Đối với tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, vui chơi giải trí là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tinh thần và thể chất. Các em tích lũy tri thức, kỹ năng sống, hình thành nhân cách và giải trí thông qua hoạt động vui chơi. Sự nhận thức không đầy đủ về vấn đề này là nguyên nhân cơ bản dẫn đến quá tải trong hoạt động học tập của học sinh. Các em thiếu thời gian, điều kiện để vui chơi giải trí.
Mặt khác, hoạt động giải trí dưới hình thức vận động còn rất hạn chế. Học sinh tốn nhiều thời gian vào trò chơi điện tử, giải trí trên mạng internet, xem truyền hình, phim ảnh Nếu không bị lạm dụng thì những hoạt động giải trí này cũng có tác dụng tích cực nhất định.
23 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học dưới tác động của hoạt động vận động giải trí tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Đối với tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, vui chơi giải trí là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tinh thần và thể chất. Các em tích lũy tri thức, kỹ năng sống, hình thành nhân cách và giải trí thông qua hoạt động vui chơi. Sự nhận thức không đầy đủ về vấn đề này là nguyên nhân cơ bản dẫn đến quá tải trong hoạt động học tập của học sinh. Các em thiếu thời gian, điều kiện để vui chơi giải trí.
Mặt khác, hoạt động giải trí dưới hình thức vận động còn rất hạn chế. Học sinh tốn nhiều thời gian vào trò chơi điện tử, giải trí trên mạng internet, xem truyền hình, phim ảnhNếu không bị lạm dụng thì những hoạt động giải trí này cũng có tác dụng tích cực nhất định.
Hiểu được nhu cầu của các em, đánh giá đúng vai trò, tác động của hoạt động vận động giải trí để có những định hướng đúng đắn và hơn thế nữa, hướng dẫn tạo điều kiện để các em tham gia nhiều hơn các hoạt động giải trí dưới hình thức vận động góp phần vào việc phát triển lành mạnh về thể chất của các em là niềm trăn trở của chúng tôi. Đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn tên đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học dưới tác động của hoạt động vận động giải trí tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh”. Hoạt động vận động giải trí ở đây được hiểu là một trong những loại hình của “hoạt động vận động ngoài trời”
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát nhu cầu và thực trạng các hoạt động vui chơi giải trí nói chung, vận động giải trí nói riêng, đánh giá đúng tác động của vận động giải trí đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh làm cơ sở cho những kiến nghị đề xuất trong việc định hướng và phát triển hoạt động vận động giải trí góp phần phát triển thể chất, nâng cao tầm vóc thể trạng của các em.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án đã thực hiện 03 mục tiêu nghiên cứu sau đây:
Nhu cầu và thực trạng hoạt động vận động giải trí của học sinh tiểu học tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
Nhu cầu vui chơi vận động của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Thời lượng vui chơi vận động hàng ngày của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Giờ học thêm hàng ngày của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động vận động giải trí (sân bãi, trang thiết bị, chi phí...).
Thực trạng thể chất của học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh và giải pháp tăng cường hoạt động vận động giải trí cho học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
Thực trạng thể chất của học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Các giải pháp tăng cường hoạt động giải trí vận động cho học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Đánh giá tác động của hoạt động vận động giải trí đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
Thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh trước thực nghiệm.
Tác động của hoạt động vận động giải trí đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành Tp. Hồ Chí Minh.
Những đóng góp mới của luận án.
Hầu hết học sinh tiểu học nội thành TP.HCM đều có nhu cầu vui chơi giải trí. Tuy nhiên, nhu cầu này của học sinh tiểu học TP.HCM chưa được đáp ứng đầy đủ, có đến 44.68 % số học sinh tiểu học hoàn toàn không có thời gian giải trí trong ngày và chỉ có 20,62% số học sinh có thời lượng giải trí từ 02 giờ/ ngày trở lên, bỡi vì có đến 100% học sinh đều phải học thêm mỗi ngày từ 1 giờ trở lên, trong đó có đến 56.20% học sinh phải học thêm 2 giờ/ ngày. Có đến 82,11% học sinh tiểu học nội thành TP.HCM thường chọn hình thức giải trí không vận động, trong đó có đến 66,48% tiếp cận với các hình thức giải trí bằng công nghệ điện tử, chỉ có 17,89% chọn các hình thức vui chơi giải trí bằng vận động, như đá cầu, cầu lông, đá bóng, đạp xe, trượt ván, patin điều này rất đáng báo động! Vấn đề đặt ra là cần có những giải pháp để thỏa mãn nhu cầu giải trí của trẻ đồng thời lôi cuốn, hấp dẫn các em ham thích các hình thức vận động giải trí.
