Chitosan là một polyme thiên nhiên là dẫn xuất của chitin được tách từ
vỏ tôm cua, mai mực – nguồn phế phẩm của ngành chế biến thủy hải sản, là
nguồn nguyên liệu rẻ tiền và dồi dào đồng thời gây ô nhiễm môi trường do
không kịp tiêu thụ và bị phân hủy thối rữa. Do đó việc nghiên cứu tái sử dụng
chitin, chitosan thành các sản phẩm hữu ích là rất quan trọng. Chitosan có các
đặc tính quý báu có khả năng tương thích sinh học và phân hủy sinh học cao
đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong y sinh dược học.
39 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, tổng hợp, đặc trưng vật liệu lai vô cơ (Ag, F3O4) - Hữu cơ (chitosan) cấu trúc nano định hướng ứng dụng trong y sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...***
NGUYỄN THỊ NGOAN
NGHIÊN CỨU, TỔNG HỢP, ĐẶC TRƢNG VẬT LIỆU LAI VÔ
CƠ (Ag, Fe3O4) – HỮU CƠ (CHITOSAN) CẤU TRÚC NANO
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG TRONG Y SINH
Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
Mã số: 62440125
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Đại Lâm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Dung
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3: .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng năm 201.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học của đề tài luận án
Chitosan là một polyme thiên nhiên là dẫn xuất của chitin được tách từ
vỏ tôm cua, mai mực – nguồn phế phẩm của ngành chế biến thủy hải sản, là
nguồn nguyên liệu rẻ tiền và dồi dào đồng thời gây ô nhiễm môi trường do
không kịp tiêu thụ và bị phân hủy thối rữa. Do đó việc nghiên cứu tái sử dụng
chitin, chitosan thành các sản phẩm hữu ích là rất quan trọng. Chitosan có các
đặc tính quý báu có khả năng tương thích sinh học và phân hủy sinh học cao
đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong y sinh dược học. Nanocompozit trên
nền chitosan cũng hứa hẹn có nhiều ứng dụng sinh học quan trọng do tận
dụng được các đặc tính quý này của chitosan. Các chất gia cường như hạt
nano bạc và nano sắt từ đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhóm nghiên
cứu trong nước và trên thế giới do mang các tính chất từ và tính chất quang
cũng như kháng khuẩn thú vị đã được sử dụng cho các ứng dụng trong lĩnh
vực y sinh, trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Vật liệu nanocompozit kết hợp
chất gia cường nano bạc, nano sắt từ trền nền polyme chitosan hứa hẹn sẽ
tăng cường ứng dụng của loại vật liệu này trong lĩnh vực y sinh. Chính vì vậy
mục tiêu của luận án này là nghiên cứu tổng hợp, đặc trưng, định hướng ứng
dụng của hệ vật liệu nanocompozit đa chức năng trên cơ sở kết hợp nano bạc,
nano sắt từ trên cơ sở chitosan nhằm kết hợp các tính chất quý báu riêng rẽ
của các vật liệu thành phần, tạo ra hệ nanocompozit đa chức năng có tiềm
năng ứng dụng trong lĩnh vực y sinh. Đề tài với tên “Nghiên cứu, tổng hợp,
đặc trưng vật liệu lai vô cơ (Ag, F3O4) - hữu cơ (chitosan) cấu trúc nano định
hướng ứng dụng trong y sinh“, được xác định không chỉ có ý nghĩa khoa học
mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu phương pháp mới, phương pháp hóa học xanh tổng hợp
vật liệu nanocompozit chứa nano bạc, nano sắt từ trên nền chitosan đơn giản,
hiệu suất cao và giảm ảnh hưởng của tạp chất nhằm tăng khả năng ứng dụng
trong lĩnh vực y sinh.
- Mở rộng khả năng ứng dụng của vật liệu polyme nanocompozit chứa
nano bạc, nano sắt từ trên nền chitosan trong lĩnh vực y sinh ứng dụng các kỹ
thuật hiện đại.
