Rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti được phát hiện gây hại cây
sắn lần đầu tiên vào đầu năm 1960 tại Châu phi. Nó lan truyền theo cây
sắn ở châu Phi với tốc độ khoảng 300 km/năm. Năm 1987, nó đã xâm
nhập vào 31/35 nước thuộc dải trồng sắn ở châu Phi (Herren, 1990;
Neuenschwander et al., 1990). Rệp sáp bột hồng có thể gây thiệt hại
năng suất sắn củ lên đến 84% (Nwanze, 1982).
Tại Việt Nam, rệp sáp bột hồng (RSBH) được phát hiện lần đầu vào
tháng 7/2012 tại tỉnh Tây Ninh. Chưa có các nghiên cứu về RSBH được
tiến hành ở Việt Nam. Những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của RSBH là cơ sở khoa học để xác định các giải pháp hữu hiệu
trong quản lý loài sâu hại này theo hướng bền vững. Tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột
hồng Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera:
Pseudococcidae) hại sắn và biện pháp quản lý theo hướng tổng
hợp” là việc cần thiết, có ý nghĩa thời sự.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu rệp sáp bột hồng phenacoccus manihoti (matile - Ferrero, 1977) (homoptera: pseudococcidae) hại sắn và biện pháp quản lý theo hướng tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------------
ĐỖ HỒNG KHANH
NGHIÊN CỨU RỆP SÁP BỘT HỒNG Phenacoccus manihoti
(Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) HẠI SẮN VÀ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THEO HƯỚNG TỔNG HỢP
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 9.62.01.12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2019
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Văn Lầm
Phản biện 1: ..
Phản biện 2:..
Phản biện 3:..
Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Vào hồi 8giờ30 phút ngày tháng .. năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Bảo vệ thực vật
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti được phát hiện gây hại cây
sắn lần đầu tiên vào đầu năm 1960 tại Châu phi. Nó lan truyền theo cây
sắn ở châu Phi với tốc độ khoảng 300 km/năm. Năm 1987, nó đã xâm
nhập vào 31/35 nước thuộc dải trồng sắn ở châu Phi (Herren, 1990;
Neuenschwander et al., 1990). Rệp sáp bột hồng có thể gây thiệt hại
năng suất sắn củ lên đến 84% (Nwanze, 1982).
Tại Việt Nam, rệp sáp bột hồng (RSBH) được phát hiện lần đầu vào
tháng 7/2012 tại tỉnh Tây Ninh. Chưa có các nghiên cứu về RSBH được
tiến hành ở Việt Nam. Những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của RSBH là cơ sở khoa học để xác định các giải pháp hữu hiệu
trong quản lý loài sâu hại này theo hướng bền vững. Tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột
hồng Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera:
Pseudococcidae) hại sắn và biện pháp quản lý theo hướng tổng
hợp” là việc cần thiết, có ý nghĩa thời sự.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu mức độ xâm lấn, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học
của RSBH trên cây sắn ở Việt Nam. Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp
RSBH có hiệu quả góp phần phát triển bền vững ngành sản xuất sắn tại
Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
Xác định được những tỉnh/vùng trồng cây sắn ở Việt Nam bị RSBH
xâm nhiễm; Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH hại
sắn ở trong phòng thí nghiệm; Xác định tình hình phát sinh diễn biến mật
độ và yếu tố ảnh hưởng đến RSBH tại một số vùng trồng sắn của Việt
Nam đã bị RSBH xâm nhiễm; Nghiên cứu tìm kiếm biện pháp khả thi
quản lý RSBH trên cây sắn theo hướng bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự xâm nhiễm, thiết lập
quần thể của RSBH tại các vùng trồng sắn ở Việt Nam; Cung cấp các
2
dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH
và hiệu quả của các biện pháp quản lý RSBH ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng qui
trình quản lý tổng hợp RSBH hại sắn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rệp sáp bột hồng P. manihoti hại cây sắn tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án đi sâu nghiên cứu sự xâm lấn, thiết lập quần thể, đặc điểm
chính về sinh vật học, sinh thái học (thời gian vòng đời, sức đẻ trứng, diễn
biến mật độ...) của RSBH và hiệu quả của các biện pháp quản lý tổng hợp
RSBH theo hướng bền vững tại vùng trồng sắn đã bị rệp xâm nhiễm ở
Việt Nam (Tây Ninh, Đồng Nai, Phú Yên,...).
