Việt Nam vẫn nổi tiếng thế giới về tiềm năng đa dạng sinh học cac loài thực vật, với
trên 12.000 loài thực vật bậc cao, không kể các loài nấm, tảo, rêu. rất nhiều loài là đặc
hữu của Việt Nam. Từ kho tàng kinh nghiệm dân gian, chúng ta đã có rất nhiều kinh
nghiệm sử dụng và kết hợp tài tình các nguyên liệu thực vật đa dạng này thành các bài
thuốc dân gian hết sức quý giá, đặc sắc, có hiệu quả đặc biệt trong việc chữa bệnh,
năng cao sức khỏe con người, bảo vệ mùa màng, diệt trừ sâu bệnh, côn trùng, động vật
gây hại. Với trình độ phát triển khoa học công nghệ hiện nay, cần thiết phải tiếp tục
tim tòi, nghiên cứu, chọn lọc từ kinh nghiệm dân gian kết hợp với sự hỗ trợ của công
nghệ, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản phẩm mới, đưa giá trị sử dụng nguồn tài
nguyên thực vật Việt Nam lên tầm cao mới, có giá trị hơn, hiệu quả hơn, được đánh
giá cao cả về hàm lượng khoa học công nghệ cũng như giá trị sử dụng.
Nấm nội sinh thực vật (NSTV) hiện đang được nghiên cứu sâu và rộng trên thế giới và
được kỳ vọng là nguồn tài nguyên vô tận chưa khám phá hết với ngành công nghệ
sinh học - dược phẩm. Kết quả thống kê gần đây, với ước lượng 51% số hợp chất có
hoạt tính được phân lập từ các chủng nấm NSTV là hợp chất mới, đã cho thấy tiềm
năng nghiên cứu và ứng dụng vô cùng to lớn của nấm NSTV.
Triển khai tiếp chương trình hợp tác quốc tế giữa Viện Hóa học (Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam) và Viện Sinh dược và Công nghệ sinh học (Đại học Tổng hợp
Heirich-Heine Duesseldorf, CHLB Đức) về việc nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam để
sàng lọc, phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, có tiềm năng sử dụng
để chế tạo chế phẩm trừ sâu và nấm bệnh hại cây trồng, cũng như mở rộng sang
hướng đối tượng nghiên cứu còn rất mới trên Thế giới cũng như tại Việt Nam là nấm
NSTV, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu phân lập và thử nghiệm
hoạt tính sinh học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực
vật”.
29 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân lập và thử nghệm hoạt tính sinh học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
***
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN NGỌC HIẾU
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ NGHỆM HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA
CÁC HOẠT CHẤT TỪ MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT VÀ NẤM NỘI SINH
THỰC VẬT
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2019
2
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Viện Hoá học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Dương Ngọc Tú
Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2. PGS. TS. Dương Anh Tuấn
Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Học viện
Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Số 18
Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội.
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
3
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Việt Nam vẫn nổi tiếng thế giới về tiềm năng đa dạng sinh học cac loài thực vật, với
trên 12.000 loài thực vật bậc cao, không kể các loài nấm, tảo, rêu. rất nhiều loài là đặc
hữu của Việt Nam. Từ kho tàng kinh nghiệm dân gian, chúng ta đã có rất nhiều kinh
nghiệm sử dụng và kết hợp tài tình các nguyên liệu thực vật đa dạng này thành các bài
thuốc dân gian hết sức quý giá, đặc sắc, có hiệu quả đặc biệt trong việc chữa bệnh,
năng cao sức khỏe con người, bảo vệ mùa màng, diệt trừ sâu bệnh, côn trùng, động vật
gây hại..... Với trình độ phát triển khoa học công nghệ hiện nay, cần thiết phải tiếp tục
tim tòi, nghiên cứu, chọn lọc từ kinh nghiệm dân gian kết hợp với sự hỗ trợ của công
nghệ, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản phẩm mới, đưa giá trị sử dụng nguồn tài
nguyên thực vật Việt Nam lên tầm cao mới, có giá trị hơn, hiệu quả hơn, được đánh
giá cao cả về hàm lượng khoa học công nghệ cũng như giá trị sử dụng.