Thể hình của học sinh tiểu học Tp.Hồ Chí Minh vượt trội; chức năng (công năng tim) của học sinh tiểu học Tp.Hồ Chí Minh kém hơn (HW: 11 - 15); thể lực học sinh tiểu học Tp.Hồ Chí Minh vượt trội ở những chỉ tiêu dẻo gập thân, lực bóp tay, kém hơn ở các chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút, so với trẻ em Việt Nam cùng tuổi. Trên cơ sở đó luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp với 22 giải pháp nhỏ để tăng cường hoạt động vận động giải trí cho học sinh tiểu học nội thành Tp.Hồ Chí Minh như đã trình bày ở phần 3.2.1.3 (trang 102)
Sau thời gian thực nghiệm, học sinh tiểu học nhóm thực nghiệm vui chơi vận động giải trí thường xuyên 2 lần trong tuần, mỗi lần 90 phút, trong một năm học thì có từ 6/10 đến 10/10 chỉ tiêu thể chất đạt sự tăng trưởng cao hơn một cách rõ rệt, đặc biệt chức năng và thể lực của học sinh thực nghiệm ở tất cả các cấp lớp tăng cao hơn rõ rệt so với học sinh nhóm đối chứng. Cụ thể :
Ở học sinh nữ: số lượng chỉ tiêu thể chất của nhóm thực nghiệm tăng cao hơn nhóm đối chứng một cách rất rõ rệt ở ngưỡng xác suất P = 0.05: lớp một là 10/10; lớp hai là 9/10; lớp ba 7/10; lớp 4 là 6/10;
Ở học sinh nam: số lượng chỉ tiêu thể chất của nhóm thực nghiệm tăng cao hơn nhóm đối chứng một cách rất rõ rệt ở ngưỡng xác suất P = 0.05, đối với lớp một là 8/10; lớp hai là 9/10; lớp ba 7/10; lớp 4 là 6/10.
Điều này chứng tỏ tác dụng của hoạt động vui chơi vận động giải trí có tác dụng tích cực, góp phần làm tăng trưởng thể chất cho học sinh tiểu học nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 126 trang giấy khổ A4, bao gồm: Đặt vấn đề: 4 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 36 trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 16 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 68 trang; Phần kết luận và kiến nghị: 02 trang. Luận án có 33 bảng và 23 biểu đồ 06 hình vẽ; 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 79 tài liệu tham khảo, trong đó có 67 tài liệu tiếng Việt, 13 tài liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và các ngành chức năng về vấn đề giáo dục thể chất và vận động giải trí của trẻ.
Chăm sóc và bảo vệ thiếu nhi đã là trách nhiệm quan trọng hàng đầu của toàn xã hội. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã tích cực xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời từng bước làm hài hoà với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo cơ hội cho thiếu nhi phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, tinh thần, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định, đặc biệt là chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chỉ thị số 03/2000/CT-TTg ngày 24/01/2000 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí cho thiếu nhi và việc triển khai thực hiện Nghị định Số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ đã tạo những chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp chính quyền đoàn thể đối với hoạt động vui chơi giải trí của trẻ em.
Nhằm bảo vệ và chăm sóc thế hệ trẻ, từ năm 2010, Chính phủ đã có Quyết định số 37 quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Theo đó, để đạt chuẩn, mỗi xã, phường phải đạt 25 tiêu chí, trong đó có tiêu chí xây dựng sân chơi cho trẻ em. Còn theo chương trình hành động quốc gia vì thiếu nhi giai đoạn 2011-2020 thì mục tiêu đã được đặt ra: Đến năm 2020, có 45% xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em; 40% huyện và 100% tỉnh có nhà văn hóa thiếu nhi; quy hoạch mạng lưới các trung tâm vui chơi, giải trí, các nhà thiếu nhi cấp tỉnh và cấp huyện, điểm vui chơi giải trí cấp xã hoặc liên xã dành cho trẻ em
Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố, sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả của các Sở ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban Nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục thiếu nhi của thành phố đã đạt được những kết quả tích cực.