5. Những đóng góp mới của luận án
- Cung cấp một cách hệ thống những dẫn liệu mới về sự xâm lấn của
rệp sáp bột hồng P. manihoti tại các vùng trồng sắn ở Việt Nam.
- Bổ sung dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học (đặc biệt
là bảng sống), đặc điểm sinh thái học của RSBH tại Việt Nam.
- Cung cấp các dẫn liệu về hiệu quả của một số biện pháp quản lý
RSBH, trong đó có biện pháp sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 156 trang, gồm phần mở đầu, phần nội dung (3 chương),
kết luận và kiến nghị 02 trang với 36 bảng số liệu, 31 hình. Tham khảo 114
tài liệu, trong đó có 30 tài liệu tiếng Việt, 84 tài liệu tiếng Anh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thành phần và tác hại của các loài sinh vật hại cây sắn ở các vùng
trồng sắn rất khác nhau. RSBH là loài sâu hại sắn rộng sinh thái, thích
nghi cao với điều kiện sống của môi trường, có khả năng sinh sản cao,
phát tán nhanh Để có biện pháp phòng chống RSBH hiệu quả thì
cần có đầy đủ hiểu biết về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, qui luật
phát sinh,... của nó ở điều kiện Việt Nam.
3
1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
Cây sắn được trồng tại hơn 100 quốc gia có khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Sắn là cây lương thực có
sản lượng (252,20 triệu tấn) đứng thứ năm sau ngô, lúa gạo, lúa mì và
khoai tây (Nguyễn Văn Bộ và nnk., 2013).
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực có sản lượng đứng thứ ba sau lúa
gạo và ngô. Diện tích trồng sắn được phân bố đều trên các vùng địa lý ở
Việt Nam. Diện tích trồng sắn trong giai đoạn 2011-2015 đạt 551,1 -
566,5 ngàn ha, năng suất sắn 176,4 - 188,4 tạ/ha.
1.3. Nghiên cứu ở ngoài nước về rệp sáp bột hồng
1.3.1. Thành phần sâu hại cây sắn trên thế giới
Cây sắn bị nhiều loài sâu hại tấn công, riêng Nam Mỹ có gần 200
loài chân khớp gây hại cây sắn (Bellotti, 1990). Thế giới có 17 loài sinh
vật hại phổ biến trên cây sắn (Bellotti and Schoonhove, 1999).
1.3.2. Những nghiên cứu về rệp sáp bột hồng hại sắn trên thế giới
Thành phần rệp sáp bột hại cây sắn trên thế giới: Theo Williams
Granata de Willink (1992), đã phát hiện được 19 loài rệp sáp bột
(Pseudococcidae) gây hại cây sắn trên thế giới. Những loài hại chính đã
được nghiên cứu về sinh vật học, sinh thái học và phòng chống.
Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố và và tác hại của rệp sáp bột
hồng: Rệp sáp bột hồng P. manihoti thuộc họ Pseudococcidae bộ
Homoptera. Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (Gutierrez et
al., 1988; Löhn et al., 1990; Muniappan et al., 2009;).
Vào thập niên 1970, RSBH đã ngẫu nhiên nhập nội vào phía tây
châu Phi, sau đó lây lan tới hầu hết các nước trồng sắn ở châu Phi. Đến
năm 2008 đã xâm nhập vào châu Á (FAO-IPM, 2013; Herren, 1990;
Parsa et al., 2012 Winotai et al., 2010).
RSBH là loài côn trùng gây hại nguy hiểm nhất trên cây sắn. Khi bị
RSBH gây hại nặng, năng suất sắn củ có thể bị giảm 58 - 84% (Bellotti
et al., 1999, Calatayud et al., 1994; Gutierrez et al., 1988; Herren,
1981; Nwanze, 1982; Sartiami et al., 2015;).
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái học của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm về hình thái các pha phát triển của RSBH đã được mô tả
trong tài liệu của Parsa et al., (2012) và một số tác giả khác.