- Chế tạo vật liệu mới kết hợp các tính chất từ, tính chất quang của từng
thành phần trong polyme nanocompozit chứa nano bạc, nano sắt từ trên nền
chitosan hướng tới hệ vật liệu đa chức năng ứng dụng trong y sinh.
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu của luận án
- Chế tạo nanocompozit chứa hạt nano bạc trên nền chitosan bằng 3
phương pháp in-situ: Khử hóa học sử dụng NaBH4, gia nhiệt và sử dụng lò vi
sóng. Nghiên cứu đặc trưng tính chất, hình thái học để tìm ra phương pháp tối
ưu nhất chế tạo vật liệu này thích hợp cho ứng dụng trong y sinh học: khả
năng mang thuốc, khả năng diệt khuẩn.
- Chế tạo nanocompozit chứa hạt nano sắt từ trên nền chitosan bằng 3
phương pháp in-situ: đồng kết tủa trong điều kiện nitơ trơ, đồng kết tủa trong
hệ vi lưu và oxy hóa đồng kết tủa. Nghiên cứu các đặc trưng tính chất và hình
thái học của các vật liệu, trên cơ sở kết quả lựa chọn vật liệu CS/MNPs cho
các ứng dụng trong y sinh như mang curcumin, nhiệt trị ung thư, phân tách
chọn lọc tế bào.
- Chế tạo nanocompozit chứa hạt nano sắt từ và nano bạc trên nền
chitosan bằng phương pháp phân tán ex-situ. Nghiên cứu các đặc trưng tính
chất và hình thái học cũng như thử nghiệm invitro khả năng mang curcumin,
khả năng nhiệt trị ung thư và tính chất diệt khuẩn của vật liệu.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 102 trang, bao gồm: Mở đầu (2 trang); Chương 1-
Tổng quan (26 trang); Chương 2 - Thực nghiệm (13 trang); Chương 3 – Kết
quả và thảo luận (41 trang) được thể hiện trong 35 hình vẽ và 7 bảng biểu;
Kết luận (1 trang); một số điểm mới của luận án (1 trang); Định hướng nghiên
cứu tiếp theo (1 trang); Danh mục công trình công bố (1 trang); Tài liệu tham
khảo (13 trang).
3. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Chương 1 trình bày tổng quan về (i): Chitosan, curcumin và pylyme
nanocompozit chitosan/kim loại; (ii): hạt nano bạc, tính chất và các phương
pháp chế tạo, ứng dụng trong y sinh, nanocompozit chứa nano bạc trên nền
chitosan (CS/AgNPs): tính chất, ứng dụng và ứng dụng trong y sinh; (iii): Hạt
nano sắt từ, tính chất, ứng dụng trong y sinh, các phương pháp chế tạo,
nanocompozit chứa hạt nano sắt từ trên nền chitosan (CS/MNPs), tính chất
ứng dụng và ứng dụng trong y sinh; (iv): nanocompozit tổ hợp chứa hạt nano
sắt từ và nano bạc, các tính chất, phương pháp chế tạo và ứng dụng trong y
sinh. Từ đó xác định các vấn đề còn tồn tại, tính cấp thiết và triển vọng của
vật liệu nanocompozit đa chức năng có khả năng ứng dụng trong trị liệu kép
ung thư (hoá trị + nhiệt trị).
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và hóa chất
Chitosan dạng bột đã được xác định trọng lượng phân tử 382KD và độ
deacetyl hóa tương đương: 84,5%, là sản phẩm thuộc Đề tài cấp Viện Hàn
lâm KHCNVN do PGS.TS. Phạm Gia Điền chủ trì (2009 – 2010). Curcumin
độ tinh khiết 95% - Viện Hóa học Công nghiệp. AgNO3, NaBH4 độ tinh khiết
99% xuất xứ Nhật. Fluorescein isothiocyanat, FeCl2.6H2O, FeCl3.4H2O độ
tinh khiết 99% Sigma (Đức). NaOH độ tinh khiết 99%, NH4OH độ tinh khiết
28%, NaNO3, CH3COOH độ tinh khiết 99%, axit xitric độ tinh khiết 98%,
etanol nồng độ 95
o
, etylaxetat nồng độ 95%, diclometan 95% xuất sứ Trung
quốc.