Đảng, Nhà nước, Chính phủ cũng như Thành ủy, Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, mà bắt đầu từ lứa tuổi mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học..., trong đó giáo dục phổ thông có vai trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống chỉ thị, nghị quyết, quyết định và các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, từ Trung ương đến Cơ sở về cơ bản đã hoàn chỉnh và cho phép chúng ta có đầy đủ cơ sở pháp lý triển khai trong thực tiễn. Tuy nhiên, đây lại là khâu yếu nhất trong cả quy trình đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống. Đây là vấn đề đề tài luận án sẽ góp phần giải quyết một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong trường tiểu học tại TP.HCM hiện nay.
1.2. Các khái niệm, quan điểm và học thuyết liên quan đến vấn đề giải trí vận động.
Giải trí là làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn thanh thản bằng một hoạt động gây được hứng thú”. [54]. Theo Đoàn Văn Chúc: “giải trí là hoạt động của con người tạo hứng thú, giúp con người sảng khoái, lấy lại tinh thần, bù đắp sự mệt mỏi và căng thẳng của trí não. Đồng thời giải trí là nguồn động lực thúc đẩy tái tạo sức lao động, để con người phát triển toàn diện về lực-trí-mỹ”.
Thể chất: là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và ảnh hưởng, tác động của điều kiện sống bao gồm cả giáo dục, rèn luyện cùng tự giữ gìn, tập luyện của từng người.
Giáo dục thể chất: một bộ phận hữu cơ của giáo dục toàn diện nhằm tác động có hệ thống phát triển những năng lực thể chất toàn diện của con người. GDTC thực chất là dạy cho con người cách điều khiển vận động hợp lý, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động. Mặt khác GDTC trực tiếp phát triển thể lực chung (nhanh, mạnh, bền, khéo, dẻo) và thể lực chuyên môn có ý nghĩa thực dụng đối với hoạt động TDTT và chữa bệnh.
1.3. Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi học sinh tiểu học là cơ sở khoa học hết sức quan trọng trong việc xây dựng chương trình giáo dục thể chất, lựa chọn các nội dung, hình thức, phương tiện tập luyện, vui chơi, giải trí vừa đảm bảo quan điểm giáo dục phát triển thể chất ở lứa tuổi này, vừa nâng cao tính giải trí, tự nguyện, có hứng thú cao trong việc nâng cao hiệu quả GDTC trong trường tiểu học.
1.4. Tổ chức hoạt động vận động giải trí và các công trình đã nghiên cứu có liên quan.
Vấn đề vận động giải trí, hoạt động vui chơi giải trí đã trở thành một phần không thể thiếu của hoạt động thể lực nói riêng và giáo dục thể chất nói chung. Tổ chức hoạt động vận động giải trí được nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất quan tâm. Như vậy, có thể nói việc tổ chức hoạt động vui chơi, giáo dục và phát triển thể chất cho học sinh tiểu học đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Một nền giáo dục toàn diện nhất thiết phải hài hòa giữa giáo dục trí lực và phát triển thể chất. Trên thế giới và ở nước ta đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về công tác giáo dục thể chất, trò chơi vận động, trò chơi dân gian... ở lứa tuổi mầm non và tiểu học, song chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về tác động và hiệu quả của các hoạt động vận động giải trí ngoài trời đến sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra y học, phương pháp nhân trắc học, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp phân tích SWOT, phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp toán thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là tác động của hoạt động vận động giải trí đến sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Khách thể phỏng vấn là 1945 học sinh, 968 phụ huynh học sinh, 74 lượt Thầy Cô giáo thể dục và Thầy Cô quản lý thuộc các trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Quận 1), Nguyễn Thái Sơn (Quận 3), Võ Trường Toản (Quận 10), Hùng Vương (Quận 5), Võ Văn Tần (Quận 6).
- Khách thể khảo sát: gồm 846 học sinh, trong đó có 415 nữ từ lớp 1 đến lớp 4 thuộc 05 trường tiểu học tại nội thành Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Lớp
Học sinh nam
Học sinh nữ
1
112
101
2
100
102
3
106
108
4
113
104
Cộng
431
415
Tổng số
846
Những học sinh được nghiên cứu có sức khỏe và phát triển bình thường không bị khuyết tật và không bị bệnh tật, thường xuyên tham gia học tập văn hóa cũng như những giờ học nội khóa thể dục ở trường theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo qui định.
