Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm trong
vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Người dân nông thôn nơi đây, do đã tự ý thức được việc chăm sóc sức khỏe
cho bản thân và gia đình, ngay từ khi ra đời chính sách BHYT đã thu hút được đông đảo
người dân tham gia. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch hóa gia đình được
triển khai tích cực.
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính
chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Bảo hiểm y tế là một trong các hoạt động nhân đạo nhất, thể hiện
sự hỗ trợ tương thân tương ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa người giàu với người nghèo, giữa
người thuận lợi về sức khoẻ với người ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa người đang độ tuổi
lao động với người già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro
do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật. Chính sách bảo hiểm y tế
(BHYT) là một nội dung quan trọng thuộc chính sách xã hội nhằm chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Nông dân là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm hơn 70% trong nông thôn hiện
nay nhưng khi đi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên việc khám chữa bệnh và điều trị là
rất khó khăn, chỉ có một số nông dân là có thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn
lại (khoảng 85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi khám chữa bệnh như: tiền khám, thuốc,
vật tư y tế, tiền giường bệnh, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu nhập
của nông dân thường quá tải.
Thực hiện tốt chính sách BHYT cho nông dân, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đảm
bảo sự công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thời kỳ đất nước
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu hết sức bức
thiết, cần có giải pháp đúng đắn, kịp thời.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ NGỌC HUYÊN
NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 62 31 01 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2017
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM
Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG VĂN CƢỜNG
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ
Hội Kinh tế Nông Lâm
Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm trong
vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Người dân nông thôn nơi đây, do đã tự ý thức được việc chăm sóc sức khỏe
cho bản thân và gia đình, ngay từ khi ra đời chính sách BHYT đã thu hút được đông đảo
người dân tham gia. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch hóa gia đình được
triển khai tích cực.
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính
chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Bảo hiểm y tế là một trong các hoạt động nhân đạo nhất, thể hiện
sự hỗ trợ tương thân tương ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa người giàu với người nghèo, giữa
người thuận lợi về sức khoẻ với người ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa người đang độ tuổi
lao động với người già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro
do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật. Chính sách bảo hiểm y tế
(BHYT) là một nội dung quan trọng thuộc chính sách xã hội nhằm chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Nông dân là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm hơn 70% trong nông thôn hiện
nay nhưng khi đi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên việc khám chữa bệnh và điều trị là
rất khó khăn, chỉ có một số nông dân là có thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn
lại (khoảng 85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi khám chữa bệnh như: tiền khám, thuốc,
vật tư y tế, tiền giường bệnh, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu nhập
của nông dân thường quá tải.
Thực hiện tốt chính sách BHYT cho nông dân, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đảm
bảo sự công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thời kỳ đất nước
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu hết sức bức
thiết, cần có giải pháp đúng đắn, kịp thời.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích làm rõ lý luận, thực tiễn, thực trạng các vấn đề liên
quan tới nhu cầu bảo hiểm y tế, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút nông dân tham gia bảo
hiểm y tế, nhằm không ngừng nâng cao sức khoẻ nông dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân;
(2) Đánh giá thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái
Bình;
(3) Xác định nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo
hiểm y tế của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cường và thu hút nông dân
tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
2
1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
(1) Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình thế nào?
(2) Nhu cầu về tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh ra sao?
(3) Những yếu tố gì ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân
trong Tỉnh?
(4) Giải pháp nào nhằm gia tăng số lượng nông dân tham gia bảo hiểm y tế?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về nhu cầu tham gia bảo hiểm y
tế của nông dân được thể hiện thông qua các đối tượng khảo sát sau:
(1) Người nông dân ở các độ tuổi, mức thu nhập khác nhau;
(2) Cơ quan thực thi chính sách bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội, cơ quan y tế, cơ
quan KCB;
(3) Cơ quan hoạch định chính sách;
(4) Cơ chế, chính sách (Luật, Nghị định, Thông tư ...).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nhu cầu, những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu
tham gia bảo hiểm y tế của người nông dân và các giải pháp hữu hiệu thu hút người nông
dân tỉnh Thái Bình tham gia BHYT.
- Phạm vi về không gian: Luận án được triển khai nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Thái
Bình. Một số nội dung chủ yếu sau: nghiên cứu tại 4 huyện, thành phố đại diện cho vùng đô
thị, vùng giáp đô thị, vùng ven biển của tỉnh Thái Bình, gồm Thành phố Thái Bình, huyện
Vũ Thư, huyện Kiến Xương và huyện Tiền Hải, từ đó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho
đề tài từ 2012 đến 2014. Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến 2015. Số liệu sơ cấp điều tra
người nông dân từ năm 2009 đến năm 2014.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Những đóng góp mới
Về lý luận: Đã làm rõ các lý luận về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân; xây dựng hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp xác định nhu cầu BHYT của người nông dân.
Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu, các giải pháp có giá trị tham khảo để tăng
cường thu hút người nông dân tham gia bảo hiểm y tế ở các tỉnh có đặc điểm tương tự.
1.5.2. Ý nghĩa của Luận án
1.5.2.1. Về lý luận
Qua việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Luận án là một tài liệu tham
khảo, góp phần vào hệ thống tư liệu khoa học về CSXH nông thôn, đặc biệt là chính sách
BHYT cho nông dân, phục vụ công tác nghiên cứu, hoàn thiện khung CSXH trong nền kinh tế
3
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; làm rõ cơ sở lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của
nông dân và một số lý luận liên quan tới phương pháp nghiên cứu; hệ thống hóa cơ sở thực tiễn
về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân; hệ thống và chi tiết hoá các phương pháp nghiên
cứu cần thiết sẽ được sử dụng khi thực hiện Luận án.
1.5.2.2. Về thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng, nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình, là cơ sở quan trọng để đề ra các
chính sách phù hợp với thực tiễn, khắc phục những yếu tố tồn tại, hạn chế ảnh hưởng tới nhu
cầu của nông dân khi tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Trên cơ
sở các quan điểm, định hướng của Nhà nước và tỉnh Thái Bình, luận án đã đề xuất một số giải
pháp tăng cường sự tham gia BHYT của người nông dân: cần thực hiện tốt các hoạt động tuyên
truyền, giới thiệu sâu sắc chính sách; không ngừng hoàn thiện các chính sách, tăng cường công
tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế; thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các chính sách về bảo hiểm y tế, cải thiện chất lượng KCB ngay từ tuyến cơ sở; và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính khi triển khai thực hiện chính sách trong thực tế. Luận án mở ra một
hướng nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với nông dân đang được xã
hội rất quan tâm, tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân theo định hướng của Đảng. Đồng thời, luận
án là tài liệu tham khảo tốt, cần thiết, rộng rãi cho các cơ quan nghiên cứu xây dựng, hoạch định
chính sách, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách xã hội đối với nông dân, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay.
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN
2.1.1. Lý luận về bảo hiểm y tế
*Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy định
thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi
bảo hiểm với điều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho
người thứ ba.
* Bản chất của bảo hiểm
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia từ đó
khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế và
xã hội của đất nước. Thực chất của bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh tai nạn, rủi ro
bất ngờ xảy ra tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm dựa trên
nguyên tắc “Số đông bù số ít”.
* Bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm
tham gia theo quy định.
- Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở bắt
buộc của người tham gia.
4
- Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của người tham gia.
- Bảo hiểm y tế của người nông dân là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện tham gia của người nông dân.
* Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện
pháp được Nhà nước thể chế hóa để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, nhằm góp phần ổn
định, an toàn và phát triển xã hội.
Chính sách xã hội nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Tuy đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được
cải thiện nhiều, song ở nông thôn cũng xuất hiện không ít những vấn đề cấp bách phải giải
quyết (dân số, môi trường, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội, việc làm, phát triển giáo dục
và bảo đảm dịch vụ y tế). Những vấn đề đó đặt ra yêu cầu phải có những CSXH đúng đắn
và tổ chức thực hiện tốt.
2.1.2. Lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân
2.1.2.1. Khái niệm
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức,
môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Cầu là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng (với tư cách là người mua) có
khả năng và sẵn lòng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận được) trong phạm
vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Khi nói đến cầu thì
không thể không nhắc đến lượng cầu. Lượng cầu: là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu
dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức cụ thể khi các yếu tố khác không thay đổi.
Cầu bảo hiểm y tế là số lượng dịch vụ y tế mà người tiêu dùng (với tư cách là người
mua) có khả năng và sẵn lòng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận được)
trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi.
2.1.2.2. Đặc điểm của nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế
Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng, khi nào nhu cầu gặp đối tượng có khả năng đáp
ứng sự thỏa mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm
tới đối tượng; Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy
định và ảnh hưởng tới nhu cầu; thông thường nhu cầu có tính định kỳ. Chúng ta biết rằng,
nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật, vì nhu cầu của con người
luôn hướng tới và thỏa mãn trong dài hạn, nhiều thế hệ; ngược lại nhu cầu của con vật hầu
như chỉ cho tức thời hoặc ngắn hạn.