4
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm sinh vật học của RSBH có thể tìm thấy trong các tài liệu
của Barilli et al., (2014), Le Rü và Fabres (1987), Nwanze (1978) và
Parsa et al., (2012).
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của rệp sáp bột hồng
Có các nghiên cứu về ảnh hưởng của cây thức ăn, khí hậu, thiên
địch đến quần thể RSBH (Barilli et al., 2014; Essien et al., 2013;).
Nghiên cứu phòng chống rệp sáp bột hồng P. manihoti
Đã có các nghiên cứu về biện pháp canh tác, thủ công, sinh học để
phòng chống RSBH (Bennett and Greathead, 1978; Emehute and
Egwuatu, 1990a; Ezumah and Knight, 1978; Nwanze, 1978;).
1.4. Nghiên cứu ở trong nước về sâu hại sắn và rệp sáp bột hồng
1.4.1. Thành phần sâu hại cây sắn ở Việt Nam
Các đợt điều tra cơ bản sâu hại cây trồng đều không có danh lục sâu
hại cây sắn. Sáu loài sâu hại cây sắn được ghi nhận tản mạn trong các
nghiên cứu về chân khớp ăn thực vật mà cây sắn là cây thức ăn của
chúng (Nguyễn Thị Chắt và nnk., 2005; Phạm Văn Lầm, 2013; Viện
Bảo vệ thực vật, 1976, 1999a, 1999b;).
1.4.2. Nghiên cứu về rệp sáp bột hồng ở Việt Nam
Thành phần rệp sáp giả trên cây sắn ở Việt Nam
Trên cây sắn ở Việt Nam đã ghi nhận được hai loài rệp sáp giả là
Ferrisia virgata và Phenacoccus manihoti (Phạm Văn Lầm, 2013).
Sự xâm lấn và tác hại của rệp sáp bột hồng ở Việt Nam
Rệp sáp bột hồng lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Tây Ninh vào
tháng 7/2012 trên diện tích 169 ha. Đến năm 2013, 10 tỉnh đã ghi nhận
được RSBH trên cây sắn với tổng diện tích bị nhiễm 1 350,037 ha (Cục
Bảo vệ thực vật, 2013).
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của RSBH
Chưa có nghiên cứu nào quan tâm tới việc mô tả các đặc điểm hình
thái học của rệp sáp bột hồng.
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rệp sáp bột hồng
Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của RSBH được thực
hiện tại Trường Đại học Nông Lâm (Đại học Huế) (Trần Đăng Hòa,
Nguyễn Thị Giang, 2014; Hoàng Hữu Tình và nnk., 2018a, 2018b).
5
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của rệp sáp bột hồng
Đặc điểm sinh thái của RSBH được thực hiện tại Trường Đại học
Nông Lâm (Đại học Huế) (Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang, 2014;
Hoàng Hữu Tình và nnk., 2018a, 2018b).
Nghiên cứu biện pháp phòng chống rệp sáp bột hồng
Cục BVTV có hướng dẫn một số biện pháp phòng trừ rệp sáp bột
hồng. Có nghiên cứu bước đầu về ong ký sinh Anagyrus lopezi đã được
tiến hành (Hoàng Hữu Tình và nnk., 2017).
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm của một số Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, Trung
tâm Bảo vệ thực vật vùng và Viện Bảo vệ thực vật. Một số vùng trồng
sắn trọng điểm tại Việt Nam.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến hết năm 2017.
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Các giống sắn, dụng cụ, hóa chất, thiết bị phục vụ nuôi RSBH trong
phòng thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm trên đồng ruộng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần sâu hại cây sắn và tình hình xâm lấn của rệp
sáp bột hồng Phenacoccus manihoti tại Việt Nam.
- Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về đặc điểm hình thái, sinh vật
học, sinh thái học của loài rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti.
- Nghiên cứu diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hưởng đến số lượng rệp
sáp bột hồng P. manihoti ở một nơi trồng cây sắn tại Việt Nam.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp rệp sáp bột hồng P.
manihoti theo hướng bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại cây sắn và tình
hình xâm lấn của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại cây sắn
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).
