Việc mở rộng điều trị ARV có thể dẫn đến sự xuất hiện và lan truy ền
của HIV kháng thuốc do tuân thủ điều trị kém, hoặc do nguồn cung cấp
thuốc ARV không liên tục, hoặc do giám sát HIV kháng thuốc không được
thực hiện đầy đủ dẫn đến hạn chế hiệu quả của điều trị ARV.
Xét nghiệm về HIV kháng thuốc có giá thành cao và không được
thực hiện thường quy ở hầu hết các nước có nguồn lực hạn chế, trong đó có
Việt Nam. Tuy nhiên việc thu thập các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng
thuốc thì có chi phí thấp dễ thực hiện, phản ánh được công tác dự phòng
HIV kháng thuốc ở cả cấp độ chương trình lẫn cấp độ cơ sở điều trị, đồng
thời đưa ra các cảnh báo về nguy cơ xuất hiện HIV kháng thuốc. Bên cạnh
đó, thực trạng tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang điều trị
ARV sẽ cung cấp các bằng chứng cho các can thiệp cần được thực hiện ở
cả cấp độ cơ sở điều trị và cấp độ chương trình điều trị nhằm tối đa hiệu
quả của điều trị ARV. Tại Việt Nam hiện chưa có một nghiên cứu nào phản
ảnh thực trạng các yếu tố cảnh báo sớm HIV kháng thuốc cũng như chưa
có nghiên cứu theo dõi tiến cứu nào về tình trạng HIV kháng thuốc trên
quần thể bệnh nhân từ khi bắt đầu điều trị ARV.
Do đó, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc
trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số
tỉnh thành phố” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở điều trị
HIV tại một số tỉnh, thành phố 2010 - 2012.
2. Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc và một số yếu tố liên quan
trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số cơ sở điều trị.
Những đóng góp mới của luận án:
1. Cung cấp dữ liệu thực tế và các ý nghĩa của từng chỉ số cảnh báo
sớm HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị trong mối liên quan đến sự xuất
hiện của HIV kháng thuốc.
2. Cung cấp dữ liệu về HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị
ARV, bao gồm tỷ lệ HIV kháng thuốc bắt đầu điều trị, tỷ lệ HIV kháng
thuốc tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV phác đồ bậc 1, dự phòng
HIV kháng thuốc thành công trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1,
các đột biến HIV kháng thuốc.
Đây chính là các cơ sở khoa học trong việc đưa ra định hướng các
chính sách liên quan đến việc xây dựng chiến lược mở rộng điều trị ARV
hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng HIV kháng thuốc tại Việt Nam.
29 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV tại một số tỉnh, thành phố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------
ĐỖ THỊ NHÀN
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG
THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ ARV TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2014
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Thanh Long
2. TS Nguyễn Vân Trang
Phản biện 1: GS.TS Đào Văn Dũng, Ban Tuyên giáo trung ương
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Hiền, Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới trung ương
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Vũ Trung, Trường Đại học Y
Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp
tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ...
tháng ... năm 20....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------
ĐỖ THỊ NHÀN
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG
THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ ARV TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
HIV Human immunodeficiency
virus
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
AIDS Acquired
Immunodeficiency
Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
HAART High active antiretroviral
therapy
Điều trị kháng retrovirus hoạt tính cao
ARV Antiretroviral Kháng retrovirus
NNRTI Nonnucleoside reverse
transcriptase inhibitors
Nhóm thuốc ức chế men sao chép
ngược không phải nucleoside
NRTI Nucleoside reverse
transcriptase inhibitors
Nhóm thuốc ức chế men sao chép
ngược nucleoside
PI Protease inhibitors Nhóm thuốc ức chế protease
3TC Lamivudine
ABC Abacavir
AZT Zidovudine
EFV Efavirenz
NVP Nevirapine
TDF Tenofovir
BN Bệnh nhân
KTC confidence interval Khoảng tin cậy
RT Reverse transcriptase Gen sao chép ngược
TAM Thymidine analogue
mutations
Các đột biến tương tự thymidine
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
TTYT Trung tâm y tế
PKNT Phòng khám ngoại trú
OR Odd Ratio Tỷ suất chênh
PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi trùng hợp
TLVR Tải lượng vi rút
T1 Thời điểm bắt đầu điều trị
T2 Thời điểm kết thúc nghiên cứu
TTPC
HIV/AIDS
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc mở rộng điều trị ARV có thể dẫn đến sự xuất hiện và lan truyền
của HIV kháng thuốc do tuân thủ điều trị kém, hoặc do nguồn cung cấp
thuốc ARV không liên tục, hoặc do giám sát HIV kháng thuốc không được
thực hiện đầy đủ dẫn đến hạn chế hiệu quả của điều trị ARV.
