Những nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được tiến hành từ những
năm đầu thế kỉ XX (Du Pasquier, 1932). Nhưng nghiên cứu về thành phần thiên
địch của sâu hại chè thì chỉ mới bắt đầu từ cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI
(Nguyễn Văn Thiệp, 1998; Lê Thị Nhung, 2002; Phạm Văn Lầm và nnk, 2003,
2005, 2007a, 2007b, 2008, 2011, Phạm Văn Lầm, 2013 ). Tuy nhiên các tác giả
chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại và ảnh hưởng của
một số yếu tố sinh thái cơ bản lên mối quan hệ đó. Trong công tác phòng chống
sinh vật hại để bảo vệ cây chè thì nhu cầu sử dụng hóa chất, phân bón và các chất
điều tiết sinh trưởng vẫn không ngừng gia tăng và trở thành một thói quen của
người nông dân. Việc gia tăng quá mức số lần sử dụng thuốc trừ sâu hoá học
không chỉ tiêu diệt các loài sâu hại chè mà còn làm xuất hiện nhiều loài sâu hại
nguy hiểm khác, một số loài sâu hại thứ yếu gia tăng số lượng và trở thành các loài
hại chủ yếu, làm suy giảm tài nguyên thiên địch của sâu hại trong tự nhiên. Qui
trình Viet GAP trên chè được công bố lần đầu tiên năm 2008, trong đó nêu rõ ưu
tiên sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM), trong đó việc sử dụng biện pháp sinh học luôn luôn được khuyến
khích. Trước yêu cầu của thực tiễn và khoa học như trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------------------
Vũ Thị Thƣơng
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC LOÀI
CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ
THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
SINH THÁI LÊN CHÚNG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 9 42 01 20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2018
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trƣơng Xuân Lam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện Khoa học
và Công nghệ – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ...... giờ ..
ngày .... tháng .....năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Những nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được tiến hành từ những
năm đầu thế kỉ XX (Du Pasquier, 1932). Nhưng nghiên cứu về thành phần thiên
địch của sâu hại chè thì chỉ mới bắt đầu từ cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI
(Nguyễn Văn Thiệp, 1998; Lê Thị Nhung, 2002; Phạm Văn Lầm và nnk, 2003,
2005, 2007a, 2007b, 2008, 2011, Phạm Văn Lầm, 2013). Tuy nhiên các tác giả
chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại và ảnh hưởng của
một số yếu tố sinh thái cơ bản lên mối quan hệ đó. Trong công tác phòng chống
sinh vật hại để bảo vệ cây chè thì nhu cầu sử dụng hóa chất, phân bón và các chất
điều tiết sinh trưởng vẫn không ngừng gia tăng và trở thành một thói quen của
người nông dân. Việc gia tăng quá mức số lần sử dụng thuốc trừ sâu hoá học
không chỉ tiêu diệt các loài sâu hại chè mà còn làm xuất hiện nhiều loài sâu hại
nguy hiểm khác, một số loài sâu hại thứ yếu gia tăng số lượng và trở thành các loài
hại chủ yếu, làm suy giảm tài nguyên thiên địch của sâu hại trong tự nhiên. Qui
trình Viet GAP trên chè được công bố lần đầu tiên năm 2008, trong đó nêu rõ ưu
tiên sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM), trong đó việc sử dụng biện pháp sinh học luôn luôn được khuyến
khích. Trước yêu cầu của thực tiễn và khoa học như trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Luận án đã thống kê, cập nhật thành phần loài côn trùng
hại và côn trùng bắt mồi tại 9 huyện trồng chè của tỉnh Phú Thọ. Luận án cung cấp
dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ của một số sâu hại và côn trùng bắt mồi
chính trên chè từ 2014 – 2016.
Ý nghĩa thực tiễn: Các dẫn liệu thu được là cơ sở đề xuất các biện pháp bảo
vệ, duy trì và nhân thả các loài côn trùng bắt mồi trong phòng chống sâu hại chè ở
vùng nghiên cứu.
3. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thành phần, diễn biến mật độ sâu hại và côn trùng bắt mồi chính
trên chè, khả năng khống chế sâu hại của một số loài côn trùng bắt mồi chính, ảnh
hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng bắt mồi chính và mối
quan hệ giữa chúng, xây dựng tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho lĩnh vực canh
tác bền vững quản lý dịch hại chè tổng hợp.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 145 trang đánh máy khổ A4, gồm 27 bảng biểu, 15 hình được
chia thành các chương, mục như sau: Phần mở đầu: 3 trang; Chương 1: Cơ sở
khoa học và tổng quan tài liệu: 28 trang; Chương 2: Nội dung và phương pháp
2
nghiên cứu: 14 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang; Kết
luận và đề nghị: 2 trang; Tài liệu tham khảo: 14 trang, gồm 155 tài liệu tham khảo
trong đó 48 tài liệu tiếng Việt, 101 tài liệu tiếng nước ngoài và 6 tài liệu internet.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Về mặt lý thuyết thì mọi hệ sinh thái đều có cơ chế tự nhiên để thiết lập
trạng thái cân bằng của chúng. Tuy nhiên trong quá trình canh tác, dưới sự tác
động của con người đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thành
phần và cấu trúc hệ sinh thái đồng ruộng luôn bị thay đổi, làm phá vỡ cân bằng
sinh thái tự nhiên của sinh quần. Nhưng dựa trên cơ chế đấu tranh sinh học, chúng
ta hoàn toàn có thể sử dụng các loài côn trùng bắt mồi để khống chế mật độ sâu
hại trên sinh quần đồng ruộng, giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để
canh tác một cách bền vững.
Về mặt thực tiễn thì xu hướng canh tác bền vững trong đó sử dụng biện
pháp sinh học là vấn đề then chốt, đã có từ rất lâu và đang rất được chú trọng,
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả trong nước và trên thế giới. Trước yêu cầu của
thực tiễn và khoa học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần,
mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và
ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng”.
1.2 . Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
* Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và
diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè
Các kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được công bố rất nhiều
và tập trung chủ yếu vào cuối thế kỷ XX. Các loài dịch hại (rầy xanh Empoasca
flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu đen
Toxoptera aurantii Fonscolombe, các loài sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè, bọ xít muỗi
Helopeltis theivora Waterhouse ) gây nên tổn thất 50 – 55% năng suất trên các
nương chè ở Nam Phi (Rattan, 1992; Sivapalan và Delucchi, 1973). Sivapalan et
al., 1997a, 1997b ghi nhận trên chè Ấn Độ có 200 loài sâu hại. Trong đó có 4 loài
sâu và nhện hại chính: (Empoasca flavescens Fabricius, Physothrips setiventris
Bagnall, Helopeltis thervora Waterhouse, Oligonychus coffeae Nietner). Sau đó
các tác giả đi sâu nghiên cứu biến động mật độ 4 loài hại chính nói trên
* Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số
loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè
Những ghi nhận đầu tiên về côn trùng bắt mồi trên chè là năm 1903 (Theo
CABI, 1997) bởi Watt và Mann. Hai tác giả này đã phát hiện 2 loài ăn bọ xít muỗi
hại chè là Melamphaus sp. và Sycanus sp. Các tác giả thường nghiên cứu từng
3
nhóm thiên địch của 1 đối tượng sâu hại cụ thể. Xie (1993) đã tiến hành nghiên
cứu côn trùng ăn rệp hại chè ở Gruzin. Muraleedharan và Radhakrishnan (1986,
1988), Muraleedharan (1992a, 1992b) nghiên cứu côn trùng ăn rệp hại chè ở Ấn
Độ. Chen (1988), Cheazeau (1993), Barboka (1994), Wang và Tasai (2001),
Zhang và Wang (1992), Gutierrez và Bonato (1994) nghiên cứu côn trùng ăn sâu
hại bộ cánh vẩy. Theo Barboka (1994) nghiên cứu thiên địch của Homona
coffearia Nietner. Ananthakrishnan (1984) và Sannigrahi và Mukopadhyay (1992)
nghiên cứu côn trùng ăn bọ trĩ hại chè ở Srilanka. Somnath và Rahman (2014)
nghiên cứu nhóm bọ rùa bắt mồi trên chè tại Ấn Độ.
* Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu
hại phổ biến trên chè
Somnath et al. (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp.
Somnath và Rahman (2014), Chowdhury et al. (2008) nghiên cứu mối quan hệ
giữa bọ rùa đỏ với rầy, rệp. Nitin et all. (2017) đã mối quan hệ giữa bọ xít cổ
ngỗng bắt mồi Sycanus galbanus Distant với sâu cánh vẩy trong phòng thí
nghiệm.
* Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng
bắt mồi và mối quan hệ của chúng trên chè
Các công trình đã công bố trên thế giới tập trung nhiều ở hai nước Trung
Quốc và Ấn Độ và rải rác các công bố khác của một số nước như Banglades,
Malaysia, Đài Loan, Nhật BảnCác tác giả chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của
các yếu tố sinh thái lên biến động mật độ sâu hại và côn trùng bắt mồi, ít nghiên
cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến mối quan hệ côn trùng bắt mồi với
vật mồi của chúng.
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước
* Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến
mật độ của một số loài sâu hại phổ biến trên chè
Các tác giả nghiên cứu nhiều vấn đề này là Nguyễn Khắc Tiến, 1969, 1986,
1994; Nguyễn Văn Hùng, 1988; Nguyễn Văn Thiệp, 1998, 2000, Lê Thị Nhung,
2002, Phạm Văn Lầm và nnk, 2003, 2005, 2007a, 2007b, 2008, 2011, Phạm Văn
Lầm, 2013 ghi nhận nhiều nhất là 40 loài côn trùng bắt mồi trên chè. Các loài sâu
hại chính: rầy xanh, bọ trĩ, rệp muội nâu đen, sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè.
* Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số
loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè
Người đầu tiên nghiên cứu về thiên địch trên chè là Nguyễn Văn Thiệp,
1998, 2000, ông công bố có 13 loài thiên địch của sâu hại chè ở Phú Hộ trong đó
có 6 loài thiên địch chủ yếu của sâu hại chè gồm 4 loài nhện, 1 loài bọ xít bắt mồi
và 1 loài kiến đen nhỏ. Năm 2002, tác giả Lê Thị Nhung công bố giai đoạn 1996 –
1999, tại các nương chè Phú Thọ ghi nhận 79 loài thiên địch. Tác giả Phạm Văn
4
Lầm (2013) ghi nhận 113 loài thiên địch, đã định danh được 56 loài thiên địch
trong đó có 37 loài côn trùng bắt mồi.
* Những nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là
sâu hại phổ biến trên chè
Cho đến nay, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về nhóm thiên địch
bắt mồi trên các cây trồng khác như đậu tương, lạc, rau, lúa ngô nhưng các
nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên cây chè thì chưa được nghiên cứu nhiều. Các
nghiên cứu về thiên địch trên các cây trồng khác bắt đầu từ rất sớm nhưng trên cây
chè mới bắt đầu vào những năm cuối thế kỉ 20, tuy nhiên chủ yếu mới bước đầu
nghiên cứu về thành phần thiên địch và đề xuất phương hướng quản lý tổng hợp
dịch hại chè. Đến những năm đầu của thế kỉ XXI, qui trình quản lý tổng hợp dịch
hại chè được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu
này chỉ đề xuất các biện pháp cần thực hiện trong qui trình IPM trên chè, trong đó
có đề xuất biện pháp bảo vệ và thúc đẩy thiên địch trên nương chè, nhưng chưa có
các công bố chi tiết về đặc điểm sinh học, phương pháp bảo vệ, sử dụng thiên
địch.
* Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng
bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè
Nguyễn Văn Thiệp, 1998, 2000, Lê Thị Nhung (2002) nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết, giống, cây che bóng, kĩ thuật đốn, kĩ thuật
hái, thuốc hóa học, chế độ canh tác, địa hình đến mật độ sâu hại và thiên địch chưa
nghiên cứu sự ảnh hưởng đến mối quan hệ côn trùng bắt mồi với vật mồi.
Nhận xét chung các nghiên cứu ở Việt Nam
Nhìn chung tại Việt Nam các nghiên cứu về thành phần côn trùng và biến
động số lượng các loài sâu hại phổ biến trên chè đã được nghiên cứu rất chi tiết
bởi các tác giả Nguyễn Văn Thiệp (2000) và Lê Thị Nhung (2002). Tuy nhiên các
nghiên cứu về côn trùng bắt mồi còn rất hạn chế, các kết quả đã công bố chỉ tập
trung nghiên cứu thành phần và diễn biến mật độ tập hợp thiên địch mà chưa
nghiên cứu từng đối tượng cụ thể.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái như giống, cây che
bóng, kĩ thuật hái chè, kĩ thuật đốn, thời gian đốn...cũng bước đầu được nghiên
cứu bởi các tác giả nói trên. Tuy nhiên các công trình đã công bố chỉ tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến động số lượng mật độ sâu hại
chè mà chưa có công trình nào nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến
động mật độ các loài côn trùng bắt mồi và đặc biệt là ảnh hưởng của các yếu tố
sinh thái đó đến mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng là sâu
hại trên chè.