Nấm nội sinh thực vật (NSTV) hiện đang được nghiên cứu sâu và rộng trên thế giới và
được kỳ vọng là nguồn tài nguyên vô tận chưa khám phá hết với ngành công nghệ
sinh học - dược phẩm. Kết quả thống kê gần đây, với ước lượng 51% số hợp chất có
hoạt tính được phân lập từ các chủng nấm NSTV là hợp chất mới, đã cho thấy tiềm
năng nghiên cứu và ứng dụng vô cùng to lớn của nấm NSTV.
Triển khai tiếp chương trình hợp tác quốc tế giữa Viện Hóa học (Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam) và Viện Sinh dược và Công nghệ sinh học (Đại học Tổng hợp
Heirich-Heine Duesseldorf, CHLB Đức) về việc nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam để
sàng lọc, phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, có tiềm năng sử dụng
để chế tạo chế phẩm trừ sâu và nấm bệnh hại cây trồng, cũng như mở rộng sang
hướng đối tượng nghiên cứu còn rất mới trên Thế giới cũng như tại Việt Nam là nấm
NSTV, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu phân lập và thử nghiệm
hoạt tính sinh học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực
vật”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và nội dung của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là 4 loài thực vật bao gồm Ngâu ta (Aglaia
duperreana Pierre), Gội ổi (Aglaia oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.)
và Nghệ vàng (Curcuma longa L.) và nấm nội sinh của Ngâu ta, Nghệ vàng và
Trầu không.
- Nội dung chính của luận án là:
+ Chiết tách, xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ thành phần của bốn loài thực vật
có tiềm năng trừ sâu và nấm bệnh hại cây..
+ Phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật, chiết tách, xác định cấu trúc các hợp
chất hữu cơ thành phần.
+ Thử nghiệm hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các chiết phẩm và các hợp chất hữu
cơ thành phần.
3. Ý nghĩa khoa học của Luận án:
3.1. Ý nghĩa lý thuyết:
4
Luận án bổ sung nguồn tư liệu và khả năng khai thác, ứng dụng một số loại thực vật
và nấm nội sinh thực vật Việt Nam. Đồng thời kết quả của Luận án khẳng định xu
hướng tìm kiếm, sử dụng các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học từ thực vật và
nấm nội sinh thực vật là khả thi và có ý nghĩa thực tế cao. Luận án cũng là tư liệu giúp
cho sinh viên và nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của Luận án đã được sử dụng để gia công chế tạo chế phẩm thảo mộc trừ sâu
và nấm bệnh, đã được khảo nghiêm thành công hiệu lực trừ sâu và nấm bệnh trên
đồng ruộng Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án
4.1. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mối liên quan giữa thực vật và nấm nội sinh thực vật
trên các loài Ngâu, Nghệ vàng và Trầu không về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học đã được nghiên cứu một cách có hệ thống. Đã phát hiện có những khác biệt giữa
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chiết phẩm thực vật và nấm nội sinh.
Điều này khẳng định mối quan hệ cộng sinh, hỗ trợ giữa cây chủ và nấm nội sinh,
cũng như tiềm năng tìm kiếm từ nấm nội sinh thực vật các hoạt chất thay thế để sản
xuất chế phẩm sinh học.