Xét nghiệm về HIV kháng thuốc có giá thành cao và không được
thực hiện thường quy ở hầu hết các nước có nguồn lực hạn chế, trong đó có
Việt Nam. Tuy nhiên việc thu thập các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng
thuốc thì có chi phí thấp dễ thực hiện, phản ánh được công tác dự phòng
HIV kháng thuốc ở cả cấp độ chương trình lẫn cấp độ cơ sở điều trị, đồng
thời đưa ra các cảnh báo về nguy cơ xuất hiện HIV kháng thuốc. Bên cạnh
đó, thực trạng tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang điều trị
ARV sẽ cung cấp các bằng chứng cho các can thiệp cần được thực hiện ở
cả cấp độ cơ sở điều trị và cấp độ chương trình điều trị nhằm tối đa hiệu
quả của điều trị ARV. Tại Việt Nam hiện chưa có một nghiên cứu nào phản
ảnh thực trạng các yếu tố cảnh báo sớm HIV kháng thuốc cũng như chưa
có nghiên cứu theo dõi tiến cứu nào về tình trạng HIV kháng thuốc trên
quần thể bệnh nhân từ khi bắt đầu điều trị ARV.
Do đó, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc
trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số
tỉnh thành phố” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở điều trị
HIV tại một số tỉnh, thành phố 2010 - 2012.
2. Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc và một số yếu tố liên quan
trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số cơ sở điều trị.
Những đóng góp mới của luận án:
1. Cung cấp dữ liệu thực tế và các ý nghĩa của từng chỉ số cảnh báo
sớm HIV kháng thuốc tại các cơ sở điều trị trong mối liên quan đến sự xuất
hiện của HIV kháng thuốc.
2. Cung cấp dữ liệu về HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị
ARV, bao gồm tỷ lệ HIV kháng thuốc bắt đầu điều trị, tỷ lệ HIV kháng
thuốc tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV phác đồ bậc 1, dự phòng
HIV kháng thuốc thành công trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1,
các đột biến HIV kháng thuốc.
Đây chính là các cơ sở khoa học trong việc đưa ra định hướng các
chính sách liên quan đến việc xây dựng chiến lược mở rộng điều trị ARV
hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng HIV kháng thuốc tại Việt Nam.
2
Bố cục của Luận án:
Luận án gồm 142 trang (không kể phụ lục ), 4 chương gồm Đặt vấn
đề: 2 trang; Chương 1- Tổng quan: 29 trang; Chương 2- Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 24 trang; Chương 3- Kết quả: 35 trang; Chương
4- Bàn luận: 32 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang; 41 bảng, 13
biểu đồ, 3hình, 3 sơ đồ và 142 tài liệu tham khảo, trong đó 22 tài liệu tiếng
Việt và 120 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc (EWI)
Các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc phản ảnh về việc thực hành
điều trị ARV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS bao gồm việc kê đơn theo
hướng dẫn chuẩn quốc gia, việc cung ứng thuốc ARV, các yếu tố liên quan
đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, tải lượng HIV và tình trạng duy trì
điều trị ARV phác đồ bậc 1. Các yếu tố này có liên quan đến khả năng xuất
hiện của đột biến HIV kháng thuốc trong quá trình điều trị ARV.
1.2. Tình hình HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV
1.2.1 HIV kháng thuốc trước khi bắt đầu điều trị ARV
Có sự gia tăng của tỷ lệ hiện mắc các đột biến HIV kháng thuốc trên
quần thể trước điều trị ARV, dao động từ 4,8% - 6,8% từ năm 2007 - 2010.
Chủ yếu là sự gia tăng đột biến với nhóm thuốc NNRTI. Điều này liên
quan đến việc mở rộng sử dụng Nevirapine trong dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
1.2.2. HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang điều trị ARV
Theo báo cáo của WHO năm 2012, tỷ lệ dự phòng HIV kháng thuốc
thành công chung cho các quốc gia sau 12 tháng điều trị là 76,1%, tỷ lệ
HIV kháng thuốc là 5,1% và có khả năng có HIV kháng thuốc là 18,8%.