2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
2.2.1. Phƣơng pháp chế tạo nanocompozit chứa nano bạc trên nền
chiosan (CS/AgNPs)
Hòa tan 0,2 g CS trong 50ml dung dịch axit CH3COOH 2%, khuấy
trong 1giờ ở 50
0
C. Hòa tan 0,15 g AgNO3 trong 30ml H2O đến khi tan hoàn
toàn. Nhỏ từ từ dung dịch AgNO3 vào dung dịch CS dưới điều kiện khuấy
trộn mạnh để AgNO3 phân tán đồng nhất vào dung dịch CS trong 30 phút,
được dung dịch A.
Phương pháp sử dụng chất khử NaBH4: Cân 0,04 g NaBH4 (đảm bảo
NaBH4 dư), hòa tan hoàn toàn trong 20 ml nước ở nhiệt độ khoảng 5
o
C,
nhanh chóng nhỏ giọt vào dung dịch A trong điều kiện khuấy mạnh và nhiệt
độ khoảng 30
o
C, phản ứng tỏa nhiệt có thể đạt nhiệt độ 40-50
o
C sau khi kết
thúc quá trình. Quá trình khử được tiến hành trong các khoảng thời gian khác
nhau: 10, 15, 30, 60 phút. NaBH4 đóng vai trò là tác nhân khử ion Ag
+
thành
Ag, tạo thành AgNPS trên nền CS, nanocompozit ký hiệu là CS/AgNPs1.
Phương pháp gia nhiệt không sử dụng chất khử: Dung dịch A trong điều
kiện khuấy mạnh được gia nhiệt tại các nhiệt độ khác nhau: 30
o
C, 60
O
C, 70
o
C,
90
o
C, khử Ag thành Ag
+
tạo thành CS/AgNPs2. Tại nhiệt độ 90
o
C, khảo sát
ảnh hưởng của thời gian phản ứng: các khoảng thời gian 1 giờ, 3 giờ, 5 giờ, 7
giờ, 9 giờ, 24 giờ, đến quá trình khử Ag
+
.
Phương pháp sử dụng lò vi sóng không sử dụng chất khử: 50ml dung
dịch A được đặt trong lò vi sóng (model MW-ER-01, Lab kits) tại 70
o
C, công
suất 200 w trong các khoảng thời gian khác nhau: 2 phút, 5 phút, 7 phút, 10
phút và 60 phút, thu được nanocompozit CS/AgNPs3.
Phƣơng pháp đƣa nanocompozit CS/AgNPs lên trên bề mặt vải
Tiến hành tẩm nanocompozit CS/AgNPs trên vải theo quy trình như sau:
Bước 1: Vải polyeste được cắt với diện tích chính xác 2 cm
2
, cân chính
xác khối lượng, được làm sạch bề mặt bằng plasma.
Bước 2: Nanocompozit CS/AgNPs được pha loãng trong dung dịch axit
xitric 5%, nồng độ khoảng 200 ppm, khuấy đều trong 30 phút.
Bước 3: vải polyeste được ngâm tẩm trong dung dịch nanocompozit
CS/AgNPs 30 phút, sau đó đem sấy nhẹ ở nhiệt độ 40-50
o
C trong 2 giờ. Quy
trình ngâm tẩm vải được thực hiện 3 lần, sau đó sấy khô đến khối lượng
không đổi.
Phƣơng pháp mang curcumin lên vật liệu CS/AgNPs
Cur được hòa tan trong 10 ml etanol, khuấy ở nhiệt độ 500C để Cur tan
hoàn toàn đến bão hòa. Nhỏ từ tử dung dịch Cur vào 50 ml dung dịch
CS/AgNPs 200 ppm, tiếp tục khuấy ở nhiệt độ 50-60
o
C đến khi xuất hiện kết
tủa thì dừng quá trình. Tiếp tục khuấy thêm 30 phút tại nhiệt độ đó để dung
môi etanol bay hết, dừng quá trình thu được CS/AgNPs-Cur. Sản phẩm được
tiến hành đo quang phổ hấp thụ UV-vis để xác định khả năng mang Cur.