4.2. Tổng số có 19 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc (bao gồm: 7 hợp
chất từ cây Ngâu ta (A. duperreana Pierre) và cây Gội ổi (A. oligophylla Miq.) gồm 6
hợp chất đã biết rocaglamide A, I, W, AB, J, rocaglaol và 1 hợp chất mới rocaglamide
AY; 2 hợp chất đã biết ar-tumeron, curcumin từ cây Nghệ vàng (C. longa L.); 3 hợp
chất đã biết eugenol, chavicol, 4-Allylpyrocatechol từ cây Trầu không (P. betle L.); 2
hợp chất đã biết scopararane C, diaporthein B từ nấm nội sinh cây Ngâu (M.
hawaiiensis); 4 hợp chất đã biết β-sitosterol, 4R,4aS,9aR)-1,9a-dihydronidulalin A,
4S,4aR, 9aR)-4a-carbomethoxy-1,4,4a,9a-tetrahydro-4,8-dihydroxy- 6-
methylxanthone, (24R)-methylcholesta-7,22-diene-3β,5α,6β-triol từ nấm nội sinh cây
Nghệ vàng (F. oxysporum); và ergosterol từ nấm nội sinh cây Trầu không (F. solani)
và đã nhận dạng 12 acid béo từ nấm nội sinh cây Nghệ vàng (F. oxysporum) bằng GC-
MS.
4.3. Tổng số có 9 chủng nấm nội ký sinh thực vật đã được phân lập và định danh. Đây
là những công bố đầu tiên về khu hệ các chủng nấm nội sinh trên cây ngâu ta, nghệ
vàng và trầu không Việt Nam.
4.4. Các phần chiết cành lá và vỏ cây Ngâu ta thể hiện hoạt tính 100% ức chế sinh
trưởng sâu khoang (Spodoptetra litura). Các phần chiết nghệ vàng, nấm nội sinh nghệ
vàng, nấm nội sinh trầu không và tinh chất curcumin ức chế 100% sinh trưởng nấm
gây bệnh thối xám (Botrytis cinera). Lần đầu tiên cây nghệ vàng và tinh chất
curcumin được nghiên cứu một cách hệ thống để sử dụng làm nguyên liệu gia công
chế phẩm thuốc trừ nấm sinh học.
5. Bố cục của luận án
Luận án có 141 trang, gồm: Mở đầu (4 trang), Chương 1: Tổng quan tài liệu (32
trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (13 trang), Chương 3: Thực
nghiệm (19 trang), Chương 4: Kết quả và thảo luận (44 trang), Kết luận (1 trang) và
5
Kiến nghị (1 trang), Danh mục các công trình đã công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo
(16 trang) và Phụ lục (43 trang).
Phần Tài liệu tham khảo có 159 tài liệu về lĩnh vực liên quan đến luận án, được
cập nhật đến năm 2018.
Phần Phụ lục gồm 43 trang, gồm các loại phổ của các hợp chất phân lập được
trong luận án.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính cấp thiết và thực tiễn, đối tượng,
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Côn trùng, nấm bệnh gây hại và vai trò của thuốc bảo vệ thực vật
1.2. Xu hướng thay thế thuốc BVTV hóa học bằng thuốc BVTV gốc sinh học
1.3. Thuốc BVTV sinh học chiết xuất từ nguyên liệu thực vật
1.4. Nấm nội sinh thực vật và triển vọng tìm kiếm các hoạt chất BVTV sinh học thế hệ mới
1.5. Giới thiệu về loài Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre), Gội ổi (Aglaia oligophylla Miq.),
Trầu không (Piper betle L.) và Nghệ vàng (Curcuma longa L.)
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu
4 loại thực vật gồm cây Ngâu ta, Gội nếp, Trầu không và Nghệ vàng và 3 chủng nấm
nội sinh phân lập từ cây Ngâu, Nghệ và Trầu không.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp phân lập, tinh chế các hợp chất
2.2.2.Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
2.2.3.Phương pháp phân lập và sinh khối nấm nội sinh thực vật
2.2.4. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của dịch chiết, phân
đoạn và chất sạch trong phòng thí nghiệm
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Kết quả phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật
+ Bốn (04) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ nghệ vàng là Fusarium solani,
Fusarium sp., Trichoderma atroviride và Fusarium oxysporum.
+ Ba (03) chủng nấm nội sinh, được phân lập từ cây ngâu là Colletotrichum
gloeosporioides, Colletotrichum crassipes và Microdiplodia hawaiiensis.