6
Phương pháp xác định tình hình xâm lấn của rệp sáp bột hồng
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Qui chuẩn
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mẫu lame RSBH được làm theo phương pháp của Waston (2007).
Giám định RSBH theo tài liệu của Williams (2004).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về đặc
điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của rệp sáp bột hồng
Chuẩn bị thức ăn và tạo nguồn rệp sáp bột hồng
Quả bí ngô (từ vườn không phun thuốc BVTV) ở giai đoạn bắt đầu
chín và giống sắn KM 98-7 được trồng trong cốc nhựa (cao 25 cm,
đường kính 15cm) đặt ở nhà lưới cách ly, không phun thuốc BVTV
được sử dụng làm thức ăn để nuôi RSBH.
RSBH dùng trong nghiên cứu này được thu vào tháng 8-9/2015 tại
tỉnh Quảng Trị và Tây Ninh.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái học
Mô tả hình dáng, màu sắc, cấu tạo ngoài, đo chiều dài/rộng và chụp
ảnh pha trứng, rệp sáp non, trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (số mẫu
quan sát cho mỗi pha/giai đoạn phát triển n = 30).
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của RSBH
RSBH được nuôi cá thể trong tủ sinh thái (nhãn hiệu RGX-400E) ở
nhiệt độ 20ºC, 25ºC, 30ºC với cùng 62% ẩm độ, chiếu sáng 16 giờ/ngày
đêm. Theo dõi thời gian phát triển các pha, thời gian vòng đời, Các
chỉ tiêu tăng trưởng quần thể (rm), Ro, Tc, λ, DT) được tính theo Birch
(1948) và Kakde và nnk. (2014). Xác định khởi điểm phát dục theo
Blunk (1923) và Sanderson (1917).
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu diễn biến mật độ và yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng RSBH Phenacoccus manihoti ở một số nơi tại
Việt Nam
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Quy chuẩn
QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp rệp sáp
bột hồng Phenacoccus manihoti theo hướng bền vững
Nghiên cứu biện pháp thủ công
So sánh mức độ bị nhiễm RSBH, năng suất sắn ở nơi áp dụng và
không áp dụng việc ngắt, tiêu hủy ngọn cây sắn bị nhiễm RSBH.
7
Đánh giá hiệu quả biện pháp hóa học kết hợp biện pháp thủ công
So sánh mức độ bị nhiễm RSBH, năng suất sắn ở nơi áp dụng và
không áp dụng biện pháp thủ công kết hợp phun thuốc hóa học.
Nghiên cứu sử dụng ong ký sinh Anagyrus lopezi
So sánh tỷ lệ bị ký sinh của RSBH và mức độ bị nhiễm RSBH ở nơi
thả ong ký sinh và không thả ong ký sinh.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phần
mềm thống kê Statistix window, IRRISTAT
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần sâu hại cây sắn, tình hình xâm lấn và tác hại của
RSBH Phenacoccus manihoti tại Việt Nam
3.1.1. Thành phần loài sâu hại cây sắn tại Việt Nam
Đã phát hiện, thu thập và xác định được 10 loài côn trùng, nhện nhỏ
gây hại trên cây sắn ở vùng nghiên cứu. Trong đó, rệp sáp bột hồng, rệp
sáp giả đu đủ và nhện đỏ hai chấm là những sâu hại chính. Kết quả
nghiên cứu này đã bổ sung vào danh sách sâu hại cây sắn ở Việt Nam 4
loài là mối Coptotermes sp., bọ phấn trắng lớn Aleurodicus dispersus,
sâu khoang Spodoptera litura và sâu xanh Helicoverpa armigera. Như
vậy, cùng với các công bố trước đây, kết quả nghiên cứu này đã đưa
tổng số loài sâu hại cây sắn ở Việt Nam lên 12 loài.
3.1.2. Tình hình xâm lấn của RSBH P. manihoti tại Việt Nam
Quá trình nghiên xâm lấn của RSBH P. manihoti tại Việt Nam
Lần đầu tiên phát hiện tại Việt Nam vào năm 2012. Đến năm 2017,
RSBH đã xuất hiện tại 53 huyện trồng sắn của 16 tỉnh trong cả nước.