5
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài sâu hại trên chè, đặc biệt là nhóm sâu hại
phổ biến. Các loài côn trùng bắt mồi đặc biệt là một số loài côn trùng phổ biến
trên chè.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017
- Thực hiện điều tra thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi tại 9 huyện của
tỉnh và bố trí thực nghiệm tại Hạ Hòa, Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
- Phân loại, định danh các loài sâu hại và thiên địch tại Phòng Sinh thái côn
trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn biến
mật độ của một số loài hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng, diễn biến
mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là
sâu hại phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống chè, cây che bóng,
biện pháp chăm sóc, kĩ thuật hái chè, biện pháp đốn chè, thuốc hóa học) lên sâu hại,
côn trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
2.4. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 5 giống chè LDP1, LDP2, PH1, Trung Du và
TRI777. Dụng cụ gồm vợt côn trùng, ống hút, chổi lông, bẫy hố, bẫy tổ, khay
nhôm kích thước 35 x 25 x 5cm, dầu hỏa, dầu rửa bát, cồn, foocmon, lọ đựng mẫu,
các dụng cụ nghiên cứu khác như sổ ghi chép, máy ảnh,
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến
mật độ của một số loài sâu hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.
Tiến hành theo phương pháp điều tra của Viện Bảo vệ Thực vật (1997), Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003), Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn
Tạo (2006). Bảo quản mẫu vật theo phương pháp của Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía bắc (1992).
2.5.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, mức độ phổ biến, vật mồi của
chúng và diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè
tại địa điểm nghiên cứu
Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi được thực hiện kết hợp với điều tra
sâu hại. Riêng thu mẫu kiến bắt mồi chúng tôi sử dụng phương pháp bẫy hố (Theo
phương pháp của hiệp hội côn trùng Amateur Entonologists, 2015). Ong bắt mồi
6
chúng tôi sử dụng bẫy tổ (Theo phương pháp của Christophe, 2012). Nghiên cứu
diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè theo phương
pháp của Viện bảo bệ thực vật (1997). Giám định các loài bọ rùa bắt mồi theo tài
liệu của Hoàng Đức Nhuận (2007), các loài bọ xít bắt mồi theo Claver và
Ambrose (2002) và Vennison và Ambrose (1992), các loài ong bắt mồi theo
Nguyen et al. (2006, 2011); Nguyen and Kojima, 2014; Saito -Morooka et al.
(2015).
So sánh thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi với phần của các ghi nhận
trước tại địa điểm nghiên cứu và ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 của Viện Bảo
vệ thực vật (1976), Phạm Văn Lầm và nnk (2007a, 2011), Phạm Văn Lầm (2013).
2.5.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là
sâu hại chè phổ biến tại địa điểm nghiên cứu: Tham khảo phương pháp tính hệ
số tương quan của Nguyễn Thanh Hải và Đỗ Tất Lực (2008).
2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng
bắt mồi phổ biến trên chè và mối quan hễ giữa chúng tại địa điểm nghiên cứu
* Ảnh hưởng của giống chè đến một số loài sâu hại, côn trùng bắt mồi phổ
biến trên chè và mối quan hệ giữa chúng: Bố trí 5 công thức như sau CT1: Giống
LDP1. CT2: Giống LDP2. CT3: Giống PH1. CT4: Giống Trung du. CT5: TRI777
* Ảnh hưởng của cây che bóng: CT1 – Có cây che bóng. CT2 – Không có
cây che bóng
* Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc: CT1 – Chăm sóc tốt, CT2 – Chăm
sóc ít.
* Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè: CT1 – Hái san trật, CT2 – Hái kĩ
* Ảnh hưởng của biện pháp đốn: CT1 – Đốn sớm, CT2 – Đốn muộn, CT3 –
Đốn phớt, CT4 – Đốn đau.
* Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hóa hóa học: Theo dõi mật độ sâu hại và
côn trùng bắt mồi trên công thức phun thuốc của người dân và không phun thuốc
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý và trình bày qua bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh. Các
số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010
2.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cơ bản về cùng nghiên cứu
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ, là nơi giao nhau
của 3 con sông lớn gồm sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Hạ Hoà ở vị trí chuyển
tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc, chịu ảnh hưởng của hai vùng khí
hậu giữa đông và tây bắc bộ, khí hậu chia 2 mùa rõ rệt. Đất trồng chè của Hạ Hòa
chủ yếu là đất đồi thấp, nghèo dinh dưỡng và chua.
7
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại, mức độ phổ biến và diễn biến mật độ của
một số loài hại chính trên chè tại tỉnh Phú Thọ
Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần sâu hại chè tại 9 huyện của tỉnh Phú
Thọ từ 2014 đến 2016, đã ghi nhận 56 loài côn trùng gây hại trên cây chè thuộc 8
bộ và 30 họ. Có 3 loài sâu hại chè được ghi nhận mới cho tỉnh Phú Thọ bao gồm:
Biston suppressaria Guence, Chalcocelis albigutata Snellen, Archips sp. Có 7 loài
xuất hiện khá phổ biến (tần suất bắt gặp từ 25 đến 50% trong đó có 6 loài thuộc bộ
cánh vảy (Lepidoptera). Chỉ có 3 loài sâu hại xuất hiện phổ biến (tần suất bắt gặp
> 50%) là bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rầy xanh Empoasca flavescens
Fabricius, rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe.
Theo dõi biễn biến mật độ các loài phổ biến cho thấy: rầy xanh có 2 cao
điểm là tháng 4 và tháng 10. Bọ trĩ có 1 cao điểm vào tháng 7. Rệp muội nâu đen
xuất hiện nhiều vào mùa khô (tháng 8 năm trước đến tháng 4 năm sau) và không
có cao điểm rõ ràng. Sâu cánh vẩy xuất hiện quanh năm, cao nhất vào tháng 9.
3.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và diễn
biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ
Tại Phú Thọ ghi nhận 51 loài côn trùng bắt mồi trên chè thuộc 7 bộ và 15
họ. Có 4 loài xuất hiện phổ biến trên nương chè Phú Thọ gồm bọ xít cổ ngỗng đen
bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri
(Poppius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius), bọ rùa đỏ Micraspis
discolor (Fabricius). Có 1 loài được mô tả mới cho khoa học (Polistes communalis
Nguyen, Vu & Carpenter, 2017), 4 loài côn trùng bắt mồi ghi nhận mới trên chè
tại Phú Thọ gồm Cyrtorhinus lividipennis Reuter, Poliditus peramatus Uhler,
Andrallus spinidens Fabricius, Orius sauteri (Poppius).
Theo dõi diễn biến 4 loài phổ biến thì chúng đều xuất hiện quanh năm và có
những cao điểm mật độ nhất định: S. croceovittatus vào tháng 6, O. sauteri vào
tháng 5 và tháng 10, M. discolor vào tháng 7 – 8, M. sexmaculatus vào tháng 6 và
tháng 11 trong 3 năm nghiên cứu.
3.3. Mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ
biến) trên chè tại Phú Thọ
3.3.1. Mối quan hệ giữa một số loài bọ xít bắt mồi phổ biến và vật mồi của
chúng trên chè
8
9
10
3.3.2. Mối quan hệ của một số loài bọ rùa phổ biến với rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera aurantii
Fonscolombe tại Phú Thọ
11
12
Mối quan hệ này trên đồng ruộng là mối quan hệ rời rạc, không liên tục,
chúng chỉ chặt chẽ ở một giai đoạn nhất định và thường là giai đoạn mật độ côn
trùng bắt mồi và vật mồi cao. Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu nhỏ bắt mồi
O. sauteri với bọ trĩ P. setiventris chặt chẽ nhất vào tháng 5 đến tháng 10 (hình
3.12), giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus và tập hợp sâu cánh vẩy
chặt chẽ nhất vào tháng 4 đến tháng 9 (hình 3.13), giữa bọ rùa đỏ M. discolor và
bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus với rệp muội nâu đen chặt chẽ nhất vào tháng 4 đến
7 trong 3 năm nghiên cứu (hình 3.14 và hình 3.15).
3.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệ của
một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ
3.4.1. Ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn
trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến
*