+ Hai (02) chủng nấm nội sinh đã được phân lập từ cây trầu không là Colletotrichum
sp. và Fusarium solani.
3.2. Kết quả phân lập các hợp chất từ thực vật
3.2.1. Phân lập hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia duperreana)
3.2.1.1. Xử lý mẫu thực vật
6
Mẫu vỏ cây Ngâu ta khô (3kg) được ngâm chiết 3 lần metanol trong thiết bị siêu âm ở
nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45
oC thu được 115g cặn cô metanol. Cặn cô metanol được thêm nước và chiết với dung
môi có độ phân cực tăng dần n-hexan và etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được
cặn dịch n-hexan (25g), etyl axetat (20g) và metanol (65g) tương ứng.
3.2.1.2. Phân lập các hợp chất từ cặn etyl axetat vỏ cây Ngâu ta
Cặn etyl axetat (AD.E, 20g) được phân tách bằng sắc ký cột VLC với hệ dung môi rửa
giải gradien n-hexan:EtOAc:MeOH (hệ dung môi 4:2:1 đến 0:1:1) thu được 8 phân
đoạn ký hiệu từ ADE1 đến ADE8.
Sơ đồ 3.2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta
Tiến hành chạy cột sắc ký cột phân đoạn ADE3 (5,4 g) trên silica gel (40-63µm) với
hệ dung môi gradient CH2Cl2-MeOH (từ 100:0 đến 0:100) thu được 9 phân đoạn, ký
hiệu là ADE3.1-ADE3.9.
Phân đoạn từ ADE3.1 (1,29 g) tiến hành chạy cột CC với dung môi
CH2Cl2:isopropanol thu được 9 phân đoạn (ADE3.1.1 đến ADE3.1.9).
Gom các phân đoạn ADE3.1.4-ADE3.1.7 (412mg) tiến hành chạy cột sephadex với
dung môi methanol, thu được 36 phân đoạn nhỏ. Sử dụng TLC và HPLC gom các ống
1-36 thu được 6 chất sạch thu được dưới dạng bột màu trắng vô định hình. Quy trình
phân tách các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia dupperreana Pierre) được miêu tả
trên sơ đồ 3.2.1.
• Hợp chất 1:
Hợp chất 1 (3,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-90.5 (c, 0.25, CHCl3).
UV (MeOH) λmax 219.7 và 273.0 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 561,1 (M+H)+, 528,4 (M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 4,95 (d, J = 6.9 Hz, H-1), 4,11 (dd, J = 6.9 Hz, 13,8 Hz , H-
2), 4,36 (d, J =13,8 Hz, H-3), 6,30 (d, J =1,9Hz, H-5), 6,17 (d, J =1,9 Hz, H-7), 7,12
(d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,64 (d, J=8,8 Hz, H-3’), 6,64 (d, J =8,8 Hz, H-5’), 7,12 (d, J =
8,8 Hz, H-6’), 6,86 (m, H-2”), 6,98 (m, H-3”), 6,98 (m, H-4”), 6,98 (m, H-5”), 6,86
7
(m, H-6”), 3,81 (s, OMe-6), 3,84 (s, OMe-8), 3,66 (s, OMe-4’), 3,34 (s) & 2,86 (s)
NMe.
• Hợp chất 2:
Hợp chất 2 (3,8 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-80 (c, 0.45, CHCl3).
Dữ kiện phổ hợp chất 2.
UV (MeOH) λmax 209 và 279 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 564,1 (M+H)+, 586,4 (M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 6,03 (d, J = 5,0 Hz, H1), 4,29 (dd, J = 5,0 Hz, 14,5 Hz ,
H2), 4,29 (d, J =14,5 Hz, H3), 6,26 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,11(d, J =1,9 Hz, H7), 6,78 (d,
J=1,9 Hz, H-2’), 6,62 (d, J =8,2 Hz, H-5’), 6,70 (d, J = 6,9 Hz, H-6’), 7,02 (m, H-2”),
6,98 (m, H-3”), 6,98 (m, H-4”), 6,98 (m, H-5”), 7,02 (m, H-6”), 3,81 (s, OMe-6), 3,73
(s, OMe-8), 3,71 (s, OMe-4’), 3,37 (s) & 2,79 (s) NMe, 1,81 (s, OCOCH3)
• Hợp chất 3:
Hợp chất 3 (2,1 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-55,0 (c, 0.45, CHCl3).