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về HIV kháng thuốc, nhưng
là các nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu theo dõi trên quần thể bệnh nhân
đang điều trị ARV. Chưa có nghiên cứu nào về thực trạng cảnh báo sớm
HIV kháng thuốc cũng như theo dõi sự xuất hiện của HIV kháng thuốc từ
khi bắt đầu điều trị ARV.
3
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp được Tổ
chức y tế thế giới khuyến cáo cho các nghiên cứu về HIV kháng thuốc.
2.1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại cơ sở
điều trị HIV của một số tỉnh, thành phố 2010 - 2012
2.1.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN điều trị ARV phác đồ bậc 1;
- Có thời gian bắt đầu điều trị ARV thỏa mãn yêu cầu tại thời điểm
thu thập đối với từng chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Người nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc đang điều trị ARV phác
đồ bậc 2.
- Có thời gian bắt đầu điều trị ARV không phù hợp với thời gian yêu
cầu của từng chỉ số trong việc thu thập mẫu.
2.1.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: 42 phòng khám ngoại trú (PKNT) điều trị
HIV/AIDS tại 23 tỉnh, thành phố được lựa chọn theo các tiêu chí dưới đây:
- Là cơ sở đang điều trị ARV từ ít nhất một năm trở lên
- Theo tuyến điều trị: tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện
- Theo địa dư: miền Bắc, miền Trung và miền Nam
Thời gian triển khai nghiên cứu: tháng 5/2010 - 12/2012.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang
2.1.2.2. Các chỉ số nghiên cứu: 5 chỉ số nghiên cứu được lựa chọn
bao gồm: 1) EWI 1: Tỷ lệ bệnh nhân (BN) được kê đơn phác đồ điều trị
ARV theo hướng dẫn của Bộ Y tế; 2) EWI 2: Tỷ lệ BN bỏ điều trị trong
vòng 12 tháng sau điều trị ARV phác đồ bậc 1; 3) EWI 3: Tỷ lệ BN duy trì
điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại thời điểm 12 tháng sau điều trị; 4) EWI 4:
Tỷ lệ BN tái khám đúng hẹn trong vòng 12 tháng sau điều trị ARV bậc 1;
5) EWI 5: Số tháng trong kho được cung ứng đủ tất cả các loại thuốc ARV.
2.1.2.3. Khung thời gian thu thập mẫu:
Đối với các chỉ số EWI 1, EWI 2, EWI 3: Thời gian các mẫu được lựa
chọn cho từng năm thu thập số liệu, cụ thể như sau:
Năm 2010: BN bắt đầu điều trị ARV từ tháng 1 – 12/ 2009.
4
Năm 2011: BN bắt đầu điều trị ARV từ tháng 1 – 12/ 2010.
Năm 2012: BN bắt đầu điều trị ARV từ tháng 1 – 12/ 2011.
Đối với các chỉ số EWI 4: Tất cả bệnh nhân đang điều trị ARV đến
hẹn theo lịch vào quý 4 của năm trước năm thu thập số liệu.
Đối với chỉ số EWI 5: tất cả các báo cáo về tình trạng xuất nhập thuốc
ARV của từng tháng của năm trước năm thu thập số liệu.
2.1.2.4. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu thực hiện theo khuyến cáo của WHO:
N = n0 / (1 + (n0-1)/n); n0 = Z2*p*(1-p) / e2
Trong đó:
Z = 1,96; p = 0,5 (tỷ lệ hiện mắc ước tính của mỗi chỉ số); e = độ
chính xác = 0,07 (dựa trên khoảng tin cậy 95% với sai lệch ±7%); n = Số
bệnh nhân điều trị ARV tại mỗi cơ sở điều trị.
Tuy nhiên, căn cứ số liệu thực tế, nhóm nghiên cứu đã quyết định thu
thập toàn bộ các trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bảng 2.1. Số bệnh án và báo cáo tình hình tồn kho thuốc được
thu thập cho từng chỉ số theo các năm
Các chỉ số Số bệnh án/báo cáo thu thập theo
từng năm
2010
2011
2012
EWI 1 Tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn
đúng phác đồ theo quy định
của Bộ Y tê
5.122 4.542 4.678
EWI 2 Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị
trong vòng 12 tháng sau bắt
đầu điều trị ARV
5.631 4.778 4.727
EWI 3 Tỷ lệ bệnh nhân duy trì phác
đồ điều trị ARV bậc 1 sau 12
tháng
5.631 4.778 4.727
EWI 4 Tỷ lệ bệnh nhân đến tái khám
đúng hẹn trong quý
4.365 5.134 5.536
EWI 5 Số tháng trong năm cơ sở
không hết bất kỳ loại thuốc
ARV
12 12 12
5
2.1.3. Xử lý số liệu
Số liệu được làm sạch, nhập liệu và quản lý bằng phần mềm Excel.