2.2.3. Kế hoạch nghiên nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2015, gồm 3 giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2012 đến 12/2013.
Giai đoạn 2: Từ 01/2014 đến 12/2014
Giai đoạn 3: Từ 01/2015 đến 12/2015
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học thể dục thể thao Tp. Hồ Chí Minh.
05 Trường Tiểu học:
Trường Tiểu học Hùng Vương (166 Hồng Bàng, Phường 15, Quận 5);
Trường Tiểu học Võ Văn Tần (97 Phạm Đình Hổ, Phường 6, Quận 6);
Trường Tiểu học Võ Trường Toản (354/74 Lý Thường Kiệt, phường 14, Quận 10);
Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (67 Đinh Tiên Hoàng, Phường ĐaKao, Quận 1);
Trường Tiểu học Nguyễn Thái Sơn (18 Trần Quốc Toản, Phường 8, Quận 3).
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nhu cầu và thực trạng hoạt động vận động giải trí của học sinh tiểu học tại các quận nội thành thành phố HCM.
Nhu cầu vui chơi vận động của học sinh tiểu học nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
Để tìm hiểu nhu cầu vui chơi vận động của học sinh tiểu học, luận án đã khảo sát thông qua phiếu điều tra 1945 học sinh học các trường tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh, như: Đinh Tiên Hoàng (Quận 1); Võ Trường Toản (Quận 10); Nguyễn Thái Sơn (Quận 3) và Hùng Vương (Quận 5). Kết quả tổng hợp theo bảng 3.1, như sau:
Bảng 3.1. Nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh tiểu học nội thành
Tp. Hồ Chí Minh
STT
HÌNH THỨC
SỐ NGƯỜI CHỌN
TỶ LỆ (%)
1
Vui chơi không vận động: Xem tivi, Chơi máy tính bảng, Đọc truyện, Chơi games, Vào mạng xã hội, Nghe nhạc
1957
82.11
2
Vui chơi vận động: Đá cầu, Đánh cầu lông, Đạp xe, Đá bóng , Trượt ván, trượt patin , Các trò chơi vận động khác
348
17.89
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh tiểu học nội thành
Tp. Hồ Chí Minh
Theo bảng 3.1 và biểu đồ 3.1, ta thấy rằng 100% học sinh đều có nhu cầu vui chơi giải trí. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu phát hiện ra một hiện tượng rất đáng chú ý và đáng quan ngại, đó là có 82,11% các em chọn hình thức vui chơi không vận động. Chỉ có 17,89% chọn hình thức giải trí bằng vận động!
3.1.2. Thời lượng vui chơi vận động hàng ngày của học sinh tiểu học các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
Để tiếp tục tìm hiểu lý do tại sao học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh phần lớn không có nhu cầu vui chơi vận động, luận án đã tìm hiểu về thời lượng dành cho vui chơi giải trí mỗi ngày và hoạt động học tập mỗi ngày của học sinh. Kết quả được tổng hợp theo bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2. Giờ giải trí mỗi ngày của học sinh tiểu học nội thành Tp. HCM
Không có thời gian giải trí
1 giờ
2 giờ
3 giờ
>3 giờ
Số người chọn
869
675
194
91
116
Tỷ lệ (%)
44.68
34.70
9.97
4.68
5.96
Bảng 3.2 cho ta thấy rằng: có đến 44.68 % số học sinh tiểu học hoàn toàn không có thời gian giải trí trong ngày và chỉ có 20,62% số học sinh có thời lượng giải trí từ 02 giờ/ ngày trở lên.