Dữ kiện phổ hợp chất 3.
UV (MeOH) λmax 210 và 272,5 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 534,1 (M+H)+, 556,4 (M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,99 (d, J = 6,3 Hz, H1), 3,94 (dd, J = 5,9 Hz, 14,5 Hz ,
H2), 4,19 (d, J =14,5 Hz, H3), 6,26 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,12 (d, J =1,9 Hz, H7), 7,17
(d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,61 (d, J =8,8 Hz, H-3’), 6,61 (d, J = 8,8 Hz, H-5’), 7,17 (d,
J=8,8 Hz, H-6’), 6,91 (m, H-2’), 7,00 (m, H-3”), 7,00 (m, H-
4”), 7,00 (m, H-5”), 6,91 (m, H-6”), 3,74 (s, OMe-6), 3,81 (s,
OMe-8), 3,65 (s, OMe-4’), 2,57 (s, NMe), 1,84 (s, OCOCH3) .
• Hợp chất 4;
Hợp chất 4 (7,2 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (A.
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-110,0
(c, 0.45, CHCl3).
Phổ UV (MeOH) λmax 210,4 và 272,6 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 548,2 (M+H)+, 570,4 (M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,95 (m, H1), 4,21 (m, H2), 4,21 (m, H3), 6,18 (d, J =1,9
Hz, H5), 6,03 (d, J =1,9 Hz, H7), 7,08 (d, J=8,8 Hz, H-2’), 6,54
(d, J =8,8 Hz, H-3’), 6,54 (d, J = 8,8 Hz, H-5’), 7,08 (d, J=8,8
Hz, H-6’), 6,80 (m, H-2”), 6,92 (m, H-3”), 6,92 (m, H-4”), 6,92
(m, H-5”), 6,80 (m, H-6”), 3,64 (s, OMe-6), 3,72 (s, OMe-8),
3,56 (s, OMe-4’), 3,27 (s) & 2,69 (s) NMe, 1,71 (s, OCOCH3) .
• Hợp chất 5:
Hợp chất 5 (1,9 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia dupperreana) dưới dạng
vô định hình màu trắng, [α]20D-41,1 (c, 0.22, CHCl3).
8
Phổ UV (MeOH) λmax 211,3 và 278,7 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 509,0 (M+H)+, 531,2 (M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 5,00 (d, J =5,7 Hz, H1), 3,96 (dd, J =5,7 Hz & 13,9 Hz,
H2), 4,21 (d, J = 13,9, H3), 6,27 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,15 (d, J =1,9 Hz, H7), 6,70 (d,
J=1,9 Hz, H-2’), 6,64 (d, J = 8,8 Hz, H-5’), 6,64 (d, J=8,8 Hz, H-6’), 6,91 (m, H-2”),
7,00 (m, H-3”), 7,00 (m, H-4”), 7,00 (m, H-5”), 6,91 (m, H-6”),
3,81 (s, OMe-6), 3,82 (s, OMe-8), 3,67 (s, OMe-4’), 3,61 (s,
OCOCH3) .
• Hợp chất 6;
Hợp chất 6 (10 mg) được phân lập từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia
dupperreana) dưới dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-125 (c, 0.48, CHCl3).