2.1.2.3. Phân loại nhu cầu
- Căn cứ vào đối tượng có 2 loại nhu cầu: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
- Xét về mức độ ta có thể chia nhu cầu trên ba mức độ: (1) Thứ nhất: lòng mong
muốn, ở mức độ này con người còn giữ ý thức sáng suốt, động cơ còn trong sáng, nhân cách
trọn vẹn; (2) Thứ hai: Tham, đến mức độ cả tham ý thức bắt đầu lệch lạc và thiếu sáng suốt
cho nên con người hoạt động rất tích cực và mang tính ích kỷ; (3) Thứ ba: Mê muội, ở mức
độ này nhân cách bị tha hóa hoàn toàn, mất hẳn ý thức, có nhiều hoạt động thiếu sáng suốt
5
đến mức mất hẳn tính người, hoạt động điên cuồng, rồ dại và độc ác.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu bao gồm: Sở thích và thị hiếu; Thu nhập; Giá cả
hàng hóa liên quan; Số lượng người tiêu dùng; Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu
nhập; Phong tục tập quán.
2.1.2.4. Cơ sở khoa học xác định nhu cầu dịch vụ y tế
* Hàm cầu Hicks
Vận dụng hàm cầu Hicks đo sự thay đổi phúc lợi của người dân tham gia mua bảo
hiểm y tế đó là sự thể hiện mức thỏa dụng tối đa được xác định trước với hàm mục tiêu là
tối thiểu hóa chi phí. Điều này có nghĩa là, người mua bảo hiểm luôn hướng tới một mức
thỏa dụng mong muốn, và luôn luôn nghĩ và suy tính về nguồn ngân sách bị hạn chế của
mình cùng với chi phí cơ hội nếu họ mua bảo hiểm y tế mà không tiêu dùng vào việc khác.
* Hàm cầu Marshall
Hàm cầu Marshall của người tiêu dùng vận dụng trong trường hợp mua bảo hiểm y
tế, nhằm xác định những gì người nông dân có thể mua bảo hiểm với một mức giá và mức
độ ngân sách nhất định, nhằm tối tối đa hóa mức độ thỏa dụng do hàng hóa dịch vụ và bảo
hiểm y tế mang lại.
2.1.2.5. Mức sẵn lòng chi trả (WTP)
* Mức sẵn lòng chi trả (WTP) – Thước đo giá trị kinh tế
Thực chất mức sẵn lòng chi trả chính là biểu hiện sở thích người tiêu dùng của
khách hàng. Thông thường, khách hàng thông qua giá thị trường (MP) để thanh toán hàng
hóa và dịch vụ mà họ tiêu dùng. Nhưng có nhiều trường hợp tự nguyện chấp nhận chi cao
hơn giá trị thị trường để được tiêu dùng và mức này cũng khác nhau.
2.2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA NÔNG DÂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Bảo hiểm y tế toàn dân là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia khi thực hiện
chính sách BHYT.
Từ những thành công cũng như thách thức của các nước trên thế giới chúng ta rút ra
kinh nghiệm và bài học cho Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng để thu hút người
dân tham gia BHYT thì phải làm tốt việc huy động nguồn lực, tập trung quỹ, chia sẻ rủi ro,
mua và thanh toán dịch vụ, cơ chế vận hành bảo hiểm y tế, có chính sách hỗ trợ cho nông
dân, coi trọng vai trò của Chỉnh phủ và chính quyền các cấp, phòng ngừa lạm dụng.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, có diện tích đất
tự nhiên của tỉnh là 1.545,84 km2, có 7 huyện, 1 Thành phố, 286 xã, phường, thị trấn; dân số
của Tỉnh là 1.787.800 người; GDP đầu người thấp, đạt 26,1 triệu đồng.
- Lợi thế, thành tựu: (1) Thái Bình có vị trí địa lý thuận lợi, có thị trường lớn về lao
động, có tiềm năng để phát triển kinh tế; (2) Thời gian qua, công tác y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân được triển khai tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy
đủ, kịp thời; (3) Thu nhập bình quân đầu người: Mức thu nhập bình quân đầu người của
Tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm, mức sống dân cư từng bước được cải thiện.
6
- Bất lợi thế, hạn chế: (1) Quy mô GDP của tỉnh Thái Bình quá nhỏ so với cả nước,
diện tích đất chật, dân số đông; (2) Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu
người thấp, đầu tư cho y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân thấp.