2.2.2. Chế tạo nanocompozit chứa hạt nano sắt từ trên nền
chitosan (CS/MNPs)
Phƣơng pháp đồng kết tủa
Cân chính xác lượng muối Fe
2+
và Fe
3+
theo tỷ lệ số mol 1:2, hòa tan hai
muối vào 20 ml nước cất, bổ sung một lượng nhỏ axit HCl nhằm hạn chế sự
thủy phân của muối sắt. Cân 0,2 g CS hòa tan trong 50 ml axit axetic 2%,
khuấy trong 1 giờ ở 50
o
C. Nhỏ từ từ dung dịch chứa hỗn hợp muối Fe vào
dung dịch CS, khuấy trộn trong 30 phút để thu được dung dịch đồng nhất,
được dung dịch A.
Phƣơng pháp đồng kết tủa sử dụng hệ khuấy trộn trong điều kiện
trơ
Đưa dung dịch A vào trong thiết bị phản ứng như hình 2.3. Trước khi
phản ứng tiến hành bơm sục N2 trơ trong 15 phút để loại bỏ không khí. Cân
lượng NaOH phản ứng vừa đủ với lượng Fe
2+
và Fe
3+
theo phương trình phản
ứng, hòa tan trong 20 ml H2O được dung dịch B. Mở van, nhỏ giọt từ từ dung
dịch B vào dung dịch A trong khoảng 10 phút, trong điều kiện khuấy mạnh và
sục N2, để phản ứng diễn ra trong 30 phút. Quan sát quá trình phản ứng qua
sự thay đổi của màu sắc từ kết tủa nâu sang đen. Kết thúc quá trình pH dung
dịch khoảng 8-10 đảm bảo lượng muối Fe đã phản ứng hết. Sản phẩm thu
được ký hiệu CS/MNPs1.
Đổ sản phẩm sau phản ứng ra cốc có mỏ, dùng nam châm thu sắt từ và
rửa với nước cất đến khi pH = 7 nhằm loại hết sản phẩm phụ và các chất dư
chưa phản ứng. Kết tủa thu được phân tán trong 100ml nước cất bằng siêu âm.
Dung dịch chứa nano sắt từ nồng độ 0,7% bền trong điều kiện thường.
Phƣơng pháp đồng kết tủa trong hệ vi lƣu
Phương pháp này dựa trên quá trình đồng kết tủa xảy ra trong các kênh
vi lưu được chế tạo bởi vật liệu polymetylsilosan (PDMS).
Bảng 2.1. Các điều kiện sử dụng tổng hợp CS/ MNPs2 trong kênh vi lưu
Đầu vào Tác nhân phản ứng Tốc độ dòng (μl/phút)
1 DCM 80
2 Dung dịch A 15
3 NH4OH 15
Kết quả thu được ở đầu ra sản phẩm CS/MNPs2 có màu đen, các hạt
CS/MNPs2 thu được bằng nam châm ngoài được rửa vài lần với nước cất cho
đến khi trung tính.
Phƣơng pháp oxi hóa kết tủa
0,2 g CS hòa tan trong 50 ml axit acetic 2%, khuấy trong 1giờ tại nhiệt
độ 50
o
C. Cân lượng chính xác FeCl2.6H2O hòa tan vào 20 ml H2O đến tan
hoàn toàn. Nhỏ từ tử dung dịch FeCl2 vào dung dịch CS, khuấy đều trong 30
phút, thu được dung dịch A. Cân lượng NaNO3 + NaOH theo phương trình
phản ứng, hòa tan vào 20 ml H2O đến tan hoàn toàn, thu được dung dịch B.