2.2 Xác định đặc điểm HIV kháng thuốc và một số yếu tố liên
quan trên bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 1
2.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Là người lớn nhiễm HIV đăng ký điều trị tại các PKNT thỏa mãn cả
3 tiêu chuẩn: 1) Trên 16 tuổi; 2) đủ tiêu chuẩn để bắt đầu điều trị ARV
phác đồ bậc 1 tại cơ sở nghiên cứu và 3) Đồng ý và xác nhận vào giấy cam
kết tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có bất kỳ tiêu chuẩn nào dưới đây sẽ bị loại khỏi nghiên cứu: 1)
đang tham gia một nghiên cứu thuần tập hoặc một nghiên cứu lâm sàng
khác tại cơ sở nghiên cứu; 2) BN chưa đủ tiêu chuẩn điều trị ARV hoặc
đang được điều trị ARV bậc 1 tại cơ sở nghiên cứu; 3) BN chuyển đến từ
cơ sở khác trong khi đang điều trị ARV hoặc được điều trị lại ARV sau khi
đã ngưng điều trị và 4) BN đã điều trị tại PKNT, sau đó ngừng điều trị, nay
điều trị lại.
2.2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 4 phòng khám
ngoại trú (PKNT) điều trị cho người nhiễm HIV tại BV Việt – Tiệp Hải
Phòng, TTPC HIV/AIDS Hải Dương, TTYT quận 1 TP Hồ Chí Minh và
TTYT quận 10 TP Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2009 đến tháng 12/2011.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp theo dõi tiến cứu.
2.2.2.2. Cỡ mẫu
Theo hướng dẫn của WHO, cỡ mẫu tối thiểu (n) tại thời điểm kết
thúc nghiên cứu được tính theo công thức sau:
N * (p * (1 - p))
n = -------------------------------------
(N - 1) * (e2 / z2) + (p * (1 - p))
Trong đó:
n : cỡ mẫu tối thiểu tại thời điểm kết thúc nghiên cứu; N: Số bệnh
nhân đang điều trị ARV của cơ sở triển khai nghiên cứu; p: tỉ lệ hiện mắc
6
HIV kháng thuốc ước tính; e: độ sai lệch so với giá trị p thực, giả thiết là
10%; z là điểm α/ 2 trong phân bố chuẩn và khi không tính tới hiệu chỉnh
của quần thể thì công thức này được đơn giải hóa thành:
z2 * (p * (1 - p))
n = -------------------
e2
n = 96
Từ công thức trên, WHO khuyến cáo cần có ít nhất 96 bệnh nhân tại
thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV. Để có được ít nhất 96 bệnh nhân tại
thời điểm kết thúc nghiên cứu, cỡ mẫu thực tế được thu thập tại thời điểm
bắt đầu nghiên cứu là 501 bệnh nhân, cụ thể với mỗi PK:
- PKNT BV Việt – Tiệp Hải Phòng: 127 bệnh nhân
- PKNT TTPC HIV/AIDS Hải Dương: 118 bệnh nhân
- PKNT TTYT Quận 1 TP Hồ Chí Minh: 134 bệnh nhân
- PKNT TTYT Quận 10 TP Hồ Chí Minh: 122 bệnh nhân
Tổng số bệnh nhân được thu thập tại 4 PKNT là 501 bệnh nhân
2.2.2.3. Các kết quả của HIV kháng thuốc trong nghiên cứu
HIV kháng thuốc trước điều trị ARV: Được xác định khi có đột biến
HIV kháng thuốc vào thời điểm trước khi bắt đầu điều trị ARV.
HIV kháng thuốc tại thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV phác đồ
bậc 1: gồm 3 kết quả sau:
- Dự phòng HIV kháng thuốc: được xác định khi người nhiễm HIV
vẫn đang điều trị ARV phác đồ bậc 1 và có tải lượng HIV kháng thuốc <
1000 bản sao/ml.
- HIV kháng thuốc: được xác định khi gồm đủ các điều kiện dưới
đây:
+) vẫn đang điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại thời điểm 12 tháng sau
khi bắt đầu điều trị hoặc vào thời điểm trước khi chuyển sang phác đồ ARV
bậc 2 nhưng vẫn trong vòng 12 tháng sau điều trị;
+) có tải lượng HIV tại thời điểm trên ≥ 1000 bản sao/ml;
+) có các đột biến gen HIV kháng thuốc ARV.
- Có khả năng có HIV kháng thuốc: được xác định khi tại thời điểm
12 tháng sau điều trị ARV, người nhiễm HIV thuộc 1 trong các tiêu chí
dưới đây:
+) bỏ điều trị hoặc ngừng điều trị;
+) có tải lượng HIV ≥ 1000 bản sao/ml nhưng không phát hiện được
các đột biến HIV kháng thuốc.
+) không được làm xét nghiệm tải lượng HIV
7
2.2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu:
Sơ đồ 2.1: Diễn tiến quá trình nghiên cứu
2.2.2.5 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Thu nhận bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu điều trị ARV (T1)
Tại thời điểm T1 trong lần tư vấn cuối cùng, tất cả BN đủ tiêu chuẩn
điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu ký xác nhận vào “Phiếu đồng ý
tham gia vào nghiên cứu”. Nếu không đồng ý tham gia, BN vẫn được điều
trị ARV theo quy trình thường quy tại cơ sở điều trị.
Các BN được lấy máu làm xét nghiệm TLVR vào buổi sáng ngày
nhận thuốc ARV lần đầu tiên. Các trường hợp có TLVR ≥ 1000 bản sao/ml
được được giải trình gen và làm xét nghiệm đột biến gen HIV kháng thuốc.
Thông tin các lần tái khám và lĩnh thuốc được ghi nhận vào Phiếu tái khám
và lĩnh thuốc. Vào thời điểm 12 tháng sau điều trị ARV phác đồ bậc 1, tất
8
cả BN còn duy trì phác đồ ARV bậc 1 hoặc các BN đủ tiêu chuẩn điều trị
phác đồ ARV bậc 2 theo quy trình thường quy được lấy máu để làm xét
nghiệm tải lượng HIV. Các trường hợp có tải lượng HIV ≥ 1000 bản
sao/ml được giải trình gen và làm xét nghiệm đột biến gen HIV kháng
thuốc.Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh là đơn vị thực hiện xét nghiệm tải
lượng HIV và xét nghiệm gen HIV kháng thuốc. Đây là phòng xét nghiệm
được WHO công nhận là phòng xét nghiệm định gen HIV kháng thuốc đạt
tiêu chuẩn của WHO. Chuỗi gen của các mẫu giải trình tự thành công sẽ
được phân tích bằng phần mềm Seqman – DNASTAR V9.0, sau đó được
nhập vào ngân hàng dữ liệu trực tuyến về HIVKT – Stanford phiên bản
tháng 5/2013 để đánh giá tình trạng kháng thuốc. Mức độ kháng đối với
từng thuốc được đánh giá dựa trên tổng điểm của tất cả các đột biến được
phân thành 5 cấp độ: Nhạy, có khả năng kháng thấp, kháng mức độ thấp,
kháng mức độ trung bình và kháng mức độ cao.
2.2.2.6 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch, nhập vào phần mềm EpiInfo 6.0. Dữ liệu được
nhập 2 lần nhằm kiểm tra chất lượng nhập liệu.Phần mềm STATA 11 được
sử dụng để phân tích số liệu.
2.2.3. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng Y đức của Trường Đại học Y tế công
cộng và Bộ Y tế đồng ý cho phép triển khai.