UV (MeOH) λmax 212,8 và 272,3 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z 457,10 (M+H)+, 890,9 (2M+Na)+
1H-NMR (MeOD): δ ppm 4,69 (d, J =5,5 Hz, H1), 2,80 (ddd, J =6,3 Hz & 13,5 Hz,
14, 0 Hz, H-2α), 2,06 (ddd, J =1,1 Hz & 6,2 Hz, 11,8 Hz, H-2β) 3,89 (dd, J = 13,5 &
14,0 Hz, H3), 6,28 (d, J =1,9 Hz, H5), 6,17 (d, J =1,9 Hz, H7), 7,10 (d, J=8,8 Hz, H-
2’), 6,61 (d, J = 8,8 Hz, H-3’), 6,61 (d, J=8,8 Hz, H-5’), 7,10 (d, J = 8,8 Hz, H-6’),
7,00 (m, H-2”), 7,00 (m, H-3”), 7,00 (m, H-4”), 7,00 (m, H-5”),
7,00 (m, H-6”), 3,87 (s, OMe-6), 3,85 (s, OMe-8), 3,81 (s,
OMe-4’).
3.2.2. Phân lập hợp chất từ lá cây Gội ổi (Aglaia oligophylla)
3.2.2.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu lá cây Aglaia oligophylla (3kg) được ngâm chiết 3 lần
metanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi
dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45 oC thu được 100g cặn cô metanol. Cặn cô metanol
được thêm nước và chiết với dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan, diclometan
và etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được cặn dịch n-hexan (20g), diclometan
(3.6g), etyl axetat (18g) và metanol (55g) tương ứng.
3.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cặn diclometan lá cây Gội ổi
Cặn chiết diclomethan của lá gội ổi (AO.D, 3.6 g) được tiến hành tách với cột VLC
silicagel 60 thu được 7 phân đoạn (AOD1 đến AOD7). Phân đoạn OAD3 được tiếp
tục chạy CC sử dụng hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (10:1) thu được 3 phân đoạn
(OAD3.1 đến OAD3.3). Hợp chất 7 thu được bằng chạy HPLC điều chế phân đoạn
OAD3.2, detector λ=210 nm với hệ dung môi MeOH:H2O (3:7).
Sơ đồ 3.2.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Gội
9
• Hợp chất 7 (chất mới);
Hợp chất 7 (3,3 mg) được phân lập từ lá cây gội ổi (Aglaia oligophylla Muq.) dưới
dạng vô định hình màu trắng, [α]20D-50,5 (c, 0.45,
CHCl3).
UV (MeOH) λmax 210,4 và 271,1 nm.
Phổ khối bụi electron ESI-MS (positive mode): m/z
528,1650 (M+Na)+ tương ứng với C28H27NO8Na.
Dữ liệu phổ của hợp chất 7 xem bảng 4.3.1.1
3.2.3. Phân lập hợp chất từ củ Nghệ vàng (Curcuma
longa)
3.2.3.1. Xử lý mẫu thực vật
Củ nghệ vàng sau khi sấy khô được nghiền mịn, chiết với dung môi ethyl acetate, loại
dung môi sau đó cất lôi cuốn hơi nước thu được tinh dầu.
3.2.3.2. Phân lập các hợp chất
Tinh dầu nghệ (TDN, 30.8g) được phân tách trên sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
gradient n-hexan-ethyl acetate thu được 12 phân đoạn. Phân đoạn 3 được tinh chế lại
bằng sephadex LH20 với dung môi rửa giải MeOH thu được hợp chất 8 (2.8mg).
Sơ đồ 3.2.3 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng
Phần cặn nghệ sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước lấy tinh dầu được tiến hành chiết 3
lần với dung môi ethyl acetat hoặc cồn thực phẩm 960. Dịch chiết được cô chân không
cho đến khi chỉ còn là dịch đặc thì được để ở nhiệt độ phòng để kết tủa curcuminoid.
Sau 24 giờ tiến hành lọc được curcuminoit bán tinh. Curcuminoid thô được loại sáp
10
bằng cồn lạnh sau đó tiến hành tinh chế trong cồn (hòa tan curcumin bán tinh có
khuấy trong cồn thực phẩm 960 ở nhiệt độ sôi), để nguội tới nhiệt độ phòng qua đêm
để kết tinh curcuminoid. Hỗn hợp Curcuminoid kết tinh được lọc chân không thu
được sản phẩm curcuminoit tinh. Curcumin tinh (chất 9, 12.3mg) được tinh chế bằng
phương pháp sắc ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi diclometan:metanol (98 : 2).
• Hợp chất 8:
Hợp chất 8 thu đươc dưới dang dầu, không màu, UV 234-235nm. Phổ 1H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), δH ppm 1,23 (d, 3H, J = 7 Hz, 15-CH3); 1,84 (brs, 3H, 12-CH3);
2,1 (s, 3H, 13-CH3); 2,3 (s, 3H, 4-CH3); 2,61 (m, 1H, H-); 2,69 (m, 1H, H-8); 3,28
(m, 1H, H-7); 6,02 (s, 1H, =CH-C=0, H-10); 7,1 (m, 4H, H-2,3,5,6).
13C-NMR: (CDCl3, 125MHz) δC ppm 20,6 (C-12); 20,9 (C-15); 21,9 (C-14); 27,6
(C-13); 35,2 (C-7); 52,68 (C-8); 124,0 (C-10); 126,6 (C-2,C-6);
129,09 (C-3, C-5); 135,5 (C-4); 143,6 (C-1); 155,0 (C-11); 199,8 (C-
9).
• Hợp chất 9:
Curcumin tinh chất (hợp chất 9) được tinh chế bằng phương pháp sắc ký bản mỏng
điều chế với hệ dung môi diclometan : metanol (98 : 2). Dữ liệu cộng hưởng từ hạt
nhân cho thấy đây là hỗn hợp 50:50 của hai cấu dạng enol và xeton của curcumin.
3.2.4. Phân lập hợp chất từ lá cây Trầu không (Piper betle L.)
3.2.4.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu lá Trầu không khô (5kg) được ngâm chiết 3 lần metanol trong thiết bị siêu âm ở
nhiệt độ phòng. Dịch tổng thu được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 45
oC thu được 240g cặn cô metanol. Cặn cô metanol được thêm nước và chiết với dung
môi có độ phân cực tăng dần n-hexan và etyl axetat. Sau khi đuổi dung môi thu được
cặn dịch n-hexan (55g), etyl axetat (50g) và metanol (130g) tương ứng.
3.2.4.2. Phân lập các hợp chất từ cặn n-hexan lá Trầu không
Cặn chiết n-hexan (TKH, 50g) được phân tách bằng sắc ký cột silica gel (63-100µm)
với hệ dung môi rửa giải gradien n-hexan-etyl axetat (từ 100:0 đến 1:1) thu được 10
phân đoạn ký hiệu từ TKH1 đến TKH10.
Sơ đồ 3.2.4 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không
Tiến hành chạy cột sắc ký cột phân đoạn TKH4 (1.2g) trên silica gel (40-63µm) với
hệ dung môi gradien n-hexan-etyl axetat (từ 100:0 đến 80:20) thu được 4 phân đoạn,
ký hiệu là TKH4.1-TKH4.4. Phân đoạn TKH4.4 (15 mg) được tinh chế bằng bản
11
mỏng điều chế với hệ dung môi n-hexan-etyl axetat 95:5 thu được chất sạch 10
(10mg).
Phân đoạn TKH6 (3.99g) được tinh chế tiếp trên cột silica gel với hệ dung môi
gradien n-hexan-etyl axetat (từ 95:5 đến 75:25) thu được 4 nhóm phân đoạn, ký hiệu
là TKH6.1-TKH6.4. Phân đoạn TKH6.4 (0,797 g) được phân tách lặp lại trên cột CC
thu được chất sạch 11 (150 mg).
15mg của phân đoạn TKH7 được tinh chế bằng phương pháp điều chế bản mỏng với
hệ dung môi là n-hexan-etyl axetat (4:1) thu được chất sạch 12 (11,2 mg). Quy trình
tách chiết các hợp chất từ cây Trầu không được mô tải tại sơ đồ 3.2.4.
• Hợp chất 10:
Hợp chất 10 thu được dưới dạ