Dưới điều kiện khuấy trộn mạnh và gia nhiệt ở 50-60
o
C, nhỏ từ từ dung dịch
B vào hỗn hợp dung dịch A. Quá trình phản ứng được quan sát bởi sự kết tủa
và màu sắc kết tủa tạo thành. Sản phẩm CS/MNPs3 có màu đen được thu
bằng nam châm và lọc rửa đến khi pH về trung tính.
Phƣơng pháp phân tán CS/MNPs trong CS biến tính với chất phát
quang
0,1 g CS hòa tan trong 20 ml axit axetic 2%, khuấy trong 1 giờ tại nhiệt
độ 50
o
C. Cân 0,02 g FITC hòa tan trong 5 ml etanol. Nhỏ từ từ dung dịch
FITC vào dung dịch CS trong 5 phút trong điều kiện tránh ánh sáng, tiếp tục
khuấy thêm 1giờ, được phức hợp CS-FITC (dung dịch A). Chuẩn bị 10 ml
dung dịch CS/MNPs2 nồng độ 0,3 mg/ml, nhỏ giọt chậm vào 5ml dung dịch
A, tránh ánh sáng, khuấy trong 30 phút, thu được FMNPs – M1. Chuẩn bị 10
ml dung dịch CS/MNPs2 nồng độ 0,3 mg/ml nhỏ giọt chậm vào 15ml dung
dịch A, tránh ánh sáng, khuấy trong 30 phút thu, được FMNPs-M2.
2.2.3. Chế tạo nanocompozit chứa hạt nano bạc- sắt từ trên nền
chitosan (CS/AgNPs-MNPs)
Vật liệu nanocompozit CS/AgNPs-MNPs được tổng hợp bằng phương
pháp phân tán ex-situ, phối trộn các thành phần CS/AgNPs và CS/MNPs:
Chuẩn bị 50 ml dung dịch MNPs/CS nồng độ 0,7% và 50 ml dung dịch
AgNPs/CS nồng độ 500 ppm, trộn vào nhau và khuấy mạnh trong 1 giờ tại
nhiệt độ phòng. Sau đó, nanocompozit được thu lại bằng nam châm, rửa bằng
nước cất để loại bỏ các thành phần dư.
Phƣơng pháp mang Curcumin lên vật liệu CS/AgNPs-MNPs
Phân tán 0,2g CS/AgNPs-MNPs trong 50ml H2O, nhỏ từ từ 10ml dung
dịch Cur bão hòa trong etanol vào, khuấy ở nhiệt độ 50-60
o
C. Đến khi xuất
hiện kết tủa thì dừng lại. Tiếp tục khuấy thêm 30 phút để dung môi etanol bay
hết, thu được sản phẩm CS/AgNPs-MNPs-Cur.
2.3. Các phƣơng pháp và thiết bị nghiên cứu
Phương pháp xác định cấu trúc vật liệu: phân tích nhiễu xạ tia X trên
thiết bị Siemens D-500 với bức xạ Cu-Kα (bước sóng λ=1,5406A
o
) - Viện
Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm KHCNVN; phân tích EDX trên máy JSM
6490-JED 2300 JEOL - Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm KHCNVN;
phương pháp phân tích IR trên máy FTIR NEXUS 670 của hãng NICOLET -
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Hàn lâm KHCNVN. Phương pháp xác định
hình thái học của vật liệu: Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua TEM
thực hiện trên thiết bị JEM 1010 - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; thiết bị
JEM-1400 Đại học Busan – Hàn Quốc, phương pháp kính hiển vi điện tử
quét xạ trường (FESEM) thực hiện trên thiết bị S4800 của hãng Hitachi (Nhật
Bản), tại Viện Khoa học vật liệu - Viện Hàn lâm KHCNVN; thiết bị JSM-
6700F tại Đại học Busan – Hàn Quốc; thiết bị Hitachi S-480 tại Viện Vệ sinh
dịch tễ. Phương pháp nghiên cứu tính chất hóa, lý, sinh của nanocompozit :
phương pháp từ kế mẫu rung (VSM) thực hiện trên hệ từ kế mẫu rung - Viện
Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm KHCNVN; Phương pháp phổ tử ngoại khả
kiến (UV-vis) được đo trên máy UV-vis Agilent 8453 – Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm KHCNVN; phương pháp phát huỳnh quang trên hệ đo quang, với
máy đô phân giải cao tại phòng thí nghiệm trọng điểm – Viện Khoa học vật
liệu- Viện Hàn lâm KHCNVN và phòng thí nghiệm phân tích huỳnh quang
Đại học Busan – Hàn Quốc. Hệ laze có bước sóng kích thích 300nm và 495
nm từ Trung tâm MEMS – Đại học Busan – Hàn Quốc; phương pháp thử hoạt
tính sinh học – phương pháp đục lỗ thạch được tiến hành tại Viện Hóa học –
Viện Hàn lâm KHCNV.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nanocompozit chứa hạt nano bạc trên nền chitosan (CS/AgNPs)
Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến quá trình khử Ag
+
về Ag hình
thành nanocompozit CS/AgNPs1, CS/AgNP2, CS/AgNP3 trong điều kiện sử
dụng chất khử NaBH4, điều kiện không sử dụng chất khử có gia nhiệt và
trong điều kiện lò vi sóng được khảo sát bằng các phân tích phổ UV-vis.
0 20 40 60 80 100 120
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
1.8
D
o
h
a
p
t
h
u
(
A
U
)
Thoi gian (ph)
0 10 20 30 40 50 60
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
D
o
h
a
p
t
h
u
(
A
U
)
Thoi gian (ph)
A B
Thời gian (phút)
Đ
ộ
h
ấp
th
ụ
(a.u
)
Đ
ộ
h
ấp
th
ụ
(a.u
)
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
(a
.u
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
(a
.u
Thời gian (phút)
0 5 10 15 20 25
0.0
0.5
1.0
1.5
D
o
h
a
p
t
h
u
(
A
B
S
)
Thoi gian (h)
Hình 3.1. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của CS/AgNPs vào thời gian khử:
(A) CS/AgNPs1, (B) CS/AgNPs3; (C) CS/AgNPs; (D) Ảnh chụp dung dịch
chứa CS/AgNPs1 và CS/AgNPs3 sau khi bổ sung HCl
Phương pháp khử sử dụng NaBH4 (hình 3.1.A): Tại λmax 413 nm ABS
tăng nhanh trong 30 phút đầu, sau đó hầu như không tăng. Như vậy, phản ứng
khử Ag
+
thành Ag diễn ra nhanh do NaBH4 là chất khử mạnh. Kết quả tương
đồng với tài liệu đã công bố.
Phương pháp gia nhiệt (hình 3.1C): tại λmax 400 nm trong 9 giờ đầu,
cường độ hấp thụ tăng nhanh theo thời gian phản ứng, sau đó hầu như tăng
không đáng kể. Do đó, chúng tôi lựa chọn 9 giờ là thời gian để tiến hành phản
ứng.
Phương pháp sử dụng lò vi sóng (hình 3.1B): Tại λmax 433 nm độ hấp
thụ quang tăng nhanh theo thời gian phản ứng trong 10 phút đầu tiên, sau đó
hầu như không tăng. Có thể kết luận 10 phút là thời điểm kết thúc phản ứng.
Hình 3.1D so sánh cả 2 mẫu CS/AgNPs1 và CS/AgNPs3 với thuốc thử
là ion Cl
-
, kết quả thu được âm tính, cả 2 dung dịch trong suốt, không xuất
hiện kết tủa. Điều này chứng tỏ AgNO3 đã phản ứng hết (Ag
+
đã bị khử hoàn
toàn thành Ag
o
). Phương pháp khử bằng CS trong lò vi sóng chứng tỏ ưu
điểm hơn hẳn, khả năng khử mạnh trong thời gian ngắn, sản phẩm có độ tinh
khiết cao.