Các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Phú Yên có nhiều huyện (7 - 8 huyện) bị
RSBH xâm lấn (bảng 3.3).
8
Bảng 3.3. Sự xuất hiện của rệp sáp bột hồng tại ở các vùng trồng
sắn tại Việt Nam đến năm 2017
TT Tên tỉnh Tên huyện đã ghi hiện có rệp sáp bột
hồng
Năm
xuất
hiện
1 Tây Ninh Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành,
Dương Minh Châu, Hòa Thành, Gò
Dầu, Bến Cầu, Tp. Tây Ninh
2012
2 Đồng Nai Nhơn Trạch, Xuân Lộc, Long Khánh,
Long Thành, Định Quán, Tân Phú,
Trảng Bom và Vĩnh Cửu
2013
3 Long An Đức Hòa 2013
4 Bà Rịa-Vũng
Tầu
Sơn Mộc, Châu Đức, Tân Thành,
Xuyên Mộc và Đất Đỏ
2013
5 Hậu Giang Châu Thành 2013
6 Sơn La Mai Sơn (nhiễm hom sắn giống) 2013
7 Thanh Hóa Như Xuân 2013
8 Nghệ An Thanh Ngọc, Thanh Mỹ, Thanh Lâm,
Thanh Khê và Thanh Chương
2013
9 Quảng Trị Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải
Lăng và Cam Lộ
2013
10 Gia Lai Krôngpa, Ayunpa và Phú Thiện 2013
11 Kon Tum Ngoại thành Kon Tum 2014
12 Đăk Lắc Krông Bông 2014
13 Phú Yên Tuy An, Tây Hòa, Sơn Hòa, Đồng
Xuân, Sông Hinh, Phú Hòa, Sông Cầu
2014
14 Bình Dương Tân Uyên, Bắc Tân Uyên, thị xã Bến
Cát, Bàu Bàng và Dầu Tiếng
2014
15 Ninh Thuận Ninh Sơn 2014
16 Bình Định Vĩnh Thạnh 2015
9
Đường lây lan của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Hom giống sắn bị nhiễm RSBH là đường lây lan chính của RSBH. Các
tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Tây Ninh, bị nhiễm RSBH đều
được xác định là do hom giống sắn nhập về qua đường tiểu ngạch từ
Campuchia, Lào đã mang theo RSBH.
3.1.3. Tác hại của rệp sáp bột hồng P. manihoti tại Việt Nam
Khi bị RSBH nhiễm nhẹ, lá cây sắn biến dạng, đốt thân ngắn lại,
ngọn chùn lại, không ra lá mới, cây sắn trở nên còi cọc, thấp lùn, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất sắn củ. Nếu bị RSBH nhiễm nặng,
lá cây sắn trở nên vàng, khô héo, rụng, có thể làm chết cả cây.
3.2. Đặc điểm hình thái học, sinh vật học, sinh thái học của loài rệp sáp
bột hồng P. manihoti trong phòng thí nghiệm
3.2.1. Đặc điểm hình thái học
RSBH chỉ có giới tính cái. Trưởng thành cái hình trứng, màu hồng,
được bao phủ bởi một lớp sáp bột trắng. Có nhiều tua sáp ngắn ở hai
bên mép cơ thể và đuôi. Đôi tua sáp ở cuối cơ thể dài nhất. Cơ thể
trưởng thành cái thành thục dài 2,2 mm và rộng 0,89 mm.
Trứng hình ô-van, màu hồng vàng được đẻ trong túi trứng bao phủ
bằng tơ sáp màu trắng. Trứng dài 0,45 mm và rộng 0,18 mm.
Rệp sáp non màu hồng, được bao phủ bởi lớp sáp bột trắng. Rệp sáp
non tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 có cơ thể dài tương ứng là 0,52; 0,86; 1,27 mm
và chiều rộng cơ thể tương ứng là 0,25; 0,41; 0,51 mm.
3.2.2. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học
Tập tính hoạt động sống
Trên cây sắn, RSBH chủ yếu sống ở mặt dưới lá (60% số cá thể),
một phần không nhỏ sống ở điểm sinh trưởng (30% số cá thể).
