Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua từng giai
đoạn, pháp luật đất đai của Việt Nam đã có những quy định ngày một cụ thể, rõ
ràng đối với công tác tạo quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thực hiện thu hồi
đất và nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để có quỹ đất tiếp tục thực hiện
dự án đầu tư. Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước
thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và các trường
hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), thuê
QSDĐ và nhận góp vốn bằng QSDĐ để sản xuất, kinh doanh. Do vậy, công tác tạo
quỹ đất đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng hiệu quả, bền vững.
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là đô thị loại I, trực thuộc Tỉnh.
Thành phố được xác định là đô thị động lực của Vùng trung du và miền núi phía
Bắc, là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Y tế - Đào tạo - Khoa học kỹ thuật
của tỉnh Thái Nguyên và của cả Vùng. Phấn đấu xây dựng thành phố Thái Nguyên
là trung tâm của tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao
Bằng (Thủ tướng Chính phủ, 2013). Song song với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, nhu cầu sử dụng đất của Thành phố ngày càng tăng, đặc biệt đối với quỹ đất sử
dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Năm 2010, Thành phố đã được Chính phủ
quyết định nâng lên thành đô thị loại I thuộc Tỉnh và phấn đấu đến trước năm 2020
trở thành đô thị trực thuộc Trung ương. Đến năm 2014, diện tích đất đã đưa vào
khai thác sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp của thành phố
Thái Nguyên là 18.474,6 ha (chiếm 99,1% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố).
Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
của địa phương, yêu cầu đặt ra cho Thành phố là phải quản lý, khai thác sử dụng
đất đai một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất;
trong đó, công tác tạo quỹ đất của Thành phố đóng vai trò rất quan trọng. Tuy
nhiên thực tế công tác tạo quỹ đất của Thành phố hiện còn nhiều khó khăn, các tổ
chức có chức năng tạo quỹ đất chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ được giao,
chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, có nhiều đơn vị sự nghiệp công cùng thực hiện
nhiệm vụ tạo quỹ đất trên địa bàn Thành phố. Đối với việc tạo quỹ đất thông qua hình
thức thỏa thuận còn nhiều bất cập, việc bố trí tái định cư cho những hộ phải di dời chỗ
ở tại một số dự án chưa kịp thời, chính sách bồi thường giữa các dự án thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất và dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đã phát
sinh nhiều bất cập, các đơn vị làm nhiệm vụ tạo quỹ đất chưa có sự gắn kết, thống
nhất, phương án quy hoạch sử dụng đất còn có những bất cập nhất định.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - Xã hội tại thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 9.85.01.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2018
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Năng Dũng
Hội Khoa học đất Việt Nam
Phản biện 3: TS. Thái Thị Quỳnh Như
Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm (đánh giá) luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
vào hồi giờ ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua từng giai
đoạn, pháp luật đất đai của Việt Nam đã có những quy định ngày một cụ thể, rõ
ràng đối với công tác tạo quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thực hiện thu hồi
đất và nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để có quỹ đất tiếp tục thực hiện
dự án đầu tư. Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước
thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và các trường
hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), thuê
QSDĐ và nhận góp vốn bằng QSDĐ để sản xuất, kinh doanh. Do vậy, công tác tạo
quỹ đất đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng hiệu quả, bền vững.
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là đô thị loại I, trực thuộc Tỉnh.
Thành phố được xác định là đô thị động lực của Vùng trung du và miền núi phía
Bắc, là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Y tế - Đào tạo - Khoa học kỹ thuật
của tỉnh Thái Nguyên và của cả Vùng. Phấn đấu xây dựng thành phố Thái Nguyên
là trung tâm của tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao
Bằng (Thủ tướng Chính phủ, 2013). Song song với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, nhu cầu sử dụng đất của Thành phố ngày càng tăng, đặc biệt đối với quỹ đất sử
dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Năm 2010, Thành phố đã được Chính phủ
quyết định nâng lên thành đô thị loại I thuộc Tỉnh và phấn đấu đến trước năm 2020
trở thành đô thị trực thuộc Trung ương. Đến năm 2014, diện tích đất đã đưa vào
khai thác sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp của thành phố
Thái Nguyên là 18.474,6 ha (chiếm 99,1% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố).
Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
của địa phương, yêu cầu đặt ra cho Thành phố là phải quản lý, khai thác sử dụng
đất đai một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất;
trong đó, công tác tạo quỹ đất của Thành phố đóng vai trò rất quan trọng. Tuy
nhiên thực tế công tác tạo quỹ đất của Thành phố hiện còn nhiều khó khăn, các tổ
chức có chức năng tạo quỹ đất chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ được giao,
chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, có nhiều đơn vị sự nghiệp công cùng thực hiện
nhiệm vụ tạo quỹ đất trên địa bàn Thành phố. Đối với việc tạo quỹ đất thông qua hình
thức thỏa thuận còn nhiều bất cập, việc bố trí tái định cư cho những hộ phải di dời chỗ
ở tại một số dự án chưa kịp thời, chính sách bồi thường giữa các dự án thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất và dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đã phát
sinh nhiều bất cập, các đơn vị làm nhiệm vụ tạo quỹ đất chưa có sự gắn kết, thống
nhất, phương án quy hoạch sử dụng đất còn có những bất cập nhất định.
2
Để có thêm cơ sở khoa học cho công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực trung du miền núi phía Bắc, đặc biệt là thành phố
Thái Nguyên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết, hợp lý góp phần nhận diện rõ thêm về
thực trạng tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề xuất được các giải
pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm
phát hiện một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên;
- Đề xuất các giải pháp khi thực hiện tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian nghiên cứu: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Kết quả tạo quỹ đất trong giai đoạn 2004 - 2015 trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên. Thời gian thực hiện điều tra, phỏng vấn: Từ 01/2014 -
12/2014.
- Nội dung nghiên cứu: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình
quản lý và sử dụng đất đai có liên quan đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái
Nguyên. Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất (chủ yếu là hình thức Nhà nước thu hồi đất để
tạo quỹ đất) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Xác
định nhu cầu và khả năng (về tài chính, tổ chức thực hiện nhiệm vụ) tạo quỹ đất để phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2035 của thành phố Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất
cho công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố Thái Nguyên đã xác định được 22 yếu tố thuộc 5 nhóm yếu
tố có ảnh hưởng đến kết quả tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Xác
định được thứ tự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến tạo quỹ đất như sau: (1)
Nhóm yếu tố tài chính; (2) Nhóm yếu tố chính sách pháp luật; (3) Nhóm yếu tố
kinh tế, xã hội; (4) Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng và (5) Nhóm
yếu tố quy hoạch.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận
về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
3
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
tạo quỹ đất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương đồng.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà quản lý
và người học về lĩnh vực tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.1.1.1. Đất đai, giá đất, thu hồi đất
Đất đai là tài nguyên cơ bản, không thể thiếu trong cuộc sống bền vững trên
trái đất (FAO, 1996). Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước và được quản lý theo pháp luật. Pháp luật hiện nay
đã quy định đất đai có giá.
Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá trị
đất đai phụ thuộc chủ yếu vào giá trị sản phẩm. Phương pháp xác định giá đất
được căn cứ vào giá trị của khu/thửa đất. Giá đất được xác định đúng với giá trị
của nó sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ tạo quỹ đất, bảo đảm quyền lợi của người sử
dụng đất, nhà nước và nhà đầu tư.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003), là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.1.2. Sở hữu đất đai và chế độ sở hữu đất đai
Chế độ sở hữu đất đai của Việt Nam rất đặc biệt so với các nước khác trên thế
giới vì nhiều lý do khác nhau. Hiện nay, đất đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Những quy định của pháp luật về chế độ sở hữu,
quyền và nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu về đất đai và của người sử dụng đất
tại Việt Nam đã tác động trực tiếp đến việc tạo quỹ đất để phục vụ các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức.
2.1.1.3. Tổ chức phát triển quỹ đất, tạo quỹ đất và quỹ phát triển đất
Tổ chức phát triển quỹ đất (Trung tâm phát triển quỹ đất (PTQĐ)): Theo
quy định của pháp luật đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có
thu, được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
4
Tạo quỹ đất: Tạo quỹ đất là một trong những nhiệm vụ của của Tổ chức
PTQĐ để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội (Điều 35 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP; Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Quỹ phát triển đất: Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động
theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ phát triển đất của địa phương do UBND cấp tỉnh
thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương
để ứng vốn cho việc PTQĐ, trong đó có nhiệm vụ tạo quỹ đất.