Thời gian ( iờ)
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
(a
.u
C
D
Đặc trƣng cấu trúc
Phổ IR
Hình 3.2 phổ IR của CS/AgNPs2 và CS/AgNPs3 các pic của
nanocompozit mới tạo thành giống các pic của CS, điều này chứng tỏ điều
kiện gia nhiệt và lò vi sóng không phá vỡ trúc của CS. Như vậy phương pháp
sử dụng lò vi sóng để tổng hợp CS/AgNPs3 thể hiện ưu điểm hơn hẳn về thời
gian, độ tinh sạch cũng như hiệu suất của quá trình.
Hình 3.2. Phổ IR của nanocompozit CS/AgNPs và CS
Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của CS/AgNPs
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
CS/AgNPs2
CS/AgNPs3
C
ƣ
ờ
n
g
đ
ộ
(a
.u
)
Số sóng (cm-1)
CS
Góc nhiễu xạ 2θ
Hình 3.3 giản đồ nhiễu xạ tia X của nanocompozit CS/AgNPs xuất hiên
các pic tại (111), (200), (220) đặc trưng cho tinh thể Ag (theo ngân hàng phổ
JCPDS card No 04-0783).
Phƣơng pháp EDX : Kết quả phân tích định lượng cho thấy Ag chiếm
khoảng 23%.
Hình thái học
Hình dạng, kích thước và sự phân tán các hạt AgNPs trong
nanocompozit CS/AgNPs được xác định bằng phương pháp FESEM và TEM.
Trên hình 3.4 trình bày ảnh FESEM của CS và các mẫu nanocompozit
CS/AgNPs chế tạo bằng các phương pháp khác nhau.
Hình 3.4. Ảnh FESEM của: (A) CS; (B) CS/AgNPs1,(C) CS/AgNPs2; (D)
CS/AgNPs3
Bề mặt CS có dạng vô định hình, các lớp xếp khít nhau. Trên ảnh
FESEM của các tổ hợp nanocompozit CS/AgNPs có thể quan sát thấy hạt
AgNPs phân tán trong mạng lưới CS, các hạt có dạng hình cầu, kích thước
tương đối đồng đều với độ đơn phân tán cao, tuy nhiên qua ảnh FESEM khó
A B
C D
phân biệt được sự khác nhau về kích thước của ba loại nanocompozit, cần
quan sát trên ảnh TEM với độ phân giải cao hơn (hình 3.5).
Hình 3.5: Ảnh TEM và phân bố kích thước hạt của: (A) CS/AgNPs1, (B)
CS/AgNPs2 và (C) CS/AgNPs3
Hình 3.5 trình bày ảnh TEM và biểu đồ phân bố kích thước hạt AgNPs
trong các mẫu CS/AgNP1, CS/AgNPs2 và CS/AgNPs3. Cả ba phương pháp đ
đều cho các hạt AgNPs dạng hình cầu, kích thước trung bình là 20, 7 và 8 nm
tương ứng với các mẫu CS/AgNPs1, CS/AgNPs2 và CS/AgNPs3. Phân bố
kích thước từ 5 – 27nm với CS/AgNPs1, 1-9nm với CS/AgNPs2 và 1-12nm
với CS/AgNPs3.
0 5 10 15 20 25 30
0
1
2
3
4
5
c
o
u
n
ts
particle size (nm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
0
1
2
3
4
5
6
c
o
u
n
t
size (nm)
S
ố
h
ạt
Kích thước (nm)
S
ố
h
ạt
Kích thước (nm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
0
1
2
3
4
5
6
7
8
c
o
u
n
t
size (nm)Kích thước (nm)
S
ố
h
ạt
20 nm
20 nm
20 nm
(a)
(b)
(c)
A
B
C
Tính chất quang
Tính chất quang của các mẫu nanocompozit CS/AgNPs1, CS/AgNPs2
và CS/AgNPs3 được nghiên cứu bằng phổ UV-vis và được trình bày trên
Hình 3.6:
Hình 3.6. Phổ hấp thụ UV-vis của CS/AgNPs1, CS/AgNPs2 và
CS/AgNPs3
Trên ph