Rệp sáp non tuổi 1 hoạt động rất tích cực. Rệp sáp non tuổi 2, tuổi 3
và trưởng thành cái rất ít di chuyển. Trưởng thành cái đẻ trứng ở điểm
sinh trưởng, mặt dưới lá sắn đã mở, cuống lá ở ngọn cây sắn.
Thời gian phát triển các pha và thời gian vòng đời
Rệp sáp non phát triển thành trưởng thành cái có 3 tuổi. Thời gian
rệp sáp non tuổi 1 dài nhất, từ 6,32 đến 17,92 ngày. Thời gian rệp sáp
non tuổi 2 ngắn nhất, từ 4,70 đến 12,26 ngày. Thời gian rệp sáp non
tuổi 3 từ 5,08 đến 13,87 ngày. Thời gian phát triển của rệp sáp non các
10
tuổi trong các nhiệt độ thí nghiệm đều khác nhau ở mức có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy P<0,05 (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thời gian phát triển rệp sáp non các tuổi của loài RSBH
P. manihoti ở trong phòng (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015)
Các tuổi
rệp sáp
non
Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện thí nghiệm
20oC, 62% ẩm độ 25oC, 62% ẩm độ 30oC, 62% ẩm độ
Phạm vi
biến
động
Trung bình Phạm
vi biến
động
Trung bình Phạm
vi biến
động
Trung bình
Tuổi 1 13-22 17,92±0,29 a 8-14 9,37±0,25 b 4-9 6,32±0,14 c
Tuổi 2 9-18 12,26±0,28 a 5-9 6,89±0,15 b 3-9 4,70±0,19 c
Tuổi 3 9-18 13,87±0,20 a 6-10 7,50±0,20 b 3-9 5,08±0,23 c
Ghi chú: n=30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05
Pha rệp sáp non có thời gian phát triển dài nhất (16,11 - 44,05 ngày)
so với các pha phát triển khác. So với thời gian trước đẻ trứng, thời gian
pha trứng ngắn hơn ở nhiệt độ 20oC, nhưng gần tương tự ở nhiệt độ
25oC và 30oC. Hai chỉ tiêu này tương ứng là 17,05 và 18,58 ngày ở
20oC; 8,76 và 8,56 ngày ở 25oC; 5,89 và 5,57 ngày ở 30oC. Thời gian
vòng đời của rệp sáp bột hồng trong nghiên cứu này kéo dài từ 27,57
ngày đến 79,68 ngày. Thời gian phát triển các pha, thời gian vòng đời
của RSBH trong thí nghiệm (tương ứng) đều khác nhau ở mức có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy P<0,05 (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Thời gian phát triển các pha và thời gian vòng đời rệp
sáp bột hồng P. manihoti ở trong phòng (tại Viện BVTV, 2015)
Các pha/giai
đoạn phát triển
Thời gian phát triển (ngày) ở các điều kiện thí nghiệm
20oC, 62% ẩm độ 25oC, 62% ẩm độ 30oC, 62% ẩm độ
Biến
động
Trung bình Biến
động
Trung bình Biến
động
Trung bình
Trứng 16-18 17,05±0,08 a 8-9 8,76±0,17 b 5-7 5,89±0,08 c
Rệp sáp non 36-51 44,05±0,46 a 21-27 23,76±0,28 b 11-22 16,11±0,34 c
Trước đẻ trứng 15-20 18,58±0,29 a 8-15 8,56±0,29 b 4-9 5,57±0,22 c
T. gian vòng đời 71-86 79,68±0,48 a 36-46 41,08±0,39 b 20-35 27,57±0,45 c
Ghi chú: n=30; trong cùng hàng, các giá trị kèm chữ cái khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy P<0,05.
Ở nhiệt độ 25oC trong nghiên cứu này, thời gian phát triển trứng, rệp
sáp non, từ trứng đến trưởng thành của RSBH đều ngắn hơn so với các
chỉ tiêu tương ứng trong thí nghiệm ở cùng nhiệt độ 25oC của Trần
Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang (2014). Cũng ở nhiệt độ 25oC trong