2.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội
Tài nguyên đất có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Phát triển kinh tế - xã hội là một
vấn đề phức tạp, đa dạng; bao gồm không chỉ là sự tăng trưởng về kinh tế mà còn
là một xã hội phát triển tốt hơn, biểu hiện một đời sống xã hội lành mạnh (Nguyễn
Duy Gia và cs., 2000).
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, là nguồn lực tài chính, nguồn thu ổn
định, lâu dài và xu thế tăng nên cho ngân sách nhà nước (NSNN). Ngoài ra, đất đai
còn có ý nghĩa chính trị - pháp lý, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta (Đinh Xuân Hảo và cs., 2013).
2.1.3. Vai trò của tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội của đất nước càng phát triển, nhu cầu về quỹ đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đất ở, xây dựng các trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, an ninh - quốc phòng ngày càng
gia tăng và luôn luôn có sự biến động giữa các loại quỹ đất khác nhau. Trong
điều kiện hiện nay, trên 80% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước đã giao, cho
thuê; vì vậy, để tiếp tục có các quỹ đất mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước thì công tác tạo quỹ đất đã đóng góp vai trò quan trọng.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế-xã hội
2.1.4.1. Nhóm yếu tố tài chính
Nhóm yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, bao gồm hai vấn đề: Thứ nhất là nguồn vốn để phục tạo quỹ đất được lấy
từ NSNN, từ các tổ chức tín dụng, huy động từ các nguồn khác và góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Thứ hai là vấn đề xác định giá đất trong thực hiện tạo quỹ đất.
2.1.4.2. Nhóm yếu tố chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất tham gia vào các
quan hệ giao dịch dân sự, hành chính về đất đai, trong đó có việc tạo quỹ đất.
Những chính sách đưa vào phân tích trong luận án là các chính sách về đất đai, thu
hút đầu tư, chính sách hỗ trợ và chính sách xã hội khác.
5
2.1.4.3. Nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội
Các yếu tố về kinh tế - xã hội mà luận án nghiên cứu, phân tích là thu nhập
của hộ gia đình, cá nhân, trình độ dân trí, quá trình đô thị hóa, mật độ dân số và
khả năng sinh lợi của đất. Các yếu tố này tác động trực tiếp đến việc tạo quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì đất đai là tài sản lớn, đặc biệt
đối với mỗi người sử dụng đất, nên khi tạo quỹ đất đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của họ.
2.1.4.4. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng đưa vào phân tích bao gồm
những vấn đề về mục đích, diện tích sử dụng đất, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng xã hội,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tạo quỹ
đất để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Nhưng
mức độ ảnh hưởng rất khác nhau tại các địa phương. Vì mỗi địa phương có những
nét đặc thù riêng về các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu sử dụng đất của các loại dự án.
2.1.4.5. Nhóm yếu tố quy hoạch
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch sử dụng đất
nói riêng được lập dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, trong đó có điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch
chuyên ngành khác phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện tạo quỹ đất là quy hoạch sử dụng đất.
Điều này đã chứng minh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử
dụng đất và định mức quy hoạch xây dựng có tác động nhất định đến tạo quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
Luận án đã tìm hiểu về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -xã hội của
một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Úc, Singapore và
Việt Nam.
2.3. NHỮNG NỘI DUNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Tạo quỹ đất có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành đến nay, những quy định về
tạo quỹ đất đã dần một hoàn thiện, đầy đủ, tạo hành lang pháp lý cho công tác tạo
quỹ đất thực hiện. Thực tế công tác tạo quỹ đất tại Việt Nam chưa đạt được kết
quả như mong đợi, vì còn một số tồn tại như: Tiến độ tạo quỹ đất của một số dự án
bị kéo dài so với thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
xác định giá đất chưa hợp lý, vấn đề thiếu vốn, khiếu nại, khiếu kiện trong quá
6
trình tạo quỹ đất; tạo quỹ đất chưa hoàn toàn giúp Nhà nước chủ động điều tiết thị
trường bất động sản là quyền sử dụng đất... Công tác tạo quỹ đất bị tác động bởi
nhiều yếu tố. Do đó, việc nghiên cứu thêm cơ sở khoa học về tạo quỹ đất, đánh giá
giá thực trạng công tác tạo quỹ đất, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến tạo quỹ đất, những tồn tại khó khăn trong công tác tạo quỹ
đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là cần thiết.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu về kết quả tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh thái Nguyên từ năm 2004 đến năm 2015.