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN
3.2.1. Khung phân tích của luận án
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời thỏa đáng các câu hỏi đặt ra, luận án
phân tích và xử lý số liệu dựa trên khung phân tích sau:
Hình 3.1. Khung phân tích nhu cầu BHYT của nông dân
3.2.2. Cách tiếp cận
Luận án tiếp cận theo hướng cầu hàng hóa dịch vụ. Cách tiếp cận này cho rằng người
tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chất lượng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao hơn, như vậy
cần phải hiểu rõ hành vi ứng xử của người tiêu dùng cũng như khả năng và mức sẵn lòng
chi trả của họ để cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
Theo một quan điểm khác thì các phương pháp đánh giá ngẫu nhiên dùng cách thể
hiện sở thích, thể hiện rõ cách tiếp cận trực tiếp nhằm gợi ra sự sẵn sàng (và khả năng) trả.
Các nhân tố
thuộc về
nông dân:
- Độ tuổi
- Thu nhập
- Hiểu biết
Nhu cầu
khám chữa
bệnh của
nông dân
Giải pháp
thu hút
nông dân
tham gia
BHYT
Các nhân tố
thuộc về
Nhà nước:
- Chế độ
chính sách
- Công tác
quản lý
Thực trạng
tham gia
BHYT của
nông dân
Các nhân tố
thuộc về cơ
sở KCB:
-Chất lượng
dịch vụ y tế
- Cơ sở hạ
tầng
7
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Bình, trên phạm vi toàn tỉnh,
tập trung vào các huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và Thành phố Thái Bình là các địa
bàn đại diện, ở mỗi huyện (thành phố) sẽ chọn 3 xã (phường), từ đó suy rộng ra cả khu vực
nghiên cứu. Trong đó, dựa vào đặc điểm địa bàn, dân số, phương thức sản xuất nông
nghiệp, thu nhập của người dân; thành phố Thái Bình đại diện cho tiểu vùng phát triển kinh tế
của tỉnh, huyện Vũ Thư đại diện cho vùng ven Thành phố tiếp giáp với Thành phố Nam Định,
huyện Kiến Xương đại diện cho vùng ven Thành phố nội tỉnh, huyện Tiền Hải đại diện cho
huyện ven biển. Người nông dân ở 12 xã, phường điểm nghiên cứu được lựa chọn do cán bộ địa
phương cung cấp, dựa vào thu nhập, có mua bảo hiểm y tế và chưa mua bảo hiểm y tế.
Về phỏng vấn cơ quan quản lý: Tác giả đã phỏng vấn cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Bình, cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện nghiên cứu, Bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố
tại điểm nghiên cứu, đại diện đại lý thu bảo hiểm y tế ở các xã phường tại điểm nghiên cứu.
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu
3.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình, lựa chọn 4 điểm nghiên cứu là thành phố Thái Bình,
huyện Tiền Hải, huyện Kiến Xương và huyện Vũ Thư. Số liệu thứ cấp được điều tra và tập
hợp từ các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê từ Phòng thống kê, chi nhánh bảo hiểm xã hội
các huyện nghiên cứu.
3.3.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ 2 nguồn chính đó là: (1) Phỏng vấn đại diện chi
nhánh, đại lý bảo hiểm xã hội tại các điểm nghiên cứu; và (2) Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
hỏi nông dân tại 4 điểm nghiên cứu. Số lượng nông dân phỏng vấn trực tiếp là 550, cụ thể như
sau: điều tra 140 nông dân tại thành phố Thái Bình; điều tra 140 nông dân tại huyện Tiền Hải;
điều tra 138 nông dân tại huyện Kiến Xương; điều tra 132 nông dân tại huyện Vũ Thư.
3.3.2.3. Phương pháp tạo dựng thị trường
Luận án đã sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) nhằm ước lượng khả
năng sẵn lòng chi trả của nông dân (WTP) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức WTP.
3.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin và xử lý số liệu
Luận án đã sử dụng phương pháp: kiểm chứng số liệu; phân loại số liệu theo phương
pháp phân tổ thống kê; và phương pháp xử lý số liệu.
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin
Bên cạnh các phương pháp phân tích như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phỏng vấn chuyên gia, phương pháp so sánh, luận án còn sử dụng phương pháp hồi quy,
trong đó xây dựng mô hình hàm hồi quy tuyến tính, thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc mức sẵn lòng chi trả (WTP) và các biến độc lập: Độ tuổi (Ag), hiểu biết về chính sách
BHYT (Kno), thu nhập bình quân (Inc) và một số yếu tố khác.
3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: (1) Nhóm chỉ tiêu thực thi chính sách
bảo hiểm y tế; (2) Nhóm chỉ tiêu thể hiện tham gia bảo hiểm y tế của nông dân; (3) Nhóm
chỉ tiêu thể hiện nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân.
8
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG