để đưa ra mức các thành phần dinh dưỡng hợp lý trong khẩu phần cho thỏ nhập nội là cần thiết, giúp người chăn nuôi có thể phối hợp khẩu phần trong mọi tình huống nguồn thức ăn khác nhau. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá được hiện trạng chăn nuôi thỏ (quy mô, cơ cấu, thức ăn sử dụng...) tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. - Đánh giá được chất lượng của các loại thức ăn thô xanh phổ biến dùng trong chăn nuôi thỏ thông qua thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa. - Mô hình hoá được động thái đáp ứng của thỏ ADG, FCR với các thành phần dinh dưỡng cơ bản ME, CP và ADF trong khẩu phần. - Xác định được hàm lượng các thành phần dinh dưỡng cơ bản ME, CP và ADF phù hợp trong khẩu phần nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng khi sử dụng nguồn thức ăn thô xanh. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Điều tra đánh giá hiện trạng chăn nuôi thỏ (quy mô, cơ cấu, thức ăn sử dụng...). - Thí nghiệm đánh giá chất lượng của các loại thức ăn thô xanh phổ biến dùng trong chăn nuôi thỏ. - Thí nghiệm xây dựng mô hình mô tả động thái đáp ứng ADG, FCR của thỏ đực New Zealand sinh trưởng (1,5 - 4 tháng tuổi) với các thành phần 2 dinh dưỡng chính trong khẩu phần ME, CP và ADF. - Thí nghiệm xác định hàm lượng các thành phần dinh dưỡng chính ME, CP và ADF phù hợp trong khẩu phần nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án đã có những đóng góp mới sau đây: - Đánh giá được được tình hình diễn biến số lượng thỏ nuôi trong cả nước và hiện trạng chăn nuôi thỏ tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang), qua đó cho thấy thỏ New Zealand đã được nuôi rộng rãi nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là thức ăn thô xanh. - Xác định được thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, chè đại) và giàu xơ (cỏ voi, cỏ setaria, cỏ lông para), đồng thời chỉ ra được chè đại và cỏ setaria là các loại thức ăn tốt cho thỏ. - Xây dựng được phương trình mô tả đường cong đáp ứng với dinh dưỡng (nutrient - reponse models) của thỏ, qua đó mô hình hóa được sự phụ thuộc giữa mức tăng khối lượng (ADG) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) vào mật độ năng lượng (ME), protein thô (CP), xơ không tan bởi chất tẩy axít (ADF) trong chất khô (DM) của khẩu phần. - Xác định được mức ME, CP và ADF tốt nhất trong khẩu phần ăn của thỏ New Zealand tương ứng là 2135 - 2350 kcal/kg DM, 16,6% và 22,2% trong DM khi sử dụng thức ăn thô xanh nuôi thỏ. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả mới từ luận án này (thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa, giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô xanh; các mức ME, CP và ADF tối ưu trong khẩu phần) là nền tảng khoa học cho việc xây dựng bảng thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn để làm cơ sở cho việc phối hợp được khẩu phần ăn cho thỏ. Các phương trình mô hình hóa đáp ứng với dinh dưỡng (nutrient- reponse models) của thỏ đã xây dựng cho phép dự đoán được tốc độ tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hóa thức của thỏ dựa vào mức ME, CP và ADF trong khẩu phần. Các kết quả trên của đề tài luận án cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng khẩu phần tối ưu nuôi thỏ New Zealand sinh trưởng dựa vào các nguồn thức ăn thô xanh khác nhau. Các kết quả của đề tài luận án cũng có giá trị như tài liệu khoa 3 học để các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu, các trường đại học, giáo viên, sinh viên tham khảo. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả mới của đề tài luận án là những khuyến cáo quan trọng cho việc phát triển chăn nuôi thỏ ở Việt Nam đảm bảo tính bền vững trên cơ sở khai thác các nguồn thức ăn xanh sẵn có. Những kết quả này không những là tài liệu tham khảo quý cho các nhà khoa học, mà còn giúp các doanh nghiệp, người chăn nuôi có thể xây dựng khẩu phần ăn phù hợp cho thỏ trong mọi trường hợp sử dụng các nguồn thức ăn xanh đa dạng khác nhau, thay vì chỉ giới thiệu một vài tổ hợp thức ăn cụ thể. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Theo NRC (1977), Lebas (2004), mức năng lượng và protein và xơ để đảm bảo cho sự phát triển bình thường ở thỏ là 2500 kcal DE/kg DM (2050 kcal ME/kg DM),16% CP, 12% xơ thô. Nghiên cứu gần đây của Ali et al. (2011) khẩu phần chứa 2251 kcal DE/kg DM và Obinne and Mereole (2010), khẩu phần chứa 1778 - 2311 kcal DE/kg DM nuôi thỏ New Zealand đạt mức tốt nhất nuôi thỏ sinh trưởng. Tương tự, Xiccato and Trocino (2010) cho biết khẩu phần tối ưu khi mức năng lượng đạt 2390 kcal DE/kg DM và protein 16%, 13-15% xơ thô đảm bảo thỏ sinh trưởng tốt. Lebas and Gidenne (2000) khuyến cáo, thỏ đạt tốc độ sinh trưởng cao nhất với sức khỏe tốt nhất thì hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu ăn là 2187 kcal ME/kg DM, 16 - 17% CP, >31% NDF và >17% ADF. Gidenne et al. (2010a, 2010b) cho biết thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có mật độ năng lượng từ 9-11,5 MJ DE/kg DM hay khi hàm lượng ADF dao động 10 - 25%. Tuy nhiên, chưa có các khuyến cáo tương tự về khẩu phần ăn sử dụng các nguồn thức ăn thô xanh cho thỏ. Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu sử dụng thức ăn thô xanh cho thỏ như lá sắn (Joyce, 1971; Okonkwo, 2010), cây trinh nữ (Nakkitset, 2007), rau muống (Samkol et al., 2006; ), đậu mèo (Ani, 2008), chè đại (Sarwatt et al., 2003; ), ngọn lá dâu (Lara et al., 1998; Bamikole et al., 2005), cỏ ruzi (Nakkitset, 2007). Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ thay thế thích hợp các loại thức ăn giàu xơ và giàu protein trong khẩu phần như thay thế cỏ lông para bằng rau muống (Nguyen Thi Kim Dong et al., 2006); thay thế cỏ ghinê bằng rau muống (Tran Hoang Chat et al., 2005), thay thế cỏ voi, lông para, setatia bằng rau muống, rau lang và chè 4 đại (Nguyễn Xuân Trạch và cs., 2012). Nguyễn Thị Kim Đông (2009) sử dụng bã đậu tương bổ sung vào khẩu phần cơ sở cỏ lông para và cỏ lông para thay thế bằng địa cúc; Nguyễn Thị Hồng Nhân và cs. (2011) sử dụng thay thế dã quỳ bằng rau muống; Nguyễn Văn Thu (2011) sử dụng lá rau muống thay thế cỏ lông para; Doan Thi Giang et al. (2007) thay thế cỏ ghinê, rau muống bằng keo củi; Khuc Thi Hue and Preston (2006) bổ sung các nguồn xơ khác nhau gồm cỏ ghinê, cỏ stylo hoặc cám gạo vào khẩu phần cơ sở là rau muống. Nguyen Thi Duong Huyen et al. (2010), Dư Thanh Hằng và Lê Trần Tịnh Quyên (2012) Hơn nữa, việc bổ sung các loại thức ăn xanh vào khẩu phần cơ sở là thức ăn hỗn hợp (Nguyen Thi Duong Huyen et al., 2010; Dư Thanh Hằng và Lê Trần Tịnh Quyên, 2012). Như vậy, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước chủ yếu tập trung vào mức sử dụng/tỷ lệ thay thế các loại thức ăn khác nhau trong khẩu phần đến khả năng sản xuất của thỏ. Các khuyến cáo này chưa thể giúp người chăn nuôi phối hợp khẩu phần ăn một cách tốt nhất khi nguồn thức ăn sử dụng rất đa dạng, thay đổi theo mùa vụ, tuổi thu hoạch, vùng sinh thái. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Động vật thí nghiệm: Tổng số 308 thỏ đực New Zealand 1,5 - 4 tháng tuổi được sử dụng trong các thí nghiệm khác nhau của đề tài. - Thức ăn thí nghiệm: + Thức ăn xanh giàu xơ: Cỏ voi (Pennisetum purpureum), cỏ lông para (Brachiaria mutica), cỏ setaria (Setaria sphacelata), cỏ ghinê (Panicum maximum). + Thức ăn xanh giàu protein: Chè đại (Trichanthera gigantea), rau muống (Ipomoea aquatica), rau lang (Ipomoea batatas). + Thức ăn tinh và phụ phẩm: Thức ăn hỗn hợp, ngô, thóc, gạo, trấu. 3.2. THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM * Thời gian: 04 năm (2011 - 2014) * Địa điểm: - Điều tra hiện trạng chăn nuôi thỏ tại 3 tỉnh miền Bắc Việt Nam (Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang), - Bố trí thí nghiệm tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc và Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 5 - Phân tích mẫu thí nghiệm: tại Phòng Phân tích trung tâm - Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá hiện trạng chăn nuôi thỏ tại một số tỉnh ở miền Bắc. - Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn - Ảnh hưởng của mật độ năng lượng, protein thô và xơ trong khẩu phần đến sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn. - Xác định mật độ năng lượng, protein thô và xơ tối ưu trong khẩu phần ăn của thỏ. 3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Những thông tin thứ cấp về số lượng thỏ trong cả nước được lấy từ các cơ quan thống kê trung ương và địa phương. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng để thu thập các thông tin tại một số tỉnh đại diện các vùng sinh thái ở miền Bắc (Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình). Mỗi tỉnh chọn 3 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã... Tổng số 269 hộ được điều tra. 3.4.2. Phƣơng pháp xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn 3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm (TN) tiêu hóa * Thí nghiệm 1: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh giàu protein: Gia súc: 24 thỏ đực New Zealand 8 tuần tuổi được dùng trong hai đợt TN (mỗi đợt 12 con). Thức ăn: chè đại (thu cắt giai đoạn tái sinh 45 - 60 ngày); rau muống, rau lang (thu cắt lúc 30 - 45 ngày) và thức ăn hỗn hợp. Thiết kế TN: theo kiểu ô vuông latin phức tạp 4x4x3 tương ứng với 4 loại thức ăn (chè đại, rau muống, rau lang, thức ăn hỗn hợp dạng viên), 4 giai đoạn TN, 3 lần lặp lại/ô vuông latin. Thỏ được nuôi trong lồng riêng biệt. Nuôi dưỡng và quản lý: thỏ được cho ăn tự do (ad libitum) thức ăn TN 3 lần/ngày vào các thời điểm 8:00, 14:00 và 20:00h. Nước uống được cung cấp tự do. 6 * Thí nghiệm 2: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xanh giàu xơ: Gia súc: 24 thỏ đực New Zealand 8 tuần tuổi được dùng trong hai đợt TN (mỗi đợt 12 con). Thức ăn TN: cỏ lông para, cỏ setaria, cỏ voi và thóc. Thức ăn thô xanh được thu lúc 35 - 50 ngày tuổi, chặt ngắn 15-20 cm. Thiết kế TN và nuôi dưỡng, quản lý: tương tự như TN 1. 3.4.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Phương pháp xác định tốc độ tăng khối lượng hàng ngày (ADG): ADG trong mỗi giai đoạn thu mẫu được tính theo công thức: ADG = (KL đầu kỳ - KL cuối kỳ)/số ngày nuôi. Phương pháp xác định lượng thức ăn thu nhận: Thu nhận thức ăn cá thể được tính bằng chênh lệch giữa lượng cho ăn và lượng thừa hàng ngày (tính theo chất khô). Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (gọi tắt là tỷ lệ tiêu hóa) chất dinh dưỡng: Y (%) = 100*(A-B)/A, trong đó A và B tương ứng là lượng chất dinh dưỡng Y ăn vào và chất Y thải ra trong phân. Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) được tính bằng tỷ lệ lượng các chất dinh dưỡng thu nhận/tăng KL. Phương pháp thu thập mẫu thức ăn và mẫu phân: Trong giai đoạn thu mẫu, thức ăn cho ăn được cân trước mỗi bữa ăn và thức ăn thừa được cân vào buổi sáng hàng ngày trước khi cho ăn bữa đầu tiên. Cuối mỗi giai đoạn, các mẫu thức ăn cho ăn, mẫu thức ăn thừa được trộn đều theo lô và lấy mẫu đại diện để phân tích thành phần hóa học. Toàn bộ phân thỏ được xác định liên tục trong 7 ngày cho từng cá thể. Phương pháp phân tích TPHH và GTDD trong thức ăn: Mẫu thức ăn cho ăn, mẫu thức ăn thừa và mẫu phân được phân tích chất khô (DM), chất hữu cơ (OM), protein thô (CP), mỡ thô (EE) và khoáng (Ash) được phân tích theo các tiêu chuẩn tương ứng TCVN-4326-2001, TCVN-4328- 2007, TCVN-4329-2007, TCVN-4331-2001 và TCVN-4327-2007. Các thành phần NDF và ADF được xác định theo phương pháp của Van Soest et al. (1991). Năng lượng trao đổi (ME) của thức ăn được ước lượng theo công thức của Lebas (2013). ME = DE × (0,995 - 0,0048 × DP/DE) Trong đó: DE (MJ/kg DM) = 15,627 + 0,000982CP² + 0,0040EE² - 0,0114Ash² - 0,169ADF ± 1,250 7 DP (%) = 64,734 + 0,646 CP + 2,17CF + 0,414NDF - 2,894ADF ± 9,338 % Trong đó: CP - protein thô (% DM); EE - mỡ thô (% DM); Ash - Khoáng tổng số (% DM); CF - xơ thô (% DM); NDF - xơ trung tính (% DM); ADF - xơ axít (% DM); 3.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu TN được phân tích phương sai (ANOVA) bằng thủ tục GLM của phần mềm Minitab 16. So sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phương pháp Tukey ở mức P<0,05. 3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của mật độ năng lƣợng, protein thô và xơ đến sinh trƣởng và chuyển hóa thức ăn 3.4.3.1. Gia súc và thiết kế TN (TN 3.1-3.5) Tổng số 125 thỏ đực New Zealand 6 tuần tuổi chia 25 nhóm, cho ăn khẩu phần khác nhau. Các loại thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, lá chè đại) được phối hợp, thay thế thức ăn giàu xơ và năng lượng (cỏ voi, lông para, cỏ setaria, thóc) theo các tỷ lệ 0, 25, 50,75,100% để tạo ra sự biến động lớn về mật độ năng lượng, protein thô và xơ trong khẩu phần. Thí nghiệm triển khai từ 01/2013 đến 5/2013. Nuôi dưỡng và quản lý: được tiến hành như thí nghiệm 1. 3.4.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Phương pháp xác định lượng thu nhận, hệ số chuyển hóa thức ăn được tiến hành như TN 1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa: Trong thời gian giữa và cuối thí nghiệm (tuần thí nghiệm thứ 4 và tuần thứ 8), toàn bộ phân của thỏ được xác định liên tục trong 7 ngày cho từng cá thể. Tỷ lệ tiêu hoá chất dinh dưỡng được tính tương tự như thí nghiệm 1. Xác định tốc độ tăng khối lượng: ADG được tính theo hệ số hồi quy tuyến tính (slope) của KL hàng tuần theo thời gian nuôi. 3.4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Mô hình bình phương bé nhất tổng quát (general least squares model) được áp dụng để tìm phương trình hồi quy phù hợp nhất (nutrient- reponse models) thể hiện sự phụ thuộc giữa ADG và FCR với các thành phần ME, CP, ADF của khẩu phần như là các biến độc lập liên tục. Phương pháp phân tích tối ưu (solver analysis) dùng để xác định các mức ME, CP, ADF tốt nhất trong khẩu phần. Các tham số đánh giá độ chính 8 xác của phương trình hồi quy: sai số chẩn đoán trung bình (MPE), sai số chẩn đoán tương đối (RPE, %), hệ số xác định (R², R²-adj). 3.4.4. Phƣơng pháp xác định mức năng lƣợng, protein thô và xơ tối ƣu trong khẩu phần ăn của thỏ 3.4.4.1. Gia súc và thiết kế TN (TN 4) Tổng số 135 thỏ đực New Zealand 6 tuần tuổi chia ngẫu nhiên thành 27 lô TN tương ứng 27 khẩu phần được phối hợp từ các loại thức ăn xanh giàu xơ (cỏ voi, lông para, cỏ setaria); thức ăn xanh giàu protein (rau muống, rau lang, lá chè đại) và các sản phẩm từ thóc (gạo, trấu) được dùng để điều chỉnh thành phần khẩu phần. TN được thiết kế theo mô hình nhân tố 3 x 3 gồm 3 mức ME (1922, 2135, 2350 kcal/kg DM), 3 mức CP (14,9%, 16,6%, 18,3% DM) và 3 mức ADF (20,0%, 22,2%, 24,4%). Các TPHH khác của khẩu phần được cố định theo khuyến cáo của Lebas (2013). Thí nghiệm được tiến hành từ 05/2013 đến 08/2013. 