3.1.3. Giờ học thêm hàng ngày của học sinh tiểu học các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
Qua khảo sát bằng phiếu từ 968 phụ huynh học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh về thời lượng các cháu phải học thêm ngoài giờ học ở trường. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3, như sau:
Bảng 3.3. Giờ học thêm của học sinh tiểu học nội thành Tp. HCM
TT
Thời lượng
Số người chọn
Tỷ lệ (%)
1
1 giờ
2
2 giờ
544
56.20
3
3 giờ
365
37.71
4
4 giờ
43
4.44
5
5 giờ
16
1.65
968
100
Từ bảng 3.3, ta thấy rõ rằng: một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ không có thời gian giải trí vì phải dành quá nhiều thời gian cho việc học thêm. Khái niệm “học thêm” được hiểu là học ở những lớp học ngoài giờ nội khoá và tự học của học sinh. Có đến 100% học sinh đều phải học thêm mỗi ngày từ 1 giờ trở lên, trong đó có đến 56.20% học sinh phải học thêm 2 giờ/ ngày.
Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh
Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh ở một số quốc gia.
Bảng 3.4. Hình thức, nội dung vận động giải trí của học sinh ở các nước
STT
HÌNH THỨC
Úc
Trung Quốc
Nga
Nhật Bản
Thái Lan
1
Bóng đá
x
x
x
x
2
Bóng rổ
x
x
x
x
3
Thể dục nhịp điệu
x
x
x
x
4
Điền kinh
x
x
x
x
5
Bơi lội
x
x
x
x
x
6
Cầu lông
x
x
x
x
7
Bóng ném
x
x
x
8
Tổ hợp vận động đa năng
x
x
x
x
x
9
Thang thể dục
x
x
x
x
x
10
Cầu trượt
x
x
x
x
x
11
Chui ống
x
x
x
x
x
12
Xích đu
x
x
x
x
x
13
Bập bênh
x
x
x
x
x
14
Vòng xoay
x
x
x
x
x
15
Đu quay
x
x
x
x
x
Căn cứ vào bảng 3.4 ta thấy hình thức và nội dung hoạt động vận động giải trí cho học sinh tiểu học ở một số nước tập trung chủ yếu vào các hoạt động mang tính vận động vui chơi, đơn giản không gò bó bởi những quy định hoặc luật lệ mang tính cá nhân như các tổ hợp vận động đa năng, thang thể dục, cầu trượt, chui ống, xích đu, bập bênh, vòng xoay, đu quay... ngoài ra còn có các hoạt động vui chơi của các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ, cầu lông, bóng ném, bơi lội...
Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 3.5. Hình thức, nội dung vui chơi giải trí của học sinh tiểu học
nội thành Tp. HCM
STT
HÌNH THỨC
SỐ NGƯỜI CHỌN
TỶ LỆ (%)
1
Xem tivi
478
24.58
2
Chơi máy tính bảng
456
23.44
3
Đọc truyện
201
10.33
4
Chơi games
199
10.23
5
Vào mạng xã hội
160
8.23
6
Nghe nhạc
103
5.30
1597
82.11
7
Đá cầu
97
4.99
8
Đánh cầu lông
84
4.32
9
Đạp xe
61
3.14
10
Các trò chơi khác
30
1.54
11
Đá bóng
27
1.39
12
Trượt ván, trượt patin
21
1.08
13
Chơi tự do cùng nhóm bạn (trốn tìm.)
28
1.44
348
17.89
Theo bảng 3.5, kết quả nghiên cứu về các hình thức giải trí ưa thích, có đến 82,11% học sinh tiểu học nội thành Tp. Hồ Chí Minh thường chọn hình thức giải trí không vận động, trong đó có đến 66,48% tiếp cận với các hình thức giải trí bằng công nghệ điện tử, như tivi, máy tính chỉ có 17,89% chọn các hình thực vui chơi giải trí bằng vận động, như đá cầu, cầu lông. đá bóng, đạp xe, trượt ván, patin
Hiện tượng trẻ không chọn các hoạt động vận động làm các hoạt động ưa thích, có vẻ trái với quy luật vì theo lý thuyết, một trong những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ tuổi tiểu học là hiếu động, ưa thích vận động. Nếu ưa thích vận động tại sao trẻ không chọn giải trí dưới hình thức vận động. Điều này có thể giải thích bằng một quy luật tâm lý: Nhu cầu hình thành và phát triển nếu được đáp ứng và trải nghiệm. Nếu không được trải nghiệm hoặc đáp ứng nhu cầu sẽ tự suy yếu và biến mất. Ban đầu, theo quy luật tự nhiên, nhu cầu vận động của trẻ xuất hiện nhưng do không được đáp ứng vì nhiều lý do, trong đó có lý do không có điều kiện cho trẻ vận động, thay vào đó l