Đánh giá nhu cầu và khả năng tạo quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
(1) Cán bộ làm việc tại UBND các cấp của tỉnh Thái Nguyên. (2) Cán bộ làm
việc theo cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về đất đai. (3) Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. (4) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và không bị
thu hồi đất. (5) Các chính sách, pháp luật về tạo quỹ đất, phương án điều chỉnh quy
hoạch của thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên;
2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên;
3. Thực trạng tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại TP Thái Nguyên;
4. Nhu cầu và khả năng tạo quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên;
5. Đánh giá những mặt đạt được và tồn tại của công tác tạo quỹ đất tại TP Thái Nguyên;
6. Đề xuất giải pháp cho công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến công tác tạo quỹ đất, quản lý nhà
nước về đất đai, quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái nguyên tại một số cơ quan ở Trung ương và địa phương.
3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài lựa chọn thành phố Thái Nguyên là địa điểm nghiên cứu. Vì đây là
đơn vị có Trung tâm PTQĐ được thành lập sớm nhất của tỉnh Thái Nguyên. Để
phục vụ điều tra, khảo sát, đề tài chọn 15/27 đơn vị hành chính cấp xã của thành
phố Thái Nguyên là địa điểm điều tra, khảo sát. Trong đó, điều tra, phỏng vấn hộ
gia đình cá nhân trên phạm vi 07 xã/phường.
7
3.4.3. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu sơ cấp
Luận án đã lựa chọn điều tra 500 tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác
tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên trên các nhóm đối tượng: (1) Cán bộ là
270 phiếu. (2) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là 90 phiếu. (4) Hộ
gia đình, cá nhân là 140 phiếu.
3.4.4. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Kết quả tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên cho thấy: không có sự sai khác đáng kể giữa các nhóm đối tượng về đánh
giá ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tạo quỹ. Do vậy NCS đã gộp chung tất
cả các nhóm đối tượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả
tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên, theo phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA từ 500phiếu điều tra và được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0.
Bảng 3.1. Ký hiệu các biến dùng trong đánh giá công tác tạo quỹ đất
tại thành phố Thái Nguyên
STT Tên các biến Ký hiệu
A. Biến độc lập
I Yếu tố kinh tế, xã hội KT
1 Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân KT1
2 Khả năng sinh lợi của đất KT2
3 Quá trình đô thị hóa KT3
4 Mật độ dân số KT4
5 Trình độ dân trí KT5
II Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng TN
1 Diện tích thửa đất TN1
2 Vị trí của thửa đất TN2
3 Mục đích sử dụng đất TN3
4 Cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện) TN4
5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước) TN5
III Yếu tố chính sách pháp luật CS
1 Chính sách về đất đai CS1
2 Chính sách về thu hút đầu tư CS2
3 Chính sách hỗ trợ CS3
4 Các chính sách xã hội khác CS4
IV Yếu tố tài chính TC
1 Giá đất áp dụng trong tạo quỹ đất TC1
2 Kinh phí tạo quỹ đất được lấy từ ngân sách nhà nước TC2
3 Kính phí tạo quỹ đất được vay từ các tổ chức tín dụng TC3
8
STT Tên các biến Ký hiệu
4 Kính phí tạo quỹ đất được huy động từ các nguồn khác TC4
5 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất TC5
V Yếu tố quy hoạch QH
1 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội QH1
2 Quy hoạch sử dụng đất QH2
3 Định mức sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng QH3
B. Biến phụ thuộc (Kết quả tạo quỹ đất) KQ
1 Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội KQ1
2 Môi trường được cải thiện KQ2
3 Đời sống của người dân được nâng lên KQ3
Sử dụng thang đo Likert (Likert, 1932) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên.
Bảng 3.2. Chỉ số đánh giá của thang đo
STT Thang đo Hệ số Chỉ số đánh giá
1 Rất quan trọng 5 ≥ 4,20
2 Quan trọng 4 Từ 3,40 – 4,19
3 Bình thường 3 Từ 2,60 – 3,39
4 Ít quan trọng 2 Từ 1,80 – 2,59
5 Không quan trọng 1 < 1,80
Nguồn: Likert (1932)
3.5.5. Phương pháp SWOT
Phương pháp SWOT dùng để phân tích các mặt lợi thế (S), yếu thế (W), cơ
hội (O) và thách thức (T) về đơn vị sự nghiệp công thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất
của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
Thành phố Th