3.4.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Các chỉ tiêu về tốc độ tăng KL, thu nhận thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn được tiến hành như TN 3.1. Phương pháp xác định năng suất và thành phần thân thịt: vào cuối TN, mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 thỏ để mổ khảo sát xác định tỷ lệ móc hàm, KL và tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nội tạng, tỷ lệ đùi trước, đùi sau và thăn lườn trong thân thịt xẻ. 3.4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu TN được phân tích phương sai (ANOVA) theo mô hình nhân tố 3 x 3 có tương tác, trong đó biến độc lập là các thành phần của khẩu phần (ME, CP và ADF), mỗi biến có 3 mức TN khác nhau. Thủ tục GLM của phần mềm Minitab 16 được sử dụng cho phân tích này. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI THỎ 4.1.1. Diễn biến số lƣợng thỏ tại các vùng sinh thái Số liệu điều tra ở 6 vùng trong cả nước cho thấy tổng đàn thỏ từ năm 2010 đến 2014 tăng dần từ 5.191.000 đến 7.584.000 con. Mức độ tăng trưởng bình quân đầu con trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt 11,61%/năm. Tuy nhiên giữa các vùng miền có sự biến động lớn, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có tốc độ tăng trưởng thấp nhất (- 9 6,44%/năm), cao nhất ở vùng Đông Nam bộ (25,55%/năm), vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ tăng ở mức 2,09%/năm. 4.1.2. Hiện trạng chăn nuôi thỏ nông hộ tại các vùng nghiên cứu 4.1.2.1. Quy mô chăn nuôi thỏ Quy mô chăn nuôi thỏ tại các tỉnh điều tra vẫn còn nhỏ lẻ. Các hộ có quy mô đàn (con/hộ) dưới 50 con chiếm 46,15 - 50,00%, từ 50-100 con chiếm 38,89 - 52,27%, trên 100 con/hộ chiếm tỷ lệ thấp (1,14 -11,11% trong tổng số 269 hộ điều tra. 4.1.2.2. Cơ cấu giống thỏ ở nông hộ chăn nuôi Giống thỏ chủ yếu tại các tỉnh điều tra là giống New Zealand Cái sinh sản New Zealand chiếm từ là 62,83% đến 76,80%. Thỏ thương phẩm New Zealand chiếm tỷ lệ từ 55,98% đến 73,6%. 4.1.2.3. Phương thức chăn nuôi Chuồng trại nuôi thỏ chủ yếu là tạm thời hoặc bán kiến cố (>80%). Thức ăn chủ yếu là tự túc và tự chế biến. 4.1.2.4. Các loại thức ăn sử dụng Nguồn thức ăn nuôi thỏ tại các hộ rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là các loại thức ăn tự nhiên, tận dụng (cỏ tự nhiên, khoai lang, rau muống, cây ngô, cây chuối, cây mía). Đặc biệt một số hộ (quy mô >50 con) đã trồng các loại cỏ công nghiệp (cỏ voi, cỏ ghine, seteria, chè đại) để chủ động nguồn thức ăn. 4.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA THỨC ĂN 4.2.1. Thức ăn giàu xơ và thóc Tiềm năng sử dụng các loại thức ăn dùng cho thỏ được đánh giá căn cứ vào thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, lượng thức ăn thu nhận, tỉ lệ tiêu hóa, ADG và FCR. Kết quả cho thấy cỏ setaria có lượng thu nhận (DM, CP, ADF), tỷ lệ tiêu hóa (DM, CP, ADF) tốt nhất sau đó cỏ lông para; cỏ setaria cho ADG cao nhất (16 g/con/ngày) và FCR thấp nhất (6,1 kgDM/kg tăng KL) (bảng 4.1) 4.2.2. Thức ăn xanh giàu protein và thức ăn hỗn hợp Tương tự, kết quả đánh giá tiềm năng sử dụng thức ăn thô xanh giàu protein được trình bày tại bảng 4.2. Các loại thức ăn thô xanh giàu protein có lượng thu nhận tương đương nhau và cao hơn thức ăn hỗn hợp. Trong các loại thức ăn xanh, rau muống có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất nhưng lá chè đại cho ADG cao nhất (23,50 g/ngày) và FCR thấp nhất (4,6 kgDM/kg tăng KL). Bảng 4.1. Tốc độ tăng khối lƣợng, hệ số chuyển hóa thức ăn giàu xơ và thóc Chỉ tiêu Cỏ lông Para Cỏ Setaria Cỏ Voi Thóc SEM P Tốc độ tăng khối lƣợng (ADG) KL trung bình,