9
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Mô tả thực trạng cảnh báo sớm HIV kháng thuốc tại 42 cơ sở
điều trị HIV/AIDS
3.1.1 Kết quả chung
Bảng 3.1. Số bệnh án và báo cáo được thu thập trong 3 năm
Các chỉ số
Số bệnh án được
thu thập 2010 2011 2012
EWI 1
% bệnh nhân
được kê đơn đúng
phác đồ khi bắt
đầu điều trị ARV
Mục tiêu: 100%
Tổng số BN được bắt
đầu điều trị trong năm
thu thập số liệu 5122 4542 4678
Số BN được kê đúng
phác đồ chuẩn
5116
(99,9%)
4542
(100%)
4678
(100%)
EWI 2
% bệnh nhân bỏ
trị trong vòng 12
tháng điều trị
ARV
Mục tiêu: ≤ 20%
Tổng số BN bắt đầu
điều trị trong năm thu
thập số liệu 5631 4778 4727
Tổng số BN bỏ trị
trong số BN bắt đầu
điều trị trong năm thu
thập số liệu
304
(5,4%)
277
(5,8%)
280
(5,9%)
EWI 3
% bệnh nhân duy
trì phác đồ điều
trị bậc 1 sau 12
tháng điều trị
ARV
Mục tiêu: ≥70%
Tổng số BN bắt đầu
điều trị trong năm thu
thập số liệu 5631 4778 4727
Tổng số BN còn duy
trì phác đồ điều trị
ARV bậc 1
4615
(82,5%)
3898
(82,1%)
3939
(83,6%)
EWI 4
% bệnh nhân đến
tái khám đúng
hẹn
Mục tiêu: ≥80%
Tổng số BN được hẹn
đến khám trong quý 4365 5134 5536
Tổng số BN tái khám
đúng hẹn
3938
(90,2%)
4454
(86,8%)
4918
(88,8%)
EWI 5
Số tháng trong
năm cơ sở không
bị hết bất kỳ loại
thuốc ARV nào
Mục tiêu: 100%
Số tháng được báo cáo
về tình hình tồn kho
thuốc trong năm 12 12 12
Số tháng trong năm
được báo cáo không bị
hết bất kỳ loại thuốc
ARV nào 12 12 12
10
Nhận xét: 100% các cơ sở điều trị đạt mục tiêu không có tháng nào
có tình trạng thiếu thuốc ARV trong kho. Phần lớn các cơ sở điều trị đều
thực hiện kê đơn theo phác đồ chuẩn. Các chỉ số bỏ trị, duy trì phác đồ
ARV bậc 1 và tái khám đúng hẹn đều đạt mục tiêu của WHO.
3.1.2 Kết quả theo từng chỉ số EWI:
EWI 1 (thực hành kê đơn chuẩn): Trừ năm 2010, có 3 phòng khám
với 6 BN không được kê đơn theo phác đồ chuẩn. Các năm 2011 và 2012
100% PKNT đều đạt mục tiêu của WHO.
EWI 2 (tỷ lệ bỏ điều trị sau 12 tháng): Tỷ lệ bỏ điều trị sau 12 tháng
chung cho 42 PKNT trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 5,4% (dao
động từ 0% - 28,3%), 5,8% (dao động từ 0% - 24,5%), 5,9% (dao động từ
0% - 17,1%). Tỷ lệ PKNT có tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị đạt mục tiêu ≤20%
của WHO trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 97,6%, 90,5% và
100%.
EWI 3 (Tỷ lệ duy trì ARV phác đồ bậc 1): Kết quả EWI 3 chung cho
41 PKNT trong các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 82,5% (dao động
từ 56,5% - 100%), 82,1% (dao động từ 55,1%- 97,4%), và 83,6% (dao
động từ 47,1% - 100%). Tỷ lệ PKNT có tỷ lệ BN duy trì điều trị ARV phác
đồ bậc 1 ≥70% đạt mục tiêu của WHO trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 lần
lượt là 83,3%, 88,1% và 88,1%.
EWI 4 (tỷ lệ tái khám đúng hẹn): Kết quả EWI 4 chung cho 42 PKNT
trong các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 90,2% (dao động từ 16,7% -
100%), 86,8% (dao động từ 42,3% - 100%), và 89% (dao động từ 43,4% -
100%). Tỷ lệ PKNT có tỷ lệ BN tái khám đúng hẹn đạt mục tiêu ≥80% của
WHO trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 83,3%, 76,2% và 81%.
EWI 5 (đảm bảo cung ứng thuốc ARV liên tục): 100% PKNT đều đạt
mục tiêu cung ứng thuốc ARV liên tục trong năm.
3.1.3. Các EWI tại 4 cơ sở điều trị theo dõi tình trạng HIV kháng
thuốc trên bệnh nhân điều trị ARV:
Các PKNT thực hiện theo dõi HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều
trị ARV bao gồm PKNT tại TTPC Hải Dương, BV Việt – Tiệp Hải Phòng,
TTYT quận 1 và TTYT quận 10 TP Hồ Chí Minh.3/5 EWI (EWI 2, EWI 3
và EWI 5) đạt mục tiêu của WHO. Chỉ số